Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Tài liệu ôn tập môn dẫn luận ngôn ngữ chương I,II,III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.53 KB, 9 trang )

DẪN LUẬN NGÔN NGỮ
 CHƯƠNG I
1. Phân tích bản chất và chức năng của ngôn ngữ
 Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội
-Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài người. Bên ngoài xã
hội, ngôn ngữ không thể phát sinh.
-Ngôn ngữ không phải là hiện tượng của cá nhân tôi hay cá nhân anh mà là
của chúng ta. Đối với mỗi cá nhân, ngôn ngữ như một thiết chế xã hội chặt
chẽ, được giữ gìn và phát triển trong kinh nghiệm, trong truyền thống chung
của cả cộng đồng.
-Ngôn ngữ cũng không phải là hiện tượng sinh vật vì nó không mang tính di
truyền.
-Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Nó không thuộc về kiến trúc
thượng tầng của riêng một xã hội nào. Ngôn ngữ không mang tính giai cấp.
 Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt
-Ngôn ngữ không thuộc cơ sở hạ tầng và không thuộc kiến trúc thượng tầng.
-Ngôn ngữ không có tính giai cấp, không phân biệt tầng lớp xã hội.
-Ngôn ngữ không phải công cụ để sản xuất.
 Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp


-Ngoài ngôn ngữ con người có thể dùng các phương tiện khác để giao tiếp,
nhưng tất cả đều không đáp ứng được mục đích giao tiếp tốt như ngôn ngữ.
-Nhờ ngôn ngữ mà con người có thể hiểu nhau trong quá trình sinh hoạt và
lao động, có thể truyền tải trí tuệ, tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
-Ngôn ngữ là công cụ đấu tranh sản xuất dù nó không sản xuất ra của cải vật
chất nhưng nó giúp con người lĩnh hội những kiến thức mới, hợp tác cùng
phát triển.
-Ngôn ngữ là công cụ để đấu tranh giai cấp( dùng ngôn ngữ để tuyên truyền
các đường lối, tư tưởng,…)
 Ngôn ngữ là công cụ của tư duy


-Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Không có tùa hay câu nào mà
không biểu hiện một khái niệm hay tư tưởng. Ngược lại cũng không có khái
niệm hay tư tưởng nào mà không tồn tại dưới dạng ngôn ngữ.

2. Các đơn vị của ngôn ngữ và tư duy
-Ngôn ngữ có 5 đơn vị chủ yếu là:
+Âm vị
+Hình vị
+Từ và ngữ
+Câu
+Văn bản

3. Ngôn ngữ có tính giai cấp không? Vì sao?
-Trước hết ngôn ngữ thuộc về tất cả các thành viên trong xã hội. Nếu ngôn
ngữ chỉ thuộc một giai cấp nào đó thì giữa các giai cấp trong xã hội không
thể giao tiếp với nhau được. Truyền thống ngôn ngữ học phủ nhận tính giai
cấp của ngôn ngữ đồng thời cũng phủ nhận sự phân hóa giai cấp dẫn đến sự
phân hóa ngôn ngữ.
-Giai cấp thuộc phạm trù chính trị học còn ngôn ngữ thuộc phạm trù ngôn
ngữ học. Hai vấn đề thuộc hai phạm trù khoa học khác nhau.


-Với tư cách là công cụ giao tiếp của toàn xã hội, ngôn ngữ có quan hệ mật
thiết với các lĩnh vực của đời sống xã hội, chính vì thế sự phân hóa giai cấp
không dẫn đến sự phân hóa ngôn ngữ.
-Ngôn ngữ có thể được sử dụng như một phương tiện đấu tranh giia cấp,
nhưng bản thân nó không mang tính giai cấp. Nó là phương tiện giao tiếp
của toàn dân.

4. Tại sao nói ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt?

-Ngôn ngữ không phụ thuộc vào kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng.
-Ngôn ngữ thể hiện ý chí xã hội.
-Sự tồn tại và phát triển của ngôn ngữ gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của xã hội.

5. Một số giả thuyết giải thích nguồn gốc của ngôn ngữ ?
-Thuyết tượng thanh: mô phỏng âm thanh tự nhiên.
-Thuyết cảm thán: bắt nguồn từ âm thanh do vui, buồn, mừng, giận,…phát
ra lúc tình cảm bị xúc động (than từ).
-Thuyết tiếng kêu trong lao động: do nhịp điệu, tiếng kêu phát ra phù hợp
với động tác lao động.
-Thuyết khế ước xã hội: do con người thỏa thuận với nhau mà qui định ra.
-Thuyết ngôn ngữ cử chỉ: khi chưa có ngôn ngữ thành tiếng, để giao tiếp con
người phải dùng cử chỉ, điệu bộ. Ngôn ngữ cử chỉ có thể biểu thị tư tưởng,
khái niệm.

6. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt ?
 Tính khu biệt: là giá trị khu biệt của ngôn ngữ. Mỗi kí hiệu ngôn ngữ thể
hiện ở khả năng phân biệt của nó.
VD: /g/ vs /k/
Sự khác biệt giữa /g/ và /k/ là ở đặc trung hữu thanh và vô thanh. Hữu thanh
và vô thanh là giá trị khu biệt của /g/ và /k/ để phân biệt hai âm tiết [gà] và
[ka].
 Tính võ đoán: là giữa hình thức ngữ âm của 1 từ và khái niệm nội dung của
từ ấy, không có 1 tương quan nào.
VD: Ta không thể giải thích lí do về tên gọi của 1 sự vật: bàn, nhà, ghế,…


 Tính hai mặt: Tín hiệu ngôn ngữ thống nhất giữa hai mặt: cái biểu hiện(âm
thanh) và cái được biểu hiện(ý nghĩa).

* Cái biểu hiện (hình thức của tín hiệu – âm thanh)
-Là những dạng âm thanh khác nhau mà trong quá trình nói năng con người
đã thiết lập lên mã cụ thể cho mình, đó chính là đặc trưng âm thanh cụ thể
của từng ngôn ngữ.
*Cái được biểu hiện (nội dung của tín hiệu – ý nghĩa)
-Là những thông tin, những thông điệp về những mảnh khác nhau của thế
giới hiện tại mà con người đang sống, hoặc những dấu hiệu hình thức để
phân cắt tư duy, phân cắt thực tại.
VD: Tín hiệu “cây” trong tiêng việt là sự kết hợp giữa lược đồ sau:
+Âm thanh: Cây (cái biểu hiện)
+Ý nghĩa: loài thực vật có lá (cái được biểu hiện)
-Cái biểu hiện và cái được biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ gắn bó khăng
khít với nhau không thể tách rời.
 Tính hình tuyến: Các kí hiệu ngôn ngữ xuất hiện theo trật tự trước sau, trật
tự này được gọi là trật tự tuyến tính và tính chất của nó được gọi là tính hình
tuyến.
VD:

7. Hệ thống và cấu trúc ngôn ngữ ?
 Hệ thống: là một tổng thể những yếu tố có liên hệ qua lại và qui định lẫn
nhau, tạo thành 1 hệ thống phức tạp hơn.


-Yếu tố là phần tử tạo nên hệ thống, các yếu tố luôn có 1 giá trị nhất định.
-Hệ thống nào cũng có cấu trúc của nó.
 Cấu trúc: là tổng thể các mối quan hệ trong hệ thống, là phương thức tổ chức
của hệ thống.

8. Các kiểu quan hệ giữa các đơn vị trong hệ thống ?




9.

Quan hệ cấp bậc: câu -> từ -> hình vị -> âm vị
Quan hệ ngữ đoạn( tính hình tuyến – trục ngang)
Quan hệ liên tưởng / quan hệ hình / quan hệ đối

Quy luật ngôn ngữ phổ quát ?
-Ở đâu có con người thì ở đó có ngôn ngữ.
-Không có cái gọi là “ngôn ngữ nguyên thủy”. Vốn từ của bất kì thứ tiếng
nào cũng đều có thể mở rộng để bao quát đưojc cả những từ mới biểu hiện
các khái niệm mới.
-Mọi ngôn ngữ đều biến đổi qua thời gian.
-Mối liên hệ giữa ngữ âm và ngữ nghĩa mang tính võ đoán.
-Mọi ngữ pháp đều bao gồm những quy tắc cấu tạo từ và tạo lập câu như
vậy.
-Mọi ngôn ngữ đều có những phạm trù từ vựng – ngữ nghĩa.
-Các ngữ nghĩa giống đực(nam tính), giống cái(nữ tính), sinh vật, sự vật đều
có thể nhận thấy trong mọi ngôn ngữ, tuy mỗi ngôn ngữ cụ thể có phương
thức biểu hiện riêng.
-Mỗi ngôn ngữ cũng có phương thức riêng để biểu hiện các ý nghĩa thời
gian, phủ định, hỏi, cầu khiến,..
-Con người dùng bất kì ngôn ngữ nào cũng đều có khả năng sản sinh và
nhận biết một số lượng vô hạn các câu nói.
-Bất kì một đứa trẻ bình thường nào, được sinh ra ở bất kì nơi nào trên thế
giới cũng đều có khả năng học được bất cứ thứ tiếng nào nó muốn hoặc cần
biểu đạt.




