VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN MINH HẢI
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ
ĐÀO TẠO NGHỀ THÔNG QUA LIÊN KẾT GIỮA
CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÀ DOANH NGHIỆP TẠI HƢNG YÊN
Ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9.31.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2019
Công trình đã được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Lê Phƣớc Minh
2. TS. Phí Vĩnh Tƣờng
Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Quang Tuấn
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Định
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại
Học viện Khoa học xã hội
Vào lúc phút, ngày tháng năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học xã hội.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Nhà nước đã có chủ trương đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương, khu vực. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đọan 20112020 đã nêu ra định hướng phát triển giáo dục và đào tạo trong thời gian tới là: “Đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát
triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân
lực theo nhu cầu xã hội”.
Đặc biệt hiện nay ở Hưng Yên có rất nhiều CSĐT, đang thực hiện đào tạo nghề
với quy mô lớn, cơ cấu ngành nghề phong phú. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo ở hầu
hết các CSĐT chưa cao. Rất nhiều HSSV sau khi tốt nghiệp ra trường không đáp ứng
được yêu cầu công việc. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do thiếu sự liên
kết giữa CSĐT và DN trong công tác đào tạo nghề. Cung đào tạo do các CSĐT đưa ra
chủ yếu dựa trên khả năng của mình mà không tính đến cầu tương ứng từ các DN.
Điều này dẫn đến sự mất cân đối cung - cầu đào tạo cả về quy mô, cơ cấu và đặc biệt
là chất lượng, gây ra những lãng phí lớn và hiệu quả đào tạo không cao. Chính vì vậy
việc tác giả tìm hiểu và nghiên cứu đề tài luận án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cở sở đào tạo và doanh nghiệp tại Hưng Yên”
là hết sức cần thiết, phân tích và làm rõ hiện trạng của công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động qua đào tạo nghề nói chung và lao động qua đào tạo nghề
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu của DN và xã hội, trong đó chú
trọng giải pháp dựa trên liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về liên kết giữa cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp trong đào tạo nghề và áp dụng vào đánh giá thực trạng chất lượng và
hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN tại Hưng Yên, từ đó đề
xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông
qua sự liên kết giữa CSĐT và DN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo nghề, hiệu quả đào tạo
nghề và liên kết giữa CSĐT với DN trong nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua
sự liên kết giữa CSĐT với DN tại Hưng Yên; tìm ra nguyên nhân của những hạn
chế, những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong những năm tới.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT với DN ở tỉnh Hưng Yên
1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.
- Về không gian:Tỉnh Hưng Yên.
- Về thời gian:Giai đoạn 2010-2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
+ Tổng quan các tài liệu, các văn bản về chủ trương, chính sách, quyết định, các
quy định của pháp luật có liên quan đến chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề và việc
liên kết giữa CSĐT và DN trong đào tạo nghề.
+ Nghiên cứu các tài liệu nước ngoài về cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế có
liên quan đến đề tài luận án.
+ Nghiên cứu các công trình trong nước có liên quan đến vấn đề liên kết đào tạo
nghề để phát hiện và khai thác những khía cạnh chưa được đề cập đến để làm cơ sở
cho việc nghiên cứu tiếp theo.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi để thu thập ý kiến từ các lãnh
đạo, quản lý các DN, cán bộ quản lý các CSĐTN và các lao động đã qua đào tạo nghề
để tìm hiểu thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua sự liên kết giữa
CSĐT và DN để đưa ra giải pháp phù hợp.
Mẫu 1: Phiếu khảo sát về chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết
giữa CSĐT và DN (dành cho lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp)
Mẫu 2: Phiếu khảo sát về chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết
giữa CSĐT và DN (dành cho cán bộ, giáo viên, viên chức các cơ sở đào tạo nghề)
Mẫu 3: Phiếu khảo sát về chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết
giữa CSĐT và DN (dành cho người lao động đã tốt nghiệp các CSĐTN)
+ Phương pháp phỏng vấn sâu lãnh đạo các CSĐTN, các DN, lãnh đạo trong
những cơ quan Nhà nước có liên quan trong lĩnh vực dạy nghề để lấy ý kiến về những
khó khăn trở ngại, những đề xuất để tháo gỡ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong liên kết đào tạo nghề.
+ Phương pháp thu thập số liệu: Tác giả thu thập các thông tin về đào tạo nghề
và liên kết đào tạo nghề thông qua Tổng cục thống kê, Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hưng
Yên, Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh Hưng Yên, các CSĐTN, các DN trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên ...
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Khảo sát, nghiên cứu những kinh nghiệm
thực tiễn được tổng kết của các đơn vị đã từng thực hiện việc liên kết đào tạo nghề
giữa CSĐT và DN tại Hưng Yên. (tác giả tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại Trường
Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi, Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên và
2
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên ... là những cơ sở đang có những hoạt
động liên kết đào tạo với doanh nghiệp)
- Nhóm các phương pháp xử lý số liệu, dữ kiện và bổ trợ
+ Phương pháp thống kê; Dùng phần mềm SPSS; Phân tích, so sánh, tổng hợp
rút ra những nhận định về liên kết đào tạo nghề.
+ Phương pháp chuyên gia để xin ý kiến các chuyên gia có uy tín, các cán bộ có
trách nhiệm trong việc đào tạo nghề, cung ứng nguồn nhân lực cho thị trường lao động
để tham khảo các biện pháp tổ chức, liên kết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo nghề.
5. Đóng góp mới của luận án
Thông qua nghiên cứu của mình tác giả đã có một số đóng góp tri thức mới cụ
thể như sau:
- Luận án đã làm rõ được cơ sở lý luận về chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề và
sự liên kết giữa CSĐT và DN trong đào tạo nghề.
- Luận án đánh giá, phân tích được thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN, chỉ ra ưu, nhược điểm của liên kết trong
đào nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Luận án đã đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
- Luận án góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ được cơ sở lý luận về chất
lượng đào tạo nghề, hiệu quả đào tạo nghề và sự liên kết giữa CSĐT và DN trong đào
tạo nghề.
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông
qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.
6.2. Về thực tiễn
- Đánh giá, phân tích được thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông
qua liên kết giữa CSĐT và DN, chỉ ra được các yếu tố có tác động tích cực và các yếu
tố có tác động cản trở đến liên kết trong đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT và DN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
7. Kết cấu của luận án
Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, cơ cấu luận án gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên
kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.
Chƣơng 3: Thực trạng chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết
giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp tại Hưng Yên.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua
liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Ở các nước trên thế giới, nghiên cứu về đào tạo nghề, chất lượng và hiệu quả
đào tạo nghề thông qua liên kết đào đạo, được nhiều tổ chức quốc tế, các trường đại
học, các viện nghiên cứu, các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và giới học
giả hết sức quan tâm.
Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) là tổ
chức quốc tế lớn nhất dành sự quan tâm sâu sắc đến giáo dục đào tạo, chất lượng và
hiệu quả của giáo dục và đào tạo. Các nghiên cứu, cẩm nang hướng dẫn, chương trình
hợp tác, dự án phát triển của UNESCO khá nhiều, đa dạng về thể loại, phong phú về
nội dung. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống, chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào
tạo, năm 2013 UNESCO xuất bản cuốn “UNESCO Handbook on Education Policy
Analysis and Programming” [126] (Cẩm nang phân tích chính sách và kế hoạch hóa
giáo dục).Trong đó, đề xuất một phương pháp hệ thống và cấu trúc hóa nhằm hỗ trợ
việc phân tích các chính sách giáo dục và đào tạo cũng như kế hoạch hóa lĩnh vực này
để tăng cường khả năng tiếp cận, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý, giải quyết
các vấn đề liên ngành, liên lĩnh vực đối với mọi cấp trình độ cũng như loại hình giáo
dục, đào tạo của mỗi quốc gia. Cẩm nang cung cấp khung lý thuyết cho việc phân tích
chính sách, hoạch định kế hoạch, khuyến khích sự đối thoại chính sách giữa các cơ
quan chính phủ với các đối tác phát triển; từ đó đưa ra các hướng dẫn từng bước phân
tích chính sách và hoạch định chương trình giáo dục và đào tạo.
