Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bia hà nội – nghệ an thuộc tổng công ty CP bia rượu nước giả khát hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – NGHỆ AN
THUỘC TỔNG CÔNG TY CP
BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – NGHỆ AN
THUỘC TỔNG CÔNG TY CP
BIA RƯỢU NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hồi
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo hướng dẫn khoa học.
Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hồi đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện

luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................i
DANH MỤC BẢNG......................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ...................................................................................iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................iii
MỞ ĐẦU....................................................................................................1
Chương 1..................................................................................................4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT.....4
Chương 2................................................................................................28
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................28
Chương 3................................................................................................31
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH...................................31
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – NGHỆ AN.....................................31
Chương 4................................................................................................63
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH......................63
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – NGHỆ AN.....................................63
KẾT LUẬN................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................78
PHỤ LỤC.................................................................................................80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT


Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

B – R - NGK

Bia – Rượu – Nước giải khát

2

CTCP

Công ty cổ phần

3

FTA

Thương mại tự do

4

LNST

Lợi nhuận sau thuế

5


QLDN

Quản lý doanh nghiệp

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10


TSDH

Tài sản dài hạn

11

TSNH

Tài sản ngắn hạn

12

VCSH

Vốn chủ sở hữu

i


DANH MỤC BẢNG
Nội dung

Trang

STT

Bảng

1


Bảng 3.1

Lực lượng lao động tại Công ty

34

2

Bảng 3.2

Một số chỉ tiêu qua các năm (2010 - 2013)

43

3

Bảng 3.3

Khả năng sinh lời của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An

44

4

Bảng 3.4

Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản

46


5

Bảng 3.5

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

47

6

Bảng 3.6

Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho

49

7

Bảng 3.7

Chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu

50

8

Bảng 3.8

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn


51

9

Bảng 3.9

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn

53

10

Bảng 3.10

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

54

11

Bảng 3.11

Phân tích hiệu quả sử dụng lao động

56

ii



DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1

Sơ đồ

Nội dung

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An

Trang
33

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3


4

Biểu đồ 3.4

Nội dung
Cơ cấu trình độ lao động của CTCP bia Hà Nội –
Nghệ An
Cơ cấu độ tuổi lao động của CTCP bia Hà Nội –
Nghệ An
Cơ cấu tài sản của CTCP bia Hà Nội – Nghệ An
(2010 - 2013)
Cơ cấu nguồn vốn CTCP bia Hà Nội – Nghệ An
(2010 - 2013)

iii

Trang
36
37
40
41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh nào cũng phải
thường xuyên quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả SXKD, nhằm đạt mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận. Chỉ có như vậy, doanh nghiệp mới có thể trụ vững, phát triển
trong cơ chế thị trường và giành ưu thế trong cạnh tranh. Để có thể đạt được mục
tiêu này, các doanh nghiệp phải triệt để khai thác các cách thức, phương pháp

SXKD để không ngừng tăng doanh thu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội là công
ty có quy mô sản xuất vừa, có chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm bia. Trong thời gian vừa qua, Công ty rất quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả SXKD và đạt được kết quả nhất định cả về hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội, như: tạo thêm nhiều việc làm cho người dân địa phương, đóng góp
vào ngân sách nhà nước tăng dần qua các năm góp phần vào đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, của tỉnh Nghệ An nói riêng, v.v. Tuy nhiên,
hiệu quả SXKD của Công ty trong thời gian gần đây có biểu hiện giảm sút, như :
các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời trên doanh thu, khả năng sinh lời trên tổng
tài sản và khả năng sinh lời trên VCSH của Công ty đều sụt giảm; tốc độ tăng của
doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của chi phí, v.v. Tình hình đó ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững của công ty trong hiện tại và tương lai. Trong thời gian tới,
Công ty không chỉ phải lo cạnh tranh với các thương hiệu bia trong nước đang phát
triển, mà còn đứng trước những thách thức cạnh tranh ngày càng gay gắt với các
hãng bia có thương hiệu mạnh trên thế giới khi nước ta thực hiện các cam kết với
WTO, với các hiệp định FTA song phương và đa phương đã và sẽ có hiệu lực, gắn
liền với việc xóa bỏ chính sách bảo hộ đối với việc đầu tư vào lĩnh vực sản xuất bia.
Vì thế, để Công ty có thể trụ vững và phát triển trong bối cảnh nước ta hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc, Công ty phải sớm khắc phục những nguyên nhân
dẫn đến sụt giảm hiệu quả SXKD. Do vậy, việc đánh giá đúng thực trạng hiệu quả
1