CHƯƠNG II:


1. Phân loại ngôn ngữ theo phương pháp so sánh lịch sử (lịch

đại):
-Là phương pháp phân loại ngôn ngữ theo nguồn gốc nhằm tìm ra mối quan
hệ thân thuộc, gần gũi giữa các ngôn ngữ để xếp chúng vào phổ hệ.
-Khoảng hơn 5000 họ ngôn ngữ trên thế giới. Tiếng Việt thuộc nhánh ngôn
ngữ Việt – Mường.
-Căn cứ vào việc biến đổi ngữ âm mà tìm ra mối quan hệ giữa các ngôn ngữ.
Đây là sự biến đổi có lí do, hệ thống chứ không phải là sự biến đổi hỗn loạn.
-Thường dựa vào vốn từ cơ bản để tìm ra quan hệ họ hàng.

2. Phân loại ngôn ngữ theo phương pháp loại hình (đồng đại):
 Loại hình ngôn ngữ hòa kết
-Hình thức của từ biến đổi khi tạo câu: các từ phải phù hợp với nhau về ý
nghĩa ngữ pháp và các quan hệ ngữ pháp.
VD: I – me, he – him, they – them, do – did, go – went
-Điển hình là sự đối lập giữa căn tố và phụ tố: căn tố phải có phụ tố để thể
hiện ý nghĩa ngữ pháp. Ngược lại phụ tố chỉ tồn tại khi có căn tố.
VD: National ( Căn tố: Nation, Phụ tố: Nal)
-Một ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện bằng nhiều phụ tố, ngược lại một phụ
tố có thể biểu hiện cho nhiều ý nghĩa ngữ pháp.
VD: phụ tố (adj) : al, ous, y, ness, ful,…
phụ tố (n): tion,..
 Loại hình ngôn ngữ đơn lâp: là ngôn ngữ không biến hình – ngôn ngữ đơn
tiết (tiếng việt, tiếng trung)
-Hình thức của từ không biến đổi khi kết hợp với nhau.

-Các quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng hư từ,
trật tự từ, ngữ điệu.
 Loại hình ngôn ngữ chắp dính: sử dụng rộng rãi các phụ tố để biến đổi từ
theo quan hệ ngữ pháp, ý nghĩa ngữ pháp (tiếng hàn)
-Tất cả các hình vị căn tố vàb phụ tố không có chuyển dạng nội bộ => các
căn tố có thể hoạt động độc lập.
-Mỗi phụ tố có 1 ý nghĩa ngữ pháp và ngược lại => 1 phụ tố được vận dụng
trong nhiều trường hợp.
 Loại hình ngôn ngữ lập khuôn: hỗn nhập, đa tổng hợp


-Bên cạnh hình thái hỗn nhập vẫn có hình thái độc lập => có nét giống ngôn
ngữ chắp dính + ngôn ngữ hòa kết.

 CHƯƠNG III
1. Cơ sở ngữ âm : mặt tự nhiên và mặt xã hội
*Mặt tự nhiên:
Cơ sở vật lý:
-Âm thanh tạo nên từ sự ao động sóng âm trong tự nhiên .Vì vậy người ta
miêu tả âm thanh của ngôn ngữ bằng đặc trưng âm học:
+Cao độ: tùy thuộc vào sự chấn động nhanh hay chậm của các phân từ
không khí trong 1 đơn vị thời gian.
VD: “i – u – ư” có cao độ hơn “ê – ô – o”
+Cường độ: biên độ dao động càng to, âm càng lớn => cường độ là hiện
tượng trọng âm.
+Âm sắc: là sắc thái của âm thanh.
VD: trong – đục
+Trường độ: là độ dài của âm thanh, là yếu tố cơ bản để phân biệt nguyên
âm này với nguyên âm khác trong 1 số ngôn ngữ.
VD: mean – min, hi – high, lơn – lân

Cơ sở sinh lý:
-Cơ quan hô hấp
-Thanh hầu
-Khoang miệng và khoang mũi
*Mặt xã hội: mỗi ngôn ngữ xã hội có 1 hệ thống đơn vị ngữ âm riêng. Số
lượng nguyên âm và phụ âm ở các ngôn ngữ khác nhau.