Hiệp hội phát triển giáo dục Vương quốc Anh là một tổ chức nghề nghiệp, hoạt
động vì mục tiêu phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo, nâng cao năng lực của các
thành viên hiệp hội, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục và
đào tạo nghề. Năm 2001, Hiệp hội công bố xuất bản tác phẩm với tên gọi “Measuring
effectiveness in development education” (Đo lường hiệu quả trong giáo dục phát
triển)[116]. Nghiên cứu này đưa ra các nguyên tắc khi phân tích, đánh giá một hệ
thống giáo dục; các mục tiêu đánh giá, đo lường hiệu quả; định nghĩa các khái niệm về
đánh giá, hiệu quả, tác động lan tỏa, các chỉ số đo lường hiệu quả; các cấp độ hiệu quả:
cấp độ cá nhân người học; cấp độ cơ sở giáo dục, đào tạo; cấp độ đầu tư của nhà nước;
cấp độ hiệu quả trên toàn bộ nền kinh tế và xã hội.
Tác giả George Psacharopoulos (2008) [115] khi nghiên cứu về giáo dục và dạy
nghề, đã xác định các thách thức và đề xuất một số giải pháp giải quyết các thách thức
đó. Theo đó, đào tạo nghề có vai trò rất quan trọng trong các vấn đề về giải quyết thất
nghiệp cho thanh niên; giải quyết việc thiếu kỹ thuật viên trung cấp cho các DN đáp
ứng yêu cầu toàn cầu hóa; truyền bá tri thức công nghệ đồng thời đây cũng là con
đường phát triển phù hợp cho những học sinh có mong muốn sớm làm việc kiếm tiền
để có thể tự lập nhanh chóng. Kết quả nghiên cứu cho thấy những vấn đề phát triển
như: (i) thanh niên có nghề nhưng vẫn thất nghiệp; (ii) sự phát triển về quy mô của các
cơ sở đào tạo đối lập với sự thiếu hụt lao động có tay nghề kỹ thuật trong các doanh
4
nghiệp. Từ đó, tác giả đã đưa ra nguyên nhân và biện pháp giải quyết, trong đó đặc
biệt chú ý đến chính sách đối với người lao động và đào tạo nghề gắn với nhu cầu của
các DN và xã hội[115].
Nghiên cứu các mô hình liên kết đào tạo trên thế giới, theo nghiên cứu sinh, vấn
đề quan trọng hiện nay ở Việt Nam là phải nghiên cứu lựa chọn, áp dụng mô hình liên
kết nào và có biện pháp tổ chức quản lý ra sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của
đất nước, đồng thời kế thừa được những kinh nghiệm quý báu của các nước đã đi
trước, tạo hiệu quả tốt nhất cho mối liên kết. Những biện pháp đó là:
- Nhà nước cần ban hành các quy định có tính ràng buộc cụ thể về trách nhiệm,
nghĩa vụ, quyền lợi trong liên kết đào tạo nghề.
Cần tổ chức một bộ phận quản lý nhà nước chuyên trách về công tác điều phối
liên kết đào tạo giữa CSĐT và DN.
Các hiệp hội nghề nghiệp được phát huy mạnh mẽ vai trò là đầu mối huy động
các cơ sở sử dụng lao động, các DN tham gia vào tất cả các công đoạn trong quá trình
đào tạo.
Các DN có trách nhiệm đóng góp vào quỹ đào tạo nghề với tỷ lệ phù hợp và
được xác định ngay khi làm thủ tục hồ sơ thành lập DN.
Chương trình đào tạo nghề được xây dựng linh hoạt hơn, chương trình lý thuyết
có thể theo chương trình khung của Bộ nhưng cho phép các CSĐT một tỷ lệ linh hoạt
cao hơn (khoảng 40%), phần thực hành do CSĐT và DN thống nhất tổ chức thực hiện
phù hợp với yêu cầu của DN và địa phương.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
Ở Việt Nam, việc liên kết đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề tường bước được nghiên cứu ở những phương
diện khác nhau:
Các tác giả Nguyễn Minh Đường [18]; [19]; [20]; [21]; [22], Phùng Xuân Nhạ
[49], Trần Khắc Hoàn [28], Phan Văn Kha [35]; [36], Trịnh Thị Hoa Mai [43],
Nguyễn Thị Kim Nhã [50] và Trần Anh Tài [63], đều có chung nhận định: liên kết đào
tạo giữa cơ sở đào tạo với DN đem lại lợi ích không chỉ cho cơ sở đào tạo, DN, người
học mà còn cho cả xã hội. Đặc biệt, trong tài liệu kỹ thuật tổng quan về các chủ đề
được bàn luận trong hội nghị khu vực về ĐTN tại Việt Nam tổ chức ngày 10 và 11
tháng 10 năm 2012, có sự tham gia của Tổ chức phát triển Đức GIZ thông qua sự phối
hợp của hai bộ: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Việt Nam - Bộ Hợp tác Kinh tế
và Phát triển Liên bang Đức về chuyên mục: “Đột phá chất lượng đào tạo nghề” [66],
những vấn đề về lợi ích trong liên kết đào tạo giữa CSĐT và DN được tổng hợp thành
4 nhóm sau:
1. Lợi ích đem lại cho chính phủ trên các phương diện: Cải thiện các điều kiện
kinh tế xã hội, mức sống của nhân dân; Tăng tính cạnh tranh của các ngành; Cải thiện
các hoạt động kinh tế, cải thiện sự đầu tư cho giáo dục, hỗ trợ nhà nước đạt các mục
tiêu phát triển.
2. Lợi ích đem lại cho DN, cụ thể: DN có cơ hội tuyển dụng nhân lực; Giảm bớt
sự thiếu hụt nhân lực có trình độ, tay nghề cao; Có lực lượng lao động lành nghề, tăng
tính cạnh tranh; Công nhân lành nghề có cơ hội phát triển năng lực.
5
3. Lợi ích đem lại cho CSĐT qua: Xây dựng chương trình đào tạo có chất lượng,
đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; Có cơ hội nhận hỗ trợ từ DN về CSVC, tài
chính, nhân sự; Trở thành đối tác trong hoạt động kinh tế của DN; Tạo được vị thế cho
cơ sở đào tạo, gia tăng khả năng tuyển sinh, tạo việc làm cho HSSV sau khi tốt
nghiệp...
4. Lợi ích đem lại cho học viên: Sẵn sàng tiếp cận việc làm ngay sau khi tốt
nghiệp; Có nhiều cơ hội việc làm được trả lương cao; Hài lòng với nghề nghiệp; Có
chứng chỉ về dạy nghề; Chuẩn bị tốt hơn cho việc học tập suốt đời.
Như vậy, theo tác giả luận án, trên phương diện tổng thể, lợi ích về liên kết đào
tạo giữa cơ sở đào tạo với DN được nghiên cứu tương đối đầy đủ, toàn diện. Riêng lợi
ích cho chính người dạy là giáo viên, giảng viên, CBKT chưa được đề cập cụ thể.
Thông qua LKĐT, giảng viên, giáo viên cơ sở đào tạo có điều kiện tiếp xúc trực tiếp,
cập nhật những biến đổi của KH - KT, nâng cao kiến thức thực hành nghề nghiệp;
CBKT phía DN có điều kiện củng cố kiến thức khoa học ngành nghề, phát triển kỹ năng
trong quá trình làm việc với học viên. Tuy nhiên, bàn về lợi ích cũng phải chú ý tới chất
lượng và hiệu quả. Hiện còn rất thiếu những công trình nghiên cứu về chất lượng và hiệu
quả ĐTN thông qua liên kết giữa CSĐTN với DN.
1.3. Những nhận xét qua nghiên cứu tổng quan
Theo tác giả luận án, nhìn chung các nghiên cứu trong và ngoài nước thường đề
cập đến mục tiêu của từng phía hoặc CSĐT hay DN, các công trình nghiên cứu cũng
đã có đề cập đến một số nội dung về mô hình liên kết giữa CSĐT với DN trong quá
trình đào tạo nghề cũng như thực trạng chất lượng đào tạo nghề, các giải pháp nâng
cao chất lượng dạy nghề đáp ứng nhu cầu xã hội, trong đó đã đề cao sự liên kết, phối
hợp giữa các CSĐTN với DN. Liên kết đào tạo giữa hoặc cơ sở đào tạo và đơn vị sử
dụng nhân lực đã qua đào tạo là cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội,
đem lại lợi ích thiết thực.