SXKD của Công ty, tìm ra nguyên nhân hạn chế, để trên cơ sở đó xác định các giải
pháp nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty là cần thiết.
Với mong muốn giúp Công ty đánh giá đúng thực trạng hiệu quả SXKD của
mình về những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế; các biện pháp nâng
cao hiệu quả SXKD trong thời gian tới, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng

Công ty Cổ phần bia – rượu – nước giải khát Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận
văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao hiệu quả SXKD
tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội, luận văn
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty trong
thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải cơ sở lý luận nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp trong
lĩnh vực B - R - NGK.
- Phân tích thực trạng hiệu quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả SXKD của CTCP bia
Hà Nội – Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội
– Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả SXKD tại
CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội.

2


- Về thời gian: Luận văn hoàn thành trong năm 2041, vì vậy thực trạng hiệu
quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà
Nội được tính trong giai đoạn 2010 - 2013.
4. Đóng góp mới của luận văn


- Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả SXKD tại CTCP bia Hà Nội –
Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội giai đoạn 2010 – 2013; chỉ rõ
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả
SXKD tại CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của
CTCP bia Hà Nội – Nghệ An thuộc Tổng CTCP B - R - NGK Hà Nội trong thời
gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung Luận văn được kết cấu thành 4 chương, gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan và những vấn đề lý
luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất B R – NGK.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bia
Hà Nội - Nghệ An.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần bia Hà Nội - Nghệ An.

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT BIA –
RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề nâng cao hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Thời gian qua, đã
có một số công trình nghiên cứu vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau.

1.1.1. Về sách và giáo trình
Đáng chú ý có: Nguyễn Ngọc Huyền (2014), Giáo trình quản trị kinh doanh,
Nxb Đại học kinh tế Quốc dân, tái bản lần 7; Phạm Văn Dược (2004), Giáo trình
phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh; Phạm
Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống Kê, Hà
Nội. Trong các giáo trình này, các tác giả đã nêu tổng quát các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, như: năng lực tài chính, chất lượng lao
động, năng lực quản trị, thị trường, v.v; đồng thời, chỉ ra hệ thống các chỉ tiêu phân
tích, đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, trong đó có các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tổng hợp, chỉ tiêu đánh giá cụ thể hệ quả sử dụng TSNH, TSDH, sử dụng
lao động, v.v. Bên cạnh đó, các giáo trình cũng chỉ ra những giải pháp xét ở khía
cạnh lý luận chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, như: vốn,
nguyên vật liệu, lao động…trong SXKD, giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối
đa. Đây là những cứ liệu rất bổ ích cho học viên tham khảo xây dựng cơ sở lý luận
của luận văn.
1.1.2. Các luận án, luận văn sau đại học
Liên quan đến đề tài mà luận văn học viên nghiên cứu, đáng chú ý có một số
luận văn thạc sỹ kinh tế đã bảo vệ.

4


Thứ nhất, nhóm luận văn bàn về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh,
có: Nguyễn Thị Nga (2012), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Bưu
chính viễn thông, Hà Nội; Đoàn Thúy Vân (2012), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, Luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Đại học Ngoại Thương, Hà Nội; Phạm Đăng Ninh (2014), Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh doanh và công nghệ, Hà Nội. Các luận văn

này tập trung bàn vấn đề nâng cao hiệu quả của một yếu tố đầu vào trong quá trình
SXKD của doanh nghiệp là vốn, chứ không bàn đến nâng cao hiệu quả toàn bộ quá
trình SXKD của doanh nghiệp. Hơn nữa, các luận văn này bàn đến hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực viễn thông, sản xuất bóng đèn, phích
nước, hay kinh doanh chứng khoán, mà không bàn đến loại hình doanh nghiệp sản
xuất trong lĩnh vực B – R – NGK. Tuy nhiên, các luận văn này cũng có thể làm tài
liệu tham khảo bổ ích cho học viên, nhất là khi các luận văn bàn đến các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả vốn nói chung; các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, liên
quan đến chất lượng nguồn nhân lực, đến năng lực quản trị của chủ doanh nghiệp và
các biện pháp làm tăng tốc độ chu chuyển của đồng vốn.
Thứ hai, nhóm các luận văn nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp, có: Trương Thị Thu Hồng (2013), Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Học Viện Bưu chính viễn thông, Hà Nội; Trần Duy Long (2013), Một số biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cảng Nam Hải,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Hàng hải, Hải Phòng. Hai luận văn này tập trung
đánh giá thực trạng hiệu quả SXKD của 2 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực viễn thông
và kinh doanh cảng, mà không nghiên cứu vấn đề hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp sản xuất B – R – NGK. Tuy nhiên, các tác giả của hai luận văn này cũng đã
đề cập đến một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp nói
chung; đồng thời, cũng gợi mở những biện pháp có thể áp dụng chung cho nhiều
5