2. Phân tích ngữ âm
 Âm tiết: là đơn vị nhỏ nhất mà chúng ta có thể nhận biết nhờ năng lực thính
giác. Con người không thể phát ra những tiếng nhỏ hơn.
+Âm tiết mở: khi âm tiết kết thúc mà vẫn giữ nguyên âm sắc của nguyên
âm.
VD: lá, hà,…
+Âm tiết khép: kết thúc bằng phụ âm làm giảm độ vang của âm tiết.
VD: kết thúc bằng ng, m, n


+Âm tiết nửa mở: kết thúc bằng bán nguyên âm hay nguyên âm.
VD: kết thúc bằng i, u
+Âm tiết nửa khép: kết thúc bằng phụ âm vang.
VD: sống, lán,…
 Âm tố: là đơn vị nhỏ nhất không thể phân chiết ra được nữa, Âm tó là yếu tố
cấu âm – âm học nhỏ nhất của ngôn ngữ nói.
-Chữ viết cuả các ngôn ngữ thường không giống nhau, có ngôn ngữ dùng
nhiều con chữ để ghi một âm hoặc trái lại một con chữ ghi nhiều âm khác
nhau.
-Âm tố được chia làm 2 loại:
+Nguyên âm: khi dây thanh dao động âm sẽ được tạo ra và nếu luồng hơi
thoát ra ngoài một cách tự do, âm nghe êm ái ta có nguyên âm. Có 2 loại
nguyên âm (nguyên âm đơn và nguyên âm đôi).

VD: a, ê, o,..
+Phụ âm: âm khi phát ra có luồng hơi mạnh hơn và bị cản trở ở 1 điểm nào
đó.
VD: khép kín 2 môi khi phát âm [b – m]
- Có 3 phương thức cấu âm:
+Phụ âm tắc: luồng hơi đi ra bị cản lại sau đó mới thoát ra ngoài. Tùy theo
luồng hơi thoát ra đằng miệng hay mũi, bật mạnh hay không mà ta có phụ
âm tắc, phụ âm mũi, phụ âm bật hơi.
VD: Thoát ra miệng có: b, d, k,…
Thoát ra mũi có: m, n,…
+Phụ âm xát: luồng hơi đi ra không cản trở hoàn toàn mà lách qua các khe
hở để thoát ra ngoài gọi là phụ âm xát. Luồng hơi đi qua khe hở ở giữa
miệng.
+Phụ âm rung: khi phát âm, luồng hơi đi ra bị cản trở rồi thoát ra sau đó bị
cản trở và thoát ra liên tục như vậy. Đó là âm rung.
 Âm vị: là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể nhận ra được trong
chuỗi lời nói. Ví dụ các âm b, t, v,… hoàn toàn không thể chia nhỏ chúng
hơn nữa. Âm vị có chức năng nhận cảm và chức năng phân biệt nghĩa.




-Biến thể âm vị: âm vị được thể hiện ra bằng các âm tố. Những âm tố khác
nhau cùng thể hiện một âm vị được gọi làm các biến thể của âm vị. Có 2 loại
biến thể: biến thể kết hợp và biến thể tự do.
+Biến thể kết hợp: là các biến thể bị qui định bởi bối cảnh ngữ âm.
+Biến thể tự do: là những biến thể không chịu sự qui định của ngữ cảnh.

3. Các hiện tượng ngôn điệu
-Ngữ điệu là đặc trưng của câu, trọng âm là đặc trưng của từ, thanh điệu là

đặc trưng của âm tiết.
+Ngữ điệu: là sự chuyển động của thanh cơ bản của giọng nói, là sự nâng
cao hoặc hạ thấp giọng nói trong câu.
+Trọng âm: là sự nêu bật một trong những âm tiết của từ bằng những
phương tiện ngữ điệu nhất định. Trọng âm là đặc trưng của từ.
+Thanh điệu: là sự thay đổi cao độ của giọng nói, tức tần số âm cơ bản trong
một âm tiết, có tác dụng khu biệt các từ có nghĩa khác nhau.

4. Các hiện tượng biến đổi ngữ âm
 Đồng hóa: đồng hóa thường gặp ở các thanh điệu.
VD: “năm mười – năm mươi”, “muôn vạn – muôn vàn”.
 Dị hóa: là hiện tượng giữa 2 nguyên âm hoặc 2 phụ âm có cấu âm gần nhau,
có 1 âm biến đổi đi để cho chúng trở nên khác nhau.
VD: “khác khác – khang khác”, “đẹp đẹp – đèm đẹp”
 Rút gọn âm: là sự lược bỏ đi 1 hoặc nhiều âm, có thể là nguyên âm, phụ âm
hoặc cả âm tiết trong 1 từ hoặc 1 cụm từ khiến cho người nói phát âm dễ
dàng hơn.
VD: “hai mươi mốt – hăm mốt”, “ anh ấy - ảnh”
 Hiện tượng nối âm:
VD: make-up đọc là meikup, come-on đọc là komon



×