Hiện tại, liên kết đào tạo còn lỏng lẻo, mang tính đối phó, chắp vá, thời vụ chưa
trở thành hoạt động chung của nhà trường và doanh nghiệp. Giải pháp căn bản để tăng
cường mối quan hệ với doanh nghiệp là: đổi mới phương thức liên kết, xây dựng hệ
thống cơ chế chính sách phù hợp, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào
tạo, thành lập các tổ chức, dịch vụ gắn kết hoạt động giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử
dụng nhân lực. Tuy nhiên hiện chưa có công trình nào ở trong và ngoài nước nghiên
cứu một cách tổng thể và chi tiết về nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề
thông qua liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ
THÔNG QUA LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÀ DOANH NGHIỆP
2.1. Chất lƣợng đào tạo nghề
2.1.1. Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng giáo dục-đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng là vấn đề cơ
bản và là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các cấp quản lý giáo dục - đào tạo cũng
như các cơ sở đào tạo trực tiếp vì về mặt vĩ mô điều này ảnh hưởng trực tiếp tới chất
6
lượng nguôn nhân lực quốc gia – một “nút thắt cổ chai” trong phát triển kinh tế của
đất nước hiện nay. Về mặt vi mô, chất lượng đào tạo chính là lợi thế cạnh tranh của cơ
sở đào tạo, quyết định sự thành công hay thất bại của cơ sở đào tạo trong bối cảnh áp
lực cạnh tranh ngày càng tăng cao. Có nhiều cách hiểu về chất lượng đào tạo nghề dựa
trên các cách tiếp cận khác nhau.
Khái niệm “Chất lượng được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục tiêu” và
“Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra” đang được sử dụng rộng rãi trong dạy
nghề trên thế giới. Theo cách định nghĩa này, các cơ sở dạy nghề được phép hoạt động
để đạt được những mục tiêu đề ra trong sứ mạng của mình.
Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lượng sẽ được đánh
giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trưng phẩm chất đối
nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”. Đào tạo nghề sẽ đảm bảo, nâng cao
chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố như: đáp ứng yêu cầu của khách hàng; tập
trung vào con người và mọi người đóng góp xây dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn
dài hạn; quản lý sự thay đổi một cách có hiệu quả; có đổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp
thị tốt với thị trường.
Xuất phát từ những khái niệm đã nêu trên, nghiên cứu sinh cho rằng: Chất lượng
đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề
và quá trình đào tạo vận hành trong môi trường nhất định đáp ứng mục tiêu đề ra.
2.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo
Tiêu chí 1: Sự vượt trội về kiến thức, kỹ năng hay “giá trị gia tăng” mà quá
trình đào tạo tạo ra cho xã hội. Giá trị gia tăng là vô hình nhưng có thể đo lường
được từ các bên tham gia và có liên quan tới đào tạo. Thứ nhất, qua đánh giá của
cơ sở đào tạo thông qua các bài kiểm tra, bài thi đánh giá năng lực sinh viên trong
quá trình học. Thứ hai, người học đo lường giá trị gia tăng của quá trình đào tạo
thông qua quá trình tự đánh giá năng lực bản thân.
Tiêu chí 2, sự hoàn thiện (không sai sót) trong quá trình thực hiện hay nói
cách khác hoàn thiện trong quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng theo chuẩn nghề
nghiệp đầu ra mà cơ sở đào tạo công bố với xã hội.
Tiêu chí 3, sự phù hợp với mục tiêu trong kế hoạch của trường. Bất kỳ một
cơ sở đào tạo nào cũng thường xây dựng cho mình tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu
định hướng.
Tiêu chí 4, chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đáng giá để
đầu tư). Thực chất của tiêu chí này là chất lượng đào tạo, hay “giá trị gia tăng” mà
người học thu nhận được phải xứng đáng với sự đầu tư của sinh viên, phụ huynh,
nhà trường và xã hội.
Tiêu chí 5, chất lượng là quá trình liên tục cho phép khách hàng (sinh viên)
đánh giá thông qua sự hài lòng của họ. Để đo tiêu chí này có thể khảo sát sự hài
lòng của sinh viên đối mới chất lượng bài giảng, chất lượng chương trình đào tạo,
môi trường học tập, dịch vụ do nhà trường cung cấp, kiến thức và kỹ năng mà sinh
viên thu nhận được, những chuẩn bị của nhà trường đảm bảo cho sự chuyển tiếp tốt
nhất từ nhà trường sang môi trường làm việc, v.v…
2.1.3. Nội dung, loại hình, hình thức đào tạo nghề
7
Hình 2.5: Mô hình tổng thể quá trình đào tạo
Tham gia thị trƣờng lao
Đầu vào
- Học sinh
- Quản lý và đánh giá
- Giảng viên
- Đào tạo
-Trang thiết bị và tài
liệu
- Cơ sở vật chất
- Nguồn tài chính
Kết quả đào tạo
Quá trình đào tạo
- Nghiên cứu
- Dịch vụ
- Phát triển chƣơng
trình và chƣơng trình
nghiên cứu, dịch vụ sản
xuất.
động
- Kiến thức, kỹ năng, thái
độ nghề nghiệp.
- Năng lực nghề nghiệp
- Hiểu biết xã hội
- Hiện trạng việc làm
- Thích ứng nghề nghiệp
- Thu nhập
- Cơ hội phát triển
- Ngoại ngữ
- Tự tạo việc làm
-Kỹ năng sử dụng máy
tính
- Kỹ năng sử dụng thiết bị,
công nghệ mới
Thông tin phản hồi
2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề
a. Các yếu tố bên trong (yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo nghề):
b. Các yếu tố bên ngoài.
Hình 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Có thể nói, các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề bao gồm
các điều kiện môi trường của hệ thống đào tạo nghề. Các yếu tố này ảnh hưởng tới
chất lượng đào tạo nghề với tính chất là điều kiện, hỗ trợ cho hệ thống, kết hợp với các
yếu tố bên trong thành hệ thống các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo nghề. Các
yếu tố này có thể khái quát như hình 2.6.
8
2.2. Hiệu quả đào tạo nghề
2.2.1. Khái niệm hiệu quả đào tạo nghề
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả
đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo nghề
Từ khái niệm về hiệu quả đào tạo nghề ở trên, muốn đánh giá được mức độ hiệu
quả của quá trình đào tạo nghề, nghiên cứu đưa ra các tiêu chí như sau:
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề
a. Nhu cầu về lao động của xã hội, thông tin thị trường lao động; thị trường
hàng hóa dịch vụ
2.3. Một số vấn đề lý luận về liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp
2.3.1. Liên kết và liên kết đào tạo
Liên kết đào tạo là sự kết hợp giữa CSĐT với DN cùng xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện trên nguyên tắc hai bên cùng cộng đồng trách nhiệm và cùng có lợi nhằm
đảm bảo mục tiêu đề ra. Và liên kết đào tạo nghề giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp là
phương thức đào tạo nghề trên cơ sở trao đổi, hợp tác, tích hợp chức năng giữa các đối
tượng liên kết. Trong đó, CSĐT giữ vai trò chủ đạo còn DN làm nhiệm vụ định hướng
mục tiêu, hỗ trợ đào tạo và kiểm soát chất lượng đầu ra của cả quá trình.
2.3.2. Mục đích liên kết đào tạo
2.3.3. Các nguyên tắc trong liên kết đào tạo giữa CSĐT với doanh nghiệp
- Nguyên tắc đảm bảo các quy luật cung - cầu, bình đẳng, lợi ích và tự nguyện
trong liên kết đào tạo
- Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp giữa đào tạo nghề và nhu cầu của doanh
nghiệp
2.3.4. Nội dung liên kết giữa CSĐT với DN trong đào tạo nghề.
- Liên kết trong tuyển sinh
- Liên kết xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo theo hướng đáp
ứng yêu cầu doanh nghiệp
- Liên kết trong đảm bảo nguồn lực
- Liên kết đảm bảo tài chính, các điều kiện cơ sở vật chất
- Liên kết đổi mới phương pháp dạy, học thực hành, thực tập
- Liên kết đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu DN
- Liên kết đảm bảo chất lượng đào tạo và việc làm cho học viên sau tốt nghiệp
2.3.5. Quản lý liên kết đào tạo nghề giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp
- Đào tạo nhân lực đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
- Đảm bảo hài hòa cung - cầu lao động kỹ thuật trong cơ chế thị trường
- Đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong đào tạo nhân lực
- Xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực - Tạo môi trường thuận lợi cho việc
liên kết đào tạo nghề.