loại hình doanh nghiệp khi tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả SXKD của mình,
như: nâng cao năng lực tài chính, nâng cao năng lực quản trị và nguồn nhân lực,
đẩy mạnh bán hàng để tăng doanh thu, giảm chi phí, v.v. Đó là những kiến thức mà
học viên có thể tham khảo trong quá trình triển khai nghiên cứu luận văn của mình.
Thứ ba, nhóm luận văn nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp sản xuất B – R – NGK, đáng chú ý có: Trần Huy Bình (2008), Xây

dựng một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Bia
NADA, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Tác giả luận
văn này đã đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
sản xuất B – R – NGK; đồng thời, tập trung đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả SXKD của Công ty bia NADA; trong đó, có các biện pháp về thị
trường, tài chính, giá cả, đổi mới thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng người lao
động… là những giải pháp mà học viên có thể tham khảo trong quá trình triển khai
luận văn thạc sĩ của mình.
Tóm lại, đã có một số giáo trình, luận văn thạc sĩ kinh tế đề cập đến một số
vấn đề lý luận về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, đưa ra các gợi ý về giải pháp
nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích thực trạng SXKD
của các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình
nghiên cứu nào trực tiếp nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả SXKD tại Công ty
cổ phần bia Hà Nội - Nghệ An. Mặc dù vậy, những thông tin mà các công trình đã
công bố nói trên rất bổ ích, mà học viên có thể kế thừa để triển khai nghiên cứu đề
tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần bia Hà Nội - Nghệ
An thuộc Tổng Công ty cổ phần bia – rượu – nước giải khát Hà Nội”.
Từ khảo sát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố nói trên và từ
mục đích nghiên cứu đặt ra, thì câu hỏi cho quá trình triển khai nghiên cứu đề tài
luận văn của học viên là: thực trạng hiệu quả SXKD của CTCP bia Hà Nội –
Nghệ An như thế nào? đâu là nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút nhiều chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty? Phải bằng những giải pháp cơ bản nào
để nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty trong thời gian tới?
6


1.2. Quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các yếu tố chi phối hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực bia – rượu –
nước giải khát
1.2.1. Đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh bia – rượu – nước giải khát

Sản xuất kinh doanh B - R - NGK là lĩnh vực sản xuất ra đồ uống với rất
nhiều mặt hàng có số lượng lớn; có vai trò đặc biệt quan trọng đối với đời sống xã
hội, gắn liền với sức khỏe của người tiêu dùng thế hệ hôm nay và mai sau. Bên cạnh
những đặc điểm giống như các ngành kinh doanh khác, sản xuất kinh doanh B - R NGK có những điểm đặc thù riêng:
Thứ nhất, đó là yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm cao; bởi ngành sản
xuất B - R - NGK là một ngành công nghiệp chế biến từ những nguyên liệu đầu
vào, như: nước, hoa quả, đại mạch... để sản xuất ra các sản phẩm B - R - NGK
phục vụ nhu cầu về đồ uống cho con người. Sản phẩm của ngành là những thực
phẩm, do đó chất lượng của nó tác động trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Vì
vậy, đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm là yêu cầu
hàng đầu đối với sản xuất B - R - NGK.
Ở Việt Nam, yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm B R - NGK đã được quy định trong Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm (số
12/2003/PL-UBTVQH11, ban hành ngày 26 tháng 07 năm 2003) và một số tiêu
chuẩn cụ thể đối với từng sản phẩm, như: tiêu chuẩn cho sản phẩm nước
khoáng thiên nhiên đóng chai, nước tinh lọc hay đối với các loại bia, rượu, v.v.
Để đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, cần đảm bảo các điều kiện từ
khâu sản xuất đến phân phối, tiêu dùng.
Thứ hai, do B - R - NGK là những thực phẩm chế biến nên có thời hạn sử
dụng không dài. Các sản phẩm bia tươi, bia hơi chỉ sử dụng được trong vòng một
đến hai tuần; bia lon, bia chai, nước hoa quả, nước uống bổ dưỡng thường có thời
hạn sử dụng 6 tháng; nước khoáng, nước tinh lọc thì trong khoảng một năm. Từ đặc
tính này của sản phẩm mà việc sản xuất B - R - NGK phải đặc biệt chú trọng gắn
kết với hoạt động phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Việc chậm tiêu thụ các sản phẩm
7