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ “Đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của
các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử
dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu
9
xã hội. Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội
chăm lo phát triển giáo dục”.
Từ chủ trương về xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực của Đảng và Nhà
nước, hệ thống giáo dục đào tạo nói chung, hệ thống đào tạo nghề nói riêng đã được
củng cố và phát triển rộng khắp. Bộ máy quản lý nhà nước về dạy nghề các cấp đang
dần được hoàn thiện. Phương thức đào tạo nghề hiện nay khá đa dạng: dạy nghề chính
quy, dạy nghề thường xuyên, dạy nghề tập trung, dạy nghề lưu động, dạy nghề tại
DN…Ngân sách Nhà nước đầu tư cho dạy nghề ngày càng tăng và vẫn giữ vai trò chủ
đạo; công tác xã hội hóa dạy nghề đã đem lại kết quả bước đầu rất đáng khích lệ, đến
cuối năm 2016, tỷ lệ nguồn kinh phí đầu tư ngoài công lập lên trên 40% tổng đầu tư
cho dạy nghề.
2.3.6. Mô hình liên kết trong đào tạo nghề
- Mô hình doanh nghiệp trong nhà trường
- Mô hình nhà trường trong doanhnghiệp
- Mô hình nhà trường ngoài doanh nghiệp
2.3.7. Lợi ích của liên kết đào tạo nghề giữa CSĐT với doanh nghiệp
- Lợi ích đối với cơ sở đào tạo
- Lợi ích đối với doanh nghiệp
- Lợi ích đối với người học nghề
- Lợi ích đối với Nhà nước
2.4. Chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết giữa CSĐT với DN
2.4.1. Chất lượng đào tạo nghề thông qua liên kết CSĐT và DN
2.4.2. Hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên kết CSĐT và DN
a. Hiệu quả trong đào tạo
b. Hiệu quả ngoài đào tạo
2.5. Kinh nghiệm về mô hình liên kết đào tạo
2.5.1. Mô hình hệ thống đào tạo kép (Dual system)ở Cộng hòa Liên bang Đức
2.5.2. Mô hình đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương của Nhật Bản
2.5.3. Mô hình liên kết đào tạo của Singapore
2.5.4. Mô hình liên kết đào tạo của Mỹ
2.5.5. Mô hình liên kết đào tạo của Hải Phòng
2.5.6. Bài học kinh nghiệm cho Hưng Yên
Thứ nhất. Vận dụng các mô hình đào tạo gắn nhà trường với doanh nghiệp của
một số nước trên thế giới linh hoạt tại các cơ sở đào tạo nghề.
Thứ hai. Đầu tư trang thiết bị phục vụ đào tạo ở mức cơ bản và đầy đủ.
Thứ ba: Hình thức và phương thức đào tạo
Thứ tư. Hình thành mạng lưới chiến lược giữa các cơ sở đào tạo với các tổ chức
sử dụng lao động
Thứ năm: Ràng buộc trách nhiệm của DN
Thứ sáu: Tăng cường bồi dưỡng nhận thức về dạy nghề, học nghề theo hướng thiết thực.
Thứ bẩy. Xây dựng chương trình đào tạo theo mô đun kỹ năng thực hành nghề
Thứ tám. Xây dựng chuẩn đầu ra cho các nghề đào tạo
10
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ THÔNG QUA
LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÀ DOANH NGHIỆP TẠI HƢNG YÊN
3.1. Bối cảnh kinh tế-xã hội của tỉnh Hƣng Yên
3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2018
Hưng Yên là một trong 11 tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, thuộc tam giác
kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh là một trong những khu vực có tốt
độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất cả nước
Trong giai đoạn 2010-2018, Hưng Yên có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao.
Cơ cấu kinh tế dịch chuyển nhanh theo hướng giảm tỷ lệ lĩnh vực nông nghiệp và tăng
nhanh trong lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp. Trong đó, khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm vai trò đầu tàu, tiếp đến là các ngành dịch vụ và lĩnh vực nông nghiệp, lâm
và ngư nghiệp (sau đây gọi tắt là nông nghiệp) chiếm tỷ lệ thấp nhất, tương ứng 51,01%;
28,60% và 10,94% (2017). Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch khá chậm cho thấy nền kinh tế
của Hưng Yên đang tiến tới trạng thái cân bằng của mô hình tăng trưởng hiện nay. Trong
giai đoạn 2010-2018, cơ cấu nông nghiệp chỉ giảm hơn 7% (từ 17,91% xuống 10,58%)
và ở chiều ngược lại công nghiệp-xây dựng và dịch vụ chỉ tăng 3,1%; 2,8% (tương ứng)
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. (Bảng 3.1)
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010-2018, %
Lĩnh vực\Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018*
Nông nghiệp
17,91
19,47
16,43
14,46
13,81
13,32
12,43
10,94
10,58
Công nghiêp – Xây dựng
48,00
48,69
51,39
51,02
50,80
51,09
50,17
51,01
51,56
Thương mại - Dịch vụ
Thuế trừ trợ cấp
25,84
8,25
24,58
7,27
25,18
7,01
25,78
8,74
26,03
9,37
26,19
9,4
28,31
9,09
28,6
9,45
37,86
3.1.2. Đặc điểm về dân số, lao động và việc làm
3.1.3. Nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động
Năm 2017, Hưng Yên tiếp nhận 255 dự án đầu tư mới (tăng 61 dự án so với năm
2016) với 213 dự án trong nước (tổng vốn đăng ký 15,506 tỷ đồng) và 42 dự án FDI (với
số vốn đăng ký 220,6 triệu USD). Tính chung, hiện trên địa bàn tỉnh có 1,693 dự án với
tổng số vốn đăng ký 112,9 nghìn tỷ đồng và 3,6 tỷ usd, trong đó có 960 dự án đã đi vào
hoạt động giải quyết việc làm cho 15,8 vạn lao động.
Năm 2016, chỉ tính riêng 33 doanh nghiệp báo cáo số liệu sử dụng lao động năm
2016 và dự kiến tuyển lao động 6 tháng đầu năm 2016 thì nhu cầu tuyển dụng của các
doanh nghiệp này đã là 11.623 lao động, trong đó lao động nữ khoảng 7.569 người với
các ngành nghề chủ yếu là dệt may. Nhu cầu thì cao như vậy nhưng qua hai đợt tuyển
dụng họ mới chỉ tuyển được 1.700 lao động.
Trong năm 2016, toàn tỉnh Hưng Yên đã dạy nghề cho khoảng 42 nghìn lao động,
đạt 78% kế hoạch đồng thời tạo việc làm mới cho trên 14 nghìn lao động; làm thủ tục
triển khai cho 3.300 lao động trên địa bàn tỉnh xuất khẩu ra nước ngoài làm việc. Ngoài
11
ra, các chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn tiếp tục được triển khai hiệu quả,
mở ra cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập… cho người dân. Để phát huy hiệu quả, công
tác dạy nghề cần có sự khảo sát kỹ lưỡng nhu cầu của người học, dạy nghề đang cần và
đặc biệt chú trọng đến lao động mất việc làm từ các doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt
động, nhất là ở khu vực công nghiệp tập trung, hộ gia đình thuộc diện giải tỏa, thu hồi
đất sản xuất.
Một số nghề, nhóm nghề đang có nhu cầu về lao động qua đào tạo nghề như: thợ may; thợ
vận hành máy và thiết bị; thợ cơ khí; lắp ráp máy móc... Trong tương lai, nhu cầu nhân lực các
nghề trên sẽ tăng mạnh do tốc độ phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Theo đăng ký nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp hàng năm cần
khoảng 30.000 người. Trong đó nhóm ngành sản xuất chế tạo 18.000 người, nhóm ngành
xây dựng 6.000 người, nhóm ngành Nông nghiệp Thuỷ sản 3.000 người, nhóm ngành
dịch vụ 3.000 người.
Lĩnh vực liên kết đào tạo giữa Cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên ngày càng được tăng cường hơn trước. Theo báo cáo tổng kết thi đua khối các
trường Đại học và Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm học 2018 – 2019, các Cơ sở
đào tạo của tỉnh Hưng Yên có mối quan hệ hợp tác tốt với các doanh nghiệp. Điển hình là
Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy Lợi liên kết với gần 100 doanh nghiệp; Trường
Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên hợp tác với 60 doanh nghiệp; Trường Cao đẳng
Công nghiệp Hưng Yên liên kết với 45 doanh nghiệp ...; tổ chức thành công ngày hội
việc làm nhằm kết nối sự hợp tác, cơ hội việc làm cho sinh viên, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường lao động, đồng thời thể hiện vị thế của Nhà trường trong hoạt
động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực và cả nước.
3.2. Hệ thống cơ sở đào tạo và nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
3.2.1. Hệ thống cở sở đào tạo trên địa bàn Hưng Yên
3.2.2. Quy mô đào tạo nghề
3.2.3. Cơ cấu và số lượng các nghề đào tạo
3.2.4. Đội ngũ giảng viên
3.2.5. Thực trạng hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề
3.2.6. Chương trình, giáo trình dạy nghề
3.2.7. Kết quả đào tạo nghề
Số lượng lao động qua đào tạo nghề ngày càng tăng đã góp phần giải quyết việc
làm; đồng thời đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho tỉnh nhà theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm sự phụ thuộc vào lĩnh vực nông nghiệp, tăng lao
động trong ngành phi nông nghiệp.
Tổng số người được đào tạo nghề luỹ kế trong giai đoạn 2011-2015 là 153.302 người
đạt tỷ lệ 25,35% so với lực lượng lao động. Trong đó trên 50% số người qua đào tạo nghề có
việc làm; trên 75% có việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
3.2.8. Nhu cầu đào tạo nghề tỉnh Hưng Yên những năm tới
Dự kiến giai đoạn 2020-2025, trong giai đoạn này các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong
tỉnh thực hiện đào tạo trên 70 nghề, nghề thuộc 03 nhóm ngành, nghề là Công nghiệp –xây
dựng; Nông lâm ngư nghiệp; Dịch vụ - thương mại. Quy mô đào tạo đạt khoảng 70.000
người/năm trong đó: Trình độ cao đẳng là trên 5.000 người/năm; Trình độ trung cấp là trên
12
6.000 người/năm; Trình độ sơ cấp, ngắn hạn và bồi dưỡng kỹ năng nghề khoảng là trên
59.000 người/năm.
3.3. Thực trạng liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
Để đánh giá chất lượng và hiệu quả liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
trong đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, luận án tiến hành điều tra bằng bảng hỏi
và phỏng vấn sâu với các doanh nghiệp (nhà quản lý và người lao động đã qua đào tạo
nghề trước khi đi làm), các cơ sở đào tạo (lãnh đạo cơ sở đào tạo và đội ngũ giảng viên)
trên địa bàn tỉnh.
Quy mô mẫu khảo sát
Với ý đồ nghiên cứu như trên, nghiên cứu tiến hành khảo sát với quy mô mẫu được
xác định theo cơ cấu như sau:
- Nhóm 1: Cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở đào tạo nghề, số lượng: 50 phiếu.
- Nhóm 2: Đại diện doanh nghiệp và chuyên gia của doanh nghiệp, số lượng: 200 phiếu.
- Nhóm 3: Cựu sinh viên đã tốt nghiệp các cơ sở đào tạo nghề, số lượng: 100 phiếu.
Với tổng số phiếu được gửi đi là 350 phiếu, trong thời gian từ tháng 09/201710/2017, có 309 phiếu phản hồi. Tuy nhiên, trong quá trình làm sạch phiếu đề tài phải
loại bỏ 11 phiếu có chất lượng thông tin không đảm bảo. Số phiếu còn lại đảm bảo các
tiêu chuẩn để phân tích là 298 với cơ cấu như sau: Nhóm 1 - 36 phiếu; nhóm 2 - 182
phiếu và nhóm 3 – 80 phiếu.
3.3.1. Chất lượng sinh viên đã qua đào tạo nghề tại các trường nghề.
Đánh giá của lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp đối với sinh viên đã tốt nghiệp
các cơ sở đào tạo nghề làm việc trong doanh nghiệp với các tiêu chí : (i) kỹ năng nghề
nghiệp; (ii) Kiến thức chuyên môn; và (iii) Ý thức, thái độ nghề nghiệp được tổng hợp
trong bảng dưới:
Bảng 3.4: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng lực lượng lao động đã qua đào
tạo nghề
Tiêu chí đánh giá
Kỹ năng nghề nghiệp
Kiến thức chuyên môn
Ý thức, thái độ nghề nghiệp
Mức độ đánh giá (%)
Thấp
Trung bình
Cao
23,5
37,6
25
23,8
39,5
23,4
21
34,7
33,7
Rất thấp
3,5
4
4,2
Rất cao
10,4
9,3
6,6
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả
Như vậy, trong ba tiêu chí được đưa ra để đánh giá chất lượng đào tạo nghề thì “ý
thức, thái độ nghề nghiệp” của các sinh viên các cơ sở đào tạo nghề được doanh nghiệp
đánh giá cao. Ngược lại, “kỹ năng nghề nghiệp” bị đánh giá thấp nhất trong ba tiêu chí.
Từ kết quả này có thể thấy rằng nhìn chung chất lượng đào tạo nghề nói chung
còn thấp, mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo thực sự chưa
cao. Có một thực tế rằng vẫn có sự “vênh nhau” giữa quá trình đào tạo và nhu cầu của
doanh nghiệp. Các trường vẫn đào tạo theo “cái mình có” mà ít khi đào tạo theo “cái
mà doanh nghiệp cần”.
13
3.3.2. Mức độ phù hợp của chương trình đào tạo, máy móc, thiết bị,... của cơ sở đào tạo với thực
tế tại doanh nghiệp.
Về phía cơ sở đào tạo, đánh giá máy móc, thiết bị, chương trình đào tạo, trình độ
cán bộ, giảng viên của mình ở mức cao (19,4%) và rất cao (38,8%), trong khi doanh
nghiệp và cựu sinh viên ra trường lại đánh giá thực tế máy móc, thiết bị, chương trình
đào tạo của trường chủ yếu là ở mức trung bình. Cụ thể: 38% 38,6% ý kiến của cựu
sinh viên và doanh nghiệp cho rằng máy móc, thiết bị của cơ sở đào tạo so với thực tế
doanh nghiệp chỉ đạt mức trung bình. Đặc biệt có 30,6% doanh nghiệp đánh giá ở mức
độ thấp và 14% đánh giá ở mức rất thấp. Đây cũng là nguyên nhân chính khi sinh viên
sau khi ra trường, vào làm tại doanh nghiệp rất lúng túng trong việc vận hành máy
móc tại doanh nghiệp. Có nhiều lý do có thể được đưa ra để giải thích điều này nhưng
nguyên nhân chính nhất là sự khác nhau ở chiều cạnh tiếp cận. Trong khi, các nhà giáo
dục đưa ra quan điểm dựa trên việc so sánh với mặt bằng chung của các cơ sở đào tạo
nói chung thì các cựu sinh viên đưa ra nhận định dựa trên trải nghiệm thực tế ở cả hai
môi trường là cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. Trong khi cơ sở đào tạo với nhiệm vụ
chính là đào tạo kiến thức chung về nghề nghiệp cùng với nguồn kinh phí hạn hẹp thì
cơ sở đào tạo rất khó có thể đào tạo đúng theo nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp có các công nghệ đặc thù.
Bảng 3.6: Đánh giá về mức độ phù hợp của cơ sở vật chất và chương trình đào tạo
của cơ sở đào tạo so với yêu cầu thực tế
Tiêu chí đánh giá
Mức độ phù hợp của máy móc, thiết
bị với thực tế tại doanh nghiệp.
Trình độ chuyên môn và tác phong
sư phạm của cán bộ, giảng viên cơ
sở đào tạo.
Chương trình đào tạo của các cơ sở
đào tạo so với thực tế sản xuất của
doanh nghiệp và nhu cầu xã hội.