bia không chỉ làm tăng chi phí lưu kho, mà còn có nguy cơ phải hủy bỏ sản phẩm đã
sản xuất ra do chất lượng sản phẩm hết thời hạn sử dụng; kết cục là làm tăng chi phí
sản xuất.
Thứ ba, sản phẩm rượu, bia phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; bởi đây là

những sản phẩm Nhà nước hạn chế sử dụng. Rượu, bia là những đồ uống có cồn,
mà việc lạm dụng sử dụng chúng có thể dẫn đến những tác dụng tiêu cực, dễ gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cộng đồng và trật tự an toàn xã hội.
Theo thông tin từ Hội thảo: “Chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng chính sách
quốc gia phòng, chống tác hại của sử dụng rượu bia” do Viện Chiến lược và chính
sách y tế tổ chức ngày 18/3/2009 tại Hà Nội, thì lạm dụng sử dụng rượu, bia đứng
hàng thứ 5 trong 10 nguyên nhân gây tử vong cao nhất trên toàn cầu. Không chỉ thế,
lạm dụng rượu, bia còn khiến cho con người không làm chủ được hành vi, là
nguyên nhân trực tiếp của nhiều vấn đề xã hội như: nghèo đói, tai nạn giao thông,
bạo lực, tội phạm, v.v. Chi phí do lạm dụng rượu, bia tạo gánh nặng không chỉ cho
riêng từng gia đình, mà cả cho xã hội, nhất là ở các nước đang phát triển. Theo số
liệu thống kê ở nhiều nước, phí tổn khắc phục hậu quả do lạm dụng rượu, bia gây ra
thường chiếm từ 2% đến 8% GDP của quốc gia. Bởi vậy, cũng như nhiều quốc gia
khác, Nhà nước ta hạn chế việc lạm dụng các sản phẩm này và thông qua đánh thuế
tiêu thụ đặc biệt để định hướng tiêu dùng. Trong những năm vừa qua, thuế tiêu thụ
đặc biệt đánh vào rượu, bia ở Việt Nam nằm trong khoảng 20% đến 75% giá trị sản
phẩm. Do đó, ngành SXKD bia, rượu là một trong những ngành nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt nhiều nhất cho Nhà nước. Chẳng hạn, năm 2007 Tổng công ty B – R –
NGK Sài Gòn (SABECO) năm nộp ngân sách 2.976 tỷ đồng, Tổng công ty B – R –
NGK Hà Nội (HABECO) cũng nộp vào ngân sách 1.445 tỷ đồng; các tập đoàn lớn
khác, như: Nhà máy Bia Đông Nam Á, Tập đoàn Bia Châu Á - Thái Bình Dương
Việt Nam, Bia Việt Hà… trong năm 2007 cũng nộp vào ngân sách 2.500 tỷ đồng.
Như vậy, chỉ tính có 3 - 4 tập đoàn lớn của ngành này, cũng đã đóng góp trên 80%
tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt của toàn ngành Đồ uống.

8


Thứ tư, công nghệ sản xuất, các nguyên liệu đầu vào có ý nghĩa quyết định đối
với chất lượng sản phẩm; qua đó, ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của sản phẩm sản xuất ra.