Đối tượng
Cựu sinh viên
Doanh nghiệp
Cơ sở đào tạo
Cựu sinh viên
Doanh nghiệp
Cơ sở đào tạo
Cựu sinh viên
Doanh nghiệp
Cơ sở đào tạo
Rất
thấp
15
14
4,6
16
13,8
0
13,8
15,4
4,8
(Mức độ đánh giá %)
Trung
Thấp
Cao
bình
15
38
19,2
30,6
38,6
11,4
9,2
28
38,8
16,4
30,4
28,2
19,2
46,2
14,6
8,2
23,6
50,2
15,8
38,4
21
27,2
37,4
15
6,4
28,2
44,6
Rất cao
12,8
5,4
19,4
9
6,2
18
11
5
16
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả
Nhìn chung, phía các trường đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hưng Yên vẫn chưa
đánh giá đúng thực chất về máy móc, thiết bị thực hành và giảng dạy; trình độ chuyên
môn và tác phong sư phạm của cán bộ, giảng viên; chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo
so với thực tế sản xuất của doanh nghiệp và nhu cầu xã hội. Đây là kết quả của việc các
cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp chưa thực sự có một tiếng nói chung trong vấn đề đào tạo
nghề và các trường chưa thực sự chủ động trong việc tìm hiểu nhu cầu đào tạo thực tế vốn dĩ
đang thay đổi nhanh chóng do ảnh hưởng của quá trình chuyển dịch cơ cấu đang diễn ra
nhanh chóng ở địa phương. Khiến tình trạng sinh viên sau khi được đào tạo tại các cơ sở đào
tạo ra làm việc thực tế tại doanh nghiệp thì chưa đáp ứng tốt yêu cầu công việc, khiến doanh
14
nghiệp lại phải mất thêm thời gian và tiền bạc để đào tạo lại lao động cho phù hợp với công
việc tại doanh nghiệp.
Đây cũng là nguyên nhân chính khiến cho sinh viên sau khi ra trường vào làm việc thực
tế tại doanh nghiệp không tránh khỏi những bỡ ngỡ về máy móc, công nghệ.
3.3.3. Nhận thức về liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên
Bảng 3.7: Đánh giá công tác chỉ đạo của cơ sở đào tạo trong liên kết với
doanh nghiệp
(Mức độ đánh giá %)
Trung
Thấp
Cao
bình
17,8
23,4
42,6
Nội dung đánh giá
Khách thể điều tra
Công tác chỉ đạo của nhà trường
về sự kết hợp giữa nhà trường và
doanh nghiệp trong đào tạo nghề
Thực trạng việc liên kết giữa nhà
trường với doanh nghiệp trong
đào tạo nghề.
Cơ sở đào tạo
Rất
thấp
3
Doanh nghiệp
7
22,4
48,6
19,6
2,4
Cơ sở đào tạo
1,4
28,2
44,8
21,2
4,4
Doanh nghiệp
2,6
21,2
50,8
24,4
1
Rất cao
13,2
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát của tác giả
Mặc dù công tác chỉ đạo của cả nhà trường và doanh nghiệp trong việc liên kết
hai bên đều có tỷ lệ khá cao, nhưng thực tế liên kết đó lại khá thấp. Theo kết quả điều
tra, 44,8% đánh giá thực trạng việc liên kết giữa trường và doanh nghiệp trong đào tạo
nghề chỉ đạt ở mức độ trung bình, 28,2% thấp, 11,4% là rất thấp. Phía doanh nghiệp,
kết quả còn kém hơn. 40,8% số phiếu doanh nghiệp trả lời là thực trạng việc liên kết giữa
doanh nghiệp và nhà trường trong đào tạo nghề chỉ đạt mức độ trung bình, 37,7% đánh
giá là thấp và 2,6% đánh giá là rất thấp.
Tóm lại, cả doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo đều coi trọng công tác chỉ đạo
việc liên kết giữa hai bên trong đào tạo nghề, tuy nhiên thực tế mức độ liên kết rất
thấp. Rõ ràng các bên chưa dành sự quan tâm đúng mức hoặc do cơ chế, chính sách
tạo điều kiện để doanh nghiệp liên kết với nhà trường trong coong tác đào tạo nghề.
3.3.4. Mức độ, chất lượng và hiệu quả liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực ở Hưng Yên
a. Mức độ liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân
lực ở Hưng Yên
b. Đánh giá của đội ngũ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp về hiệu quả liên kết
của cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề
c. Đánh giá của cựu học sinh sinh viên học nghề về hiệu quả liên kết của cơ sở
đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nghề.
d. Chất lượng liên kết cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
e. Hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
Hiệu quả liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân
lực trong nghiên cứu này được đánh giá bởi hai nhóm đối tượng là các nhà quản lý
doanh nghiệp và cơ sở đào tạo.
Về phía các trường đào tạo nghề, có 32,3% người tham gia phỏng vấn trả lời
đánh giá liên kết là hiệu quả (lựa chọn phương án hiệu quả và rất hiệu quả), trong khi
15
có 41,8% chỉ đánh giá ở mức trung bình, và có 25,9% cho rằng liên kết là không mấy
hiệu quả (lựa chọn phương án không hiệu quả hoặc ít hiệu quả).
Trong khi đó các đại diện doanh nghiệp tham gia khảo sát đánh giá hiệu quả của
các liên kết hiện nay thấp hơn so với các đối tác. Kết quả khảo sát cho thấy chưa đến
16% chủ doanh nghiệp cho rằng các liên kết cơ sở đào tạo và doanh nghiệp hiện tại
mang lại hiệu quả cao trong đào tạo nguồn nhân lực. Trong khi có tới 40,8% cho rằng
các liên kết hiện nay kém hiệu quả với 32% đánh giá ít hiệu quả và 8,8% đánh giá là
không hiệu quả.
Bảng 3.12: Đánh giá của các nhà quản lý về hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo doanh nghiệp trong đào tạo nghề
Mức độ đánh giá, %
Nội dung đánh giá
Đối tượng
Không
hiệu quả
Ít hiệu
quả
Trung
bình
Hiệu
quả
Đánh giá của các nhà quản lý về hiệu
quả liên kết cơ sở đào tạo với doanh
nghiệp trong đào tạo nghề
Cơ sở đào tạo
6.4
19.5
41.8
29.9
Rất
hiệu
quả
2.4
Doanh nghiệp
8.8
32
39.8
15.4
4
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả
3.4. Đánh giá yếu tố tác động tới hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
trong đào tạo nghề ở Hƣng Yên
Trên cơ sở lý thuyết và kết quả các nghiên cứu trước, xác định được bốn nhóm yếu
tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả của mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
trong đào tạo nguồn nhân lực. Mỗi nhóm bao gồm các yếu tố thành phần:
(i) Nhóm nhân tố hoàn cảnh, (ii) Nhóm nhân tố tổ chức, (iii) Nhóm nhân tố đặc
tính, (iv) Nhóm nhân tố nhận thức: Nghiên cứu sơ bộ định lượng thực hiện để đánh giá sơ
bộ về độ tin cậy và giá trị của các thang đo đã thiết kế và điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện của Hưng Yên, được thực hiện qua bảng câu hỏi chi tiết. Mẫu cho nghiên cứu sơ bộ
định lượng có kích thước n = 48, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis), độ tin cậy
Cronbach’s alpha thông qua phần mềm SPSS được sử dụng trong bước này.
Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua phỏng vấn các nhà quản lý doanh nghiệp và
đại diện của các cơ sở đào tạo ở Hưng Yên số mẫu n=129. Phương pháp phân tích cấu
trúc tuyến tính SEM (Structural Equation Modeling) thông qua phần mềm AMOS
(Analysis of Moment Structures) được sử dụng trong bước này.
Kết quả của nghiên cứu định lượng sơ bộ được đánh giá thang đo bằng phương
pháp EFA và hệ số tin cậy Cronbach’s alpha thông qua phần mềm SPSS cho thấy các
thang đo đều đạt yêu cầu về tính đơn hướng, độ tin cậy và độ giá trị. Và các biến quan sát
được tiếp tục sử dụng trong nghiên cứu chính thức.
Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả EFA có điểm dừng khi trích các nhân tố có eigenvalue ≥ 1 (kết quả dao
động từ 1,5 đến 4,1) với phương sai trích dao động từ 53,3% đến 81,1% (>50%). Các hệ
số tải nhân tố (factor loading) dao động từ 0,5 đến 0,9 (0,4). Hệ số tin cậy Cronbach’s
alpha của thang đo dao động từ 0,69 đến 0,92 (>0,6). Các hệ số tương quan biến – tổng
dao động từ 0,4 đến 0,82 (>0,35). Sau khi kiểm định bằng EFA, tất cả các biến quan sát
16
trong các thang đo đều đạt yêu cầu về tính đơn hướng, độ giá trị hội tụ, độ giá trị phân
biệt và độ tin cậy.