Cũng như các ngành sản xuất khác, công nghệ tiên tiến, hiện đại thường tiết
kiệm nguyên, nhiên liệu, có công suất lớn hơn và sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng ổn định hơn. Tuy nhiên, đối với sản xuất B – R – NGK, thì sự phát triển của
công nghệ thường cho phép sản xuất ra những sản phẩm an toàn hơn do loại bỏ
được nhiều chất độc hại trong các khâu chế biến. Hơn nữa, quy trình sản xuất có thể
là bí quyết riêng để tạo ra một sản phẩm. Điều này đúng cho cả những loại bia rượu
truyền thống cũng như hiện đại. Do đó, công nghệ sản xuất có vai trò quyết định
đối với chất lượng sản phẩm làm ra. Ngoài ra, công nghệ sản xuất B – R – NGK
hiện đại còn góp phần hạn chế làm ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất.
Là một ngành chế biến nên nguyên liệu đầu vào có vai trò rất quan trọng
trong việc quyết định chất lượng đầu ra của sản phẩm, đặc biệt đối với ngành B – R
– NGK. Tính chất của các nguyên liệu đầu vào có thể mang lại những đặc trưng
riêng cho sản phẩm bia, rượu. Điều đáng chú ý là các yếu tố nguyên liệu đầu vào
để sản xuất bia cơ bản phụ thuộc nhập khẩu. Nguyên liệu chính trong sản xuất bia là
malt bia, houblon và các enzym đều nhập khẩu trực tiếp ở nước ngoài vì vậy giá
thành các nguyên liệu này ảnh hưởng lớn đến chi phí sản xuất bia.
Thứ năm, sức tiêu thụ bia có tính mùa vụ; bởi bia là một loại đồ uống giải
khát. Mùa nắng, nóng thì người ta uống bia nhiều hơn; mùa mưa, lạnh thì uống ít
hơn. Tính thời vụ thể hiện khá rõ ở những nơi có sự phân biệt rõ ràng giữa mùa
nóng và mùa lạnh, như các tỉnh phía bắc nước ta. Bên cạnh đó, tính thời vụ của nhu
cầu về bia không chỉ liên quan đến điều kiện địa lý và khí hậu, mà còn chịu ảnh
hưởng bởi các sinh hoạt truyền thống của dân cư. Ở các tỉnh phía Bắc nước ta, mặc
dù thời kỳ Đông Xuân hằng năm, thời tiết còn lạnh giá, nhưng đây lại là thời kỳ có
rất nhiều các lễ hội truyền thống, như: các ngày lễ, Tết, hội làng, cưới hỏi... nên bia
cũng được tiêu thụ mạnh.
Thứ sáu, công nghiệp sản xuất bia là một trong những ngành công nghiệp
đặc trưng có nguy cơ ô nhiễm cao, gây ra các tác động xấu nhất định đối với môi
9



trường xung quanh và sức khoẻ cộng đồng; bởi lượng nước thải sản xuất bia lớn, có
chứa nhiều các chất ô nhiễm hữu cơ protein và cacbonnateous với hàm lượng cao.
Mặt khác, việc sản xuất bia chai thường dùng xút (NaOH) để rửa chai. Ðiều này
không những làm tăng lượng nước cấp và nước thải mà còn làm độ pH của nước
thải cao, gây hạn chế cho hiệu quả xử lý. Chính đặc trưng có nguy cơ gây ô nhiễm
cao đòi hỏi các cơ sở sản xuất bia phải chú trọng sử dụng công nghệ sản xuất hiện
đại để hạn chế tác động xấu đến môi trường; đồng thời, đòi hỏi sự đầu tư lớn vào hệ
thống xử lý nước thải, làm tăng chi phí sản xuất. Ngay hệ thống xử lý nước thải của
Công ty bia Hà Nội – Nghệ An có công suất xử lý 1.000 m3/ngày đêm cũng tiêu tốn
số vốn đầu tư khoảng 13 tỷ đồng [8].
Tóm lại, các điểm đặc thù nói trên trong lĩnh vực sản xuất B – R – NGK,
nhất là trong sản xuất bia, sẽ ảnh hưởng quan trọng đến vốn đầu tư và tốc độ chu
chuyển của sản phẩm làm ra; do đó ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu và lợi nhuận
của các doanh nghiệp trong ngành sản xuất này. Nhận thức rõ các đặc điểm đó để có
chiến lược kinh doanh đúng đắn, các doanh nghiệp trong ngành này mới có thể có
được những giải pháp chính xác nhằm đem lại hiệu quả cao trong SXKD.
1.2.2. Quan niệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong lĩnh vực bia – rượu – nước giải khát
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để
đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp
nhất; hay làm giảm chi phí các yếu tố đầu vào và tăng hiệu quả đầu ra của doanh
nghiệp.v.v.
Khái niệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong lĩnh vực B - R – NGK: là nói đến nâng cao hiệu quả hiệu suất, năng suất lao
động, hiệu suất sử dụng vốn, được đánh giá bằng cách giảm số lượng thời gian và
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm B - R - NGK, tăng số lượng sản phẩm

10



đó được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian; nâng cao lãi suất, lợi nhuận trên
một đơn vị vốn đầu tư, v.v.
Trong các hoạt động xã hội phi lợi nhuận, thì nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đối
với doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng,
nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, đòi
hỏi không ngừng nâng cao trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình SXKD,
cơ sở để đánh giá sự tăng trưởng và thực hiện các mục tiêu về kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết
quả SXKD với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó; thể hiện qua công thức dưới đây:
Kết quả SXKD
Chi phí đầu vào
Theo đó, hiệu quả SXKD tỷ lệ thuận với kết quả SXKD và tỷ lệ nghịch với
Hiệu quả SXKD

=

chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Kết quả SXKD được biểu hiện ra cả ở khía cạnh
hiện vật và giá trị. Trong kinh tế thị trường, người ta quan tâm đến kết quả SXKD
trước hết ở khía cạnh giá trị của nó, cụ thể là quan tâm đến số tiền thu được về qua
một kỳ SXKD, biểu hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp. Có 4 cách để nâng cao hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp, đó là:
Thứ nhất, giảm chi phí đầu vào, giữ nguyên kết quả đầu ra;
Thứ hai, giữ nguyên chi phí đầu vào, tăng kết quả đầu ra;
Thứ ba, giảm chi phí đầu vào, đồng thời tăng kết quả đầu ra;
Thứ tư, cả chi phí đầu vào và kết quả đầu ra đều tăng, nhưng tốc độ tăng kết
quả đầu ra lớn hơn tốc độ tăng chi phí đầu vào.

Các yếu tố tác động tới chi phí đầu vào đó là: giá thành nguyên liệu; Tiền
lương cho người lao động; Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
yếu tố khác.

11


Các yếu tố tác động tới kết quả đầu ra cụ thể là hệ thống kênh tiêu thụ; Sản
phẩm (chất lượng, mẫu mã uy tín, giá thành) và Quảng cáo, xúc tiến bán hàng.
Trong thực tế SXKD, để tăng hiệu quả, các doanh nghiệp thường vận dụng
tất cả cách thức nói trên tùy thuộc vào từng trường hợp và từng thời kỳ cụ thể của
quá trình SXKD; trong đó, cách thứ ba được xem là tốt nhất.
Để trụ vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường hiện đại, các doanh nghiệp kinh doanh đều phải đặt mục tiêu phát triển bền
vững; do đó, trong khi quan tâm đến việc tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp
đều luôn chú ý đến trách nhiệm xã hội của mình. Vì thế, nói đến hiệu quả SXKD
của doanh nghiệp ngày nay, người ta thường quan niệm có hai nội dung gắn bó chặt
chẽ với nhau, đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Cũng giống như mọi doanh nghiệp SXKD trong điều kiện kinh tế thị trường,
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp sản xuất B – R – NGK cũng là phạm trù phản
ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp để đạt được các mục
tiêu kinh tế trong một thời kỳ nào đó. Nó là hệ số giữa kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, như: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng, hiệu suất sử dụng vốn,
hiệu suất sử dụng lao động… với chi phí các nguồn lực đầu vào để có kết quả kinh
doanh đó.
Còn hiệu quả xã hội của doanh nghiệp sản xuất B – R – NGK là phạm trù
phản ánh trình độ doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực đầu vào trong quá trình
SXKD nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Mục tiêu xã hội mà các doanh
nghiệp sản xuất B – R – NGK thường được tính đến là: khả năng giải quyết việc
làm cho xã hội; mức độ cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần cho người lao động của doanh nghiệp; đảm bảo sức khỏe cho người tiêu
dùng; khả năng đóng góp vào ngân sách nhà nước để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung, của địa phương nơi doanh nghiệp tọa lạc nói riêng;
mức độ cải thiện những tác động ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái do các hoạt
động SXKD của doanh nghiệp gây ra, v.v. Với đặc trưng là ngành sản xuất loại đồ
uống, hàng hóa phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, nên sự đóng góp của doanh nghiệp
12