Kết quả mô hình đánh giá tác động của các nhân tố tới hiệu quả liên kết nhà trường
với doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở Hưng Yên
Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính cho thấy mô hình nghiên cứu lý thuyết có chi
bình phương bằng 1036,978 (p=0,000); chi bình phương/df =1,779; TLI =0,9;
CFI=0,908; RMSEA = 0,054. Các chỉ số thống kê trên cho phép kết luận mô hình lý
thuyết thích hợp với bộ dữ liệu khảo sát.
Hình 3.1: Kết quả phân tích Mô hình cân bằng cấu trúc (SEM) các nhân tố tác động
tới hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo với doanh nghiệp
Kết quả mô hình cho thấy cả bốn nhóm nhân tố theo lý thuyết đều có tác động thực
tế tới hiệu quả liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở Hưng
Yên. Điều này hàm ý rằng để nâng cao hiệu quả liên kết trong thời gian tới Hưng Yên
cần có các chính sách phù hợp để thúc đẩy các nhân tố có tác động tích cực và hạn chế sự
ảnh hưởng của các nhân tố cản trở.
3.5. Những nguyên nhân hạn chế hiệu quả liên kết
Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu các nhà quản lý doanh nghiệp, lãnh đạo các cơ sở đào
tạo, các giảng viên (tham gia giảng dạy trong liên kết) cho thấy hiệu quả liên kết cơ sở đào tạo
với doanh nghiệp ở Hưng Yên chưa cao do các nhóm nguyên nhân sau đây:
3.5.1. Nhóm nguyên nhân do hệ thống quản trị giáo dục của địa phương
a. Nhóm nguyên nhân khách quan
- Hệ thống cơ chế quản lý, chính sách chưa đồng bộ, chưa đủ mạnh để tạo động lực
thúc đẩy hợp tác.
- Phân công phân cấp quản lý chỉ đạo còn chồng chéo giữa các cơ quan tổ chức, sở,
ban, ngành. Trình độ, năng lực quản lý của các cấp có thẩm quyền phụ trách quản lý đào
tạo nghề chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, nhiều cán bộ chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ
về công tác quản lý giáo dục.
17
- Thiếu hệ thống thông tin dự báo về nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động.
- Nội dung chương trình chưa được chuẩn hóa, thống nhất theo các nhóm nghề và
ngành đào tạo.
- Nguồn ngân sách phục vụ mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng năng lực giáo viên cán
bộ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo trong giai đoạn mới.
b. Nhóm nguyên nhân chủ quan
- Trong công tác quản lý, có một số CSĐTN nghề còn chịu ảnh hưởng của cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, chưa thực sự năng động, linh hoạt trong việc cải tiến chất lượng
đào tạo theo hướng“cung”sang“cầu”.
- Năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa được
chuẩn hóa, và còn thiếu. Cán bộ làm công tác quản lý, giúp việc hiệu trưởng chưa có nhiều
kinh nghiệm trong điều hành công tác đào tạo nghề. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chưa
đồng bộ, chưa tương xứng với nhiệm vụ và quy mô của các trường.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy nghề còn hạn chế, đang trong giai đoạn
từng bước hoàn thiện.
- Tính năng động, sáng tạo của các trường còn hạn chế, chưa bắt kịp yêu cầu phát triển
của thị trường và xã hội để chủ động trong việc chọn nghề và quyết định quy mô tuyển sinh
cũng như tổ chức quá trình đào tạo.
- Quy mô, cơ cấu các nghề đào tạo chậm đổi mới theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị
trường, chủ yếu là tập trung vào các ngành nghề truyền thống, hoặc đào tạo theo khả năng đã có.
- Chưa kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học của học viên, giữa học
tập chính khóa với ngoại khóa,v.v.
3.5.2. Nhóm nguyên nhân trực tiếp từ cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
a. Về phía cơ sở đào tạo:
Nhiều cơ sở đào tạo hiện nay còn chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung,
chưa thực sự năng động, linh hoạt trong hoạt động cải tiến chất lượng đào tạo.
Cơ sở đào tạo chưa chủ động thiết lập, phát triển liên kết, hợp tác đào tạo với phía
doanh nghiệp.
Thiếu đội ngũ cán bộ có năng lực thực hiện liên kết, hợp tác đào tạo tại trường và
doanh nghiệp.
Nhiều cơ sở đào tạo chưa nhận thức được một cách đầy đủ hoặc đã thấy được lợi
ích của việc hợp tác đào tạo nói trên song chưa có khả năng, điều kiện cũng như các giải
pháp hữu hiệu để thực hiện.
Phần lớn các cơ sở đào tạo nghề cơ bản là chú trọng đào tạo những nghề truyền
thống hoặc đào tạo theo những khả năng đã có. Chưa tập trung đào tạo theo yêu cầu của
thị trường lao động.
Các cơ sở đào tạo nghề còn trông chờ vào cơ quan nhà nước, những điều kiện sẵn
có, chưa chủ động tìm kiếm thị trường đào tạo, thị trường lao động.
b. Về phía doanh nghiệp:
Chưa thực sự năng động, linh hoạt trong công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cấp
trình độ đội ngũ lao động của mình.
Có nhu cầu sử dụng nguồn lao động kỹ thuật nhưng chưa chủ động thiết lập mối
liên kết hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề.
Ở nước ta, cung lao động lớn hơn cầu nên do sức ép về việc làm, người lao động
phải tự đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp để có cơ hội việc làm.
18
Vì vậy, mặc dù sử dụng sản phẩm của đào tạo nghề nhưng các doanh nghiệp chưa
nhận thức đúng mức về trách nhiệm trở lại đối với các cơ sở đào tạo, với đội ngũ lao
động kỹ thuật.
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG VÀ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ
THÔNG QUA LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO VÀ
DOANH NGHIỆP TẠI HƢNG YÊN
4.1. Những căn cứ phát triển các mối liên kết nhằm nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả đào tạo nghề
4.1.1. Mục tiêu của ngành giáo dục Việt Nam
4.1.2. Một số định hướng phát triển đào tạo nghề đến năm 2025
4.1.3. Những dự kiến thay đổi của doanh nghiệp trong những năm tới
4.1.4. Những thay đổi của thị trường lao động - việc làm của doanh nghiệp
4.2. Mục tiêu, nguyên lý, chính sách và các nguyên tắc cơ bản kết hợp giữa cơ
sở đào tạo với doanh nghiệp
4.2.1. Xác định mục tiêu liên kết đào tạo với các doanh nghiệp
- Mục tiêu chiến lược:
- Mục tiêu cạnh tranh:
- Mục tiêu nội tại:
4.2.2. Xác định các luận cứ cơ bản
4.2.3. Nguyên lý liên kết đào tạo giữa Cơ sở đào tạo và Doanh nghiệp
4.2.4. Các chính sách liên kết đào tạo giữa các CSĐT và doanh nghiệp
4.2.5. Xác định các nguyên tắc cơ bản liên kết đào tạo giữa các CSĐT và DN.
4.2.6. Xác định các thành tố liên kết đào tạo giữa các CSĐT và doanh nghiệp.
4.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nghề thông qua liên
kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp ở Hƣng Yên
4.3.1. Nhóm giải pháp quy hoạch mục đích, nội dung liên kết trong đào tạo
Một là, xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo.
Hai là, phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ giảng viên và hoàn thiện kỹ
năng quản trị cho nhà quản lý giáo dục.
Ba là, thiết lập và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo
Bốn là, tạo nguồn tài chính phục vụ đào tạo.
Thứ năm là, xây dựng chuẩn đánh giá công nhận tốt nghiệp
Cuối cùng là, tạo việc làm
Đây là vấn đề quan trọng nhất của cả quá trình đào tạo, thực chất đây là “đầu ra” đang
là vấn đề của toàn xã hội. “Đầu ra” tác động trực tiếp đến cả quá trình đào tạo từ khâu tuyển
sinh, giảng dạy, học tập… việc liên kết và đào tạo theo “đơn đặt hàng” của các DN sẽ giúp
“đầu ra” - sản phẩm đào tạo sẽ có địa chỉ sử dụng hoặc tối thiểu là sản phẩm Đào tạo này
theo “cầu” của thị trường lao động.