B – R – NGK vào ngân sách Nhà nước thường lớn và yêu cầu về trách nhiệm xã hội
đối với sức khỏe của người tiêu dùng là rất cao; đồng thời, với đặc trưng là ngành
sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trong quá trình SXKD, nên bên
cạnh việc thực hiện 2 mục tiêu đầu tiên giống như nhiều doanh nghiệp khác, các
doanh nghiệp SXKD trong lĩnh vực B – R – NGK phải rất coi trọng thực hiện 3
mục tiêu sau cùng đã nói ở trên, bởi đây là những mục tiêu luôn được xã hội quan
tâm theo dõi, giám sát.
Hoạt động trong lĩnh vực đồ uống, đòi hỏi yêu cầu cao về vệ sinh an toàn
thực phẩm, gắn với yêu cầu rất cao về bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng, nên
trong quá trình SXKD, các doanh nghiệp sản xuất B – R – NGK luôn phải có nhận
thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
trong mục tiêu chung là hiệu quả SXKD của mình. Theo đó, khi doanh nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao, thì trước tiên là doanh nghiệp sẽ đóng góp vào ngân sách nhà
nước nhiều. Tiếp theo đó là doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, đầu tư
thêm máy móc, công nghệ hiện đại để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nhân
dân, đảm bảo tốt hơn về môi trường sinh thái và đảm bảo tốt hơn về vệ sinh an toàn
thực phẩm cho người tiêu dùng. Ngược lại, nếu không đạt được hiệu quả kinh tế, thì
doanh nghiệp không thể có được những đóng góp đáng kể cho xã hội. Mặt khác,
nếu không quan tâm thực hiện các mục tiêu xã hội, doanh nghiệp sẽ không thể có
được hiệu quả kinh tế bền vững; chẳng hạn như: việc xả thải làm ô nhiễm môi
trường trong quá trình sản xuất bia, sẽ không tránh khỏi sự phản đối của dân cư địa
phương, có khi đẩy doanh nghiệp đến đình trệ sản xuất, làm thiệt hại đến lợi ích

kinh tế của chính doanh nghiệp, v.v.
1.2.3. Các yếu tố chi phối hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
lĩnh vực bia - rượu – nước giải khát
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp sản xuất B –
R – NGK có thể chia thành hai nhóm: nhóm yếu tố ảnh hưởng bên trong doanh
nghiệp và nhóm yếu tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp.

13


1.2.3.1. Nhóm yêu tố bên trong doanh nghiệp
Trước hết là lực lượng lao động.
Con người lao động là lực lượng sản xuất hàng đầu; đóng vai trò quyết định
việc kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất để tiến hành quá trình sản xuất. Tuy
nhiên, hiệu quả của quá trình SXKD của doanh nghiệp sản xuất B – R – NGK
không phụ thuộc một cách thuần túy vào số lượng lao động, mà quan trọng hơn là
vào chất lượng của lực lượng lao động. Điều đó được quy định bởi quy luật lợi
nhuận cận biên giảm dần, khi tăng mãi số lượng người lao động mà các yếu tố đầu
vào khác không đổi. Một số lượng lao động hợp lý sẽ đảm bảo sự cân đối giữa yếu
tố lao động và tư liệu sản xuất, cho phép tạo ra giá thành sản phẩm hợp lý. Điều đó
góp phần vào việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, dẫn đến đảm bảo tính hiệu quả SXKD của
doanh nghiệp. Trong khi đó, chất lượng của lực lượng lao động cho phép tiếp thu và
làm chủ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm; hoặc sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới, cách thức làm ăn mới, nhờ đó mà
rút ngắn chu kỳ kinh doanh, giảm thiểu sử dụng nguồn lực, góp phần giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chính chất lượng của lực lượng lao động mới là
yếu tố đảm bảo tính bền vững của việc nâng cao hiệu quả SXKD. Vì thế, để nâng
cao hiệu quả SXKD, doanh nghiệp sản xuất B – R – NGK không chỉ quan tâm đến
yếu tố số lượng, với cơ cấu phù hợp, mà quan trọng hơn là trình độ chuyên môn của

người lao động.
Hai là trình độ kỹ thuật – công nghệ
Trong lĩnh vực sản xuất B – R – NGK, trình độ công nghệ quyết định chất
lượng sản phẩm. Mặt khác, trình độ kỹ thuật – công nghệ là một yếu tố góp phần
nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nên đây là một yếu tố góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm B – R – NGK, tăng vòng quay
của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng cho doanh
nghiệp sản xuất B – R – NGK. Ngược lại, trình độ công nghệ thấp không những
làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn làm giảm lợi nhuận, kìm
14


hãm sự phát triển. Vì thế, trình độ kỹ thuật - công nghệ là mooti yếu tố cho phép
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả SXK của mình.
Ba là trình độ quản trị doanh nghiệp
Trong SXKD hiện đại, yếu tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trò ngày càng
lớn trong việc nâng cao hiệu quả SXKD của mọi doanh nghiệp, mà doanh nghiệp
sản xuất B – R – NGK không phải là ngoại lệ. Kết quả và hiệu quả hoạt động quản
trị doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà
quản trị, cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức
năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó.
Phẩm chất và tài năng của các nhà quản trị, đặc biệt là các nhà quản trị cao
cấp, lãnh đạo doanh nghiệp, có vai trò quan trọng mang tính quyết định tới sự thành
công của một doanh nghiệp; bởi họ là người quyết định chiến lược kinh doanh,
quyết định lựa chọn trình độ công nghệ sản xuất, cũng như lựa chọn mô hình và
công nghệ quản lý. Người quản trị doanh nghiệp có năng lực tốt sẽ đề ra được chiến
lược kinh doanh đúng đắn trên cơ sở đánh giá đúng đối tượng cạnh tranh và khách
hàng của mình; có khả năng lựa chọn và vận hành mô hình quản lý phù hợp; có tầm
nhìn chiến lược, biết phát hiện ra “thị trường ngách” để đầu tư, kinh doanh; đồng
thời, có khả năng quyết đoán, khi có cơ hội, v.v. Người quản trị giỏi sẽ xây dựng

được tập thể lao động trong doanh nghiệp thành một khối đoàn kết, phát huy được
tính năng động, sáng tạo của người lao động để hoàn thành các mục tiêu kinh tế và
xã hội của doanh nghiệp một cách vững chắc và ổn định; nhờ đó, doanh nghiệp sẽ
đạt được hiệu quả SXKD cao.
Bốn là tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính của bất kể loại hình doanh nghiệp nào, trong đó có các
doanh nghiệp trong lĩnh vực B – R – NGK, đều có ảnh hưởng tác động rất mạnh tới
hiệu quả SXKD của doanh nghiệp; bởi trước hết nó phản ánh quy mô của doanh
nghiệp và uy tín của doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng giảm chi phí, hạ giá thành do không phải phụ thuộc lớn vào các khoản

15


vay tín dụng với lãi suất cao. Do đó, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chủ động
SXKD, đổi mới công nghệ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nói đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, trước hết là nói đến tiềm lực
về vốn; bởi đây là nguồn lực chính và quan trọng nhất để duy trì hoạt động của
doanh nghiệp. Thiếu vốn cho SXKD, sẽ làm giảm hiệu quả SXKD do doanh nghiệp
phải phụ thuộc vào vốn đi vay làm gia tăng chi phí sản xuất, không tận dụng được
các thời cơ, cơ hội.
Tình hình tài chính thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp cả về tốc độ, tiềm
lực, mức độ rủi ro. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt có thể thu hút nhiều
nhà đầu tư trên thị trường, các nhà cung cấp uy tín và cả những khách hàng khó
tính. Việc duy trì tình hình tài chính ổn định hay linh hoạt tùy theo những quyết
định sản xuất của công ty. Mỗi kế hoạch tài chính đều có những tác động nhất định
vào việc phát triển thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút đầu tư… góp
phần vào nâng cao hiệu quả SXKD.
Năm là vật tư, nguyên vật liệu và việc quản trị vật tư, nguyên vật liệu của
doanh nghiệp.

Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất bia; bởi các nguyên vật
liệu cho sản xuất bia, như: malt bia, houblon, đại mạch và các enzym đều phải nhập
khẩu. Theo đó, kế hoạch SXKD của doanh nghiệp sản xuất bia có thể thực hiện thắng lợi
hay không, phần lớn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu được đảm bảo có đủ về số lượng,
đúng về chất lượng, ổn định về thời gian, giá cả… hay không? Do đó, quản trị vật tư,
nguyên vật liệu luôn là một bài toán khó đối với tất cả các doanh nghiệp, trong đó có các
doanh nghiệp sản xuất bia. Sử dụng hợp lý nguồn nguyên, vật liệu đồng nghĩa với việc
cắt giảm chi phí đầu vào, nhờ đó mà đem lại lợi nhuận cũng như hiệu quả SXKD cao.
Tất nhiên, việc này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như: máy móc, thiết bị của doanh
nghiệp, trình độ người lao động, quy mô SXKD của doanh nghiệp, v.v.
Sáu là hệ thống trao đổi, xử lý thông tin

16


×