4.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng các mối liên kết
1) Lập các thủ tục pháp lý và xây dựng kế hoạch phối hợp hành động hai bên
- Phía cơ sở đào tạo: Cần giới thiệu khả năng và nhu cầu cần hợp tác, liên kết với DN;
giới thiệu kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch đào tạo hàng năm; đội ngũ giảng viên, giáo viên,
chuyên gia. Trình bày quan điểm cơ bản về công tác đào tạo nguồn nhân lực …
19
- Phía doanh nghiệp: Cần giới thiệu khả năng và nhu cầu cần hợp tác, liên kết với
CSĐT; giới thiệu quy mô, đẳng cấp DN; thị trường sản phẩm trọng điểm; cơ sở vật chất,
đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, giám sát, các chuyên gia, nghệ nhân, thợ đầu đàn. Trình
bày quan điểm cơ bản về yêu cầu có phẩm chất đạo đức, sức khoẻ, giới tính, chuyên môn,
ngoại ngữ … đối với nhân lực hiện tại và tương lai.
Từ đó cần có những thoả thuận cụ thể, thể hiện bằng các hợp đồng liên kết trong
đào tạo để các bên tham gia có trách nhiệm được cụ thể hoá bằng các điều khoản. Đây
chính là thủ tục hoặc văn bản pháp lý để hình thành các chính sách, cơ chế và bộ máy
nhân sự triển khai.
2) Xây dựng các chính sách, cơ chế và bộ máy nhân sự triển khai
- Xây dựng các chính sách, cơ chế triển khai: các chính sách, cơ chế triển khai được
coi như linh hồn của các hợp đồng liên kết đào tạo. Cả hai bên tuỳ theo điều kiện, đặc điểm
hoạt động và bộ máy để đề ra cơ chế khả thi để triển khai.
Các CSĐT cần có chính sách cho cả phía CSĐT và DN:
+ Chính sách đối với phía DN: Cần có giấy mời giảng và quyết định bổ nhiệm giáo
viên kiêm chức và lập ngân sách chi phí bồi dưỡng kiến thức sư phạm cho các cán bộ,
nghệ nhân, giám sát…được lựa chọn mời giảng. Và có quyết định bổ nhiệm giáo viên
xuống từng khoá để cùng sinh hoạt chuyên môn.
+ Chính sách đối với cơ sở đào tạo: Mỗi đơn vị trong CSĐT phải xây dựng kế hoạch,
nội dung hoạt động cụ thể cho các hợp đồng liên kết; đặc biệt coi các giáo viên kiêm chức
(từ các DN) như các giáo viên cơ hữu trong các hoạt động chuyên môn.
3) Biên soạn nội dung bài giảng và giáo trình
Đây là việc làm mang tính then chốt - giữa các CSĐT và các DN cần thống nhất để
làm tiền đề cho các hoạt động khác của quá trình liên kết đào tạo. Tuy vây, như trên đã
nêu việc thống nhất chuẩn giữa các DN đạt đẳng cấp quốc tế với các DN chưa đạt còn
nhiều khác biệt. Do vậy việc chọn những DN làm đối tác cho việc biên soạn nội dung bài
giảng và giáo trình là khâu cực kỳ quan trọng; Nó sẽ quyết định đến các mục tiêu đào tạo
và mức mặt bằng kiến thức, kỹ năng … sẽ được trang bị cho sinh viên để phục vụ cho
các DN trên phạm vi cả nước.
Giáo trình: Được coi là phần cụ thể hoá chương trình đào tạo. Khi có chương trình
đào tạo tích hợp kiến thức mà không có giáo trình sẽ dẫn đến “mỗi thầy một kiểu”, “thày
bảo thầy đúng” và “thấy nào cũng sai” …,kiến thức kỹ năng sẽ có nhiều khác biệt giữa
các thầy và lệch chuẩn. Trong sự liên kết với DN trong đào tạo, đội ngũ giảng viên, giáo
viên mở rộng hơn thì sự khác biệt giữa các thầy càng có nhiều nguy cơ xảy ra. Do đó
giáo trình cần được xây dựng kèm theo chương trình đào tạo. Để tiến hành nghiên cứu
viết giáo trình đảm bảo tính khoa học cần thành lập nhóm nghiên cứu biên soạn giáo trình
gồm: các cán bộ quản lý đào tạo, các nhà nghiên cứu, các giáo viên, các giám đốc bộ
phận, các chuyên gia, các nghệ nhân, các cán bộ, nhân viên kỹ thuật giàu kinh nghiệm.
Biên soạn nội dung bài giảng: Cần xác định đào tạo nghề là bài giảng phải luôn
bám sát vào các nhu cầu thực tế của DN và các nhu cầu luôn mới và đỏi hỏi tính chuyên
nghiệp cao ở người thợ kỹ thuật… Bài giảng không thể khô cứng chỉ bám vào giáo trình
hay các kiến thức, kỹ năng, thông tin công nghệ cũ mà phải dành tỉ lệ thích hợp để giáo
viên được quyền chủ động khai thác, cập nhật thông tin mới đưa vào bài giảng. Nguồn
thông tin này có thể khai thác từ các hướng chủ yếu sau:
- Thu thập trực tiếp từ khách hàng
20
- Thu thập qua DN
- Thu thập qua các hội thảo khoa học chuyên đề khóa bồi dưỡng tập huấn đào tạo
- Thu thập qua mạng internet…
Với các nguồn thông tin sống động đó, các giáo viên (CSĐT và DN) cùng hội thảo
trao đổi cho nhau sẽ giúp cho bài giảng phong phú và luôn mới.
4) Triển khai giảng dạy và học tập rèn luyện cho sinh viên
Thực hiện việc liên kết đào tạo, hai bên cùng có trách nhiệm thiết kế địa điểm học
tập, tham gia giảng dạy và rèn luyện sinh viên. Cụ thể:
Thiết kế địa điểm học tập gồm hai địa điểm cơ bản:
- Địa điểm học tập truyền thống: tại trường gồm các phòng học lý thuyết, phòng
học thực hành mẫu và phòng thực hành rèn kỹ năng. Địa điểm này học tập các kiến thức,
kỹ năng cơ bản.
- Địa điểm học tập tại doanh nghiệp: các phòng học mẫu thực tế, phòng học rèn
luyện kỹ năng thực tại các địa điểm kinh doanh phục vụ của DN: ví dụ các sản phẩm thực
tế…Địa điểm này sẽ giúp cho HS quan sát, nghiên cứu thực tế để minh họa cho các bài
học ở cơ sở đào tạo; mặt khác là cơ sở thực tiễn để sinh viêntiếp cận được với các hoạt
động kinh doanh, phục vụ thực diễn ra hàng ngày để rèn luyện tác phong, bản lĩnh và các
kỹ năng đã hình thành trong Nhà trường.
Giảng dạy kiến thức kỹ năng, giáo dục thái độ nghề nghiệp đúng đắn và rèn luyện kỹ
năng, giáo dục thái độ nghề nghiệp đúng đắn và rèn luyện tác phong sinh viên là công việc
rất quan trọng quyết định rất nhiều đến chất lượng và hiệu quả đào tạo.
- Việc giảng dạy và rèn luyện sinh viên do giáo viên cả hai nguồn là của CSĐT và
DN cùng tham gia giảng dạy. Để phát huy tốt hai nguồn này, các cán bộ quản lý điều
hành các đơn vị của CSĐT cần bố trí khoa học để phát huy sở trường của mỗi nguồn giáo
viên; ví dụ: giáo viên trong trường thường mạnh về kiến thức, kỹ năng cơ bản và khả
năng sư phạm tốt. Ngược lại giáo viên từ DN mạnh về kiến thức, kỹ năng thực tế sống
động, đa dạng, luôn mới, có tính kỷ luật cao và tác phong làm việc nhanh, có nhiều bài
học hay về thái độ, cách ứng xử công việc… nhưng khả năng sư phạm hạn chế, khi dạy
dễ trở thành buổi nói chuyện ngoài chương trình hoặc như dạy truyền nghề… trong quá
trình dạy cần sự quan tâm và phối hợp chặt chẽ của cán bộ quản lý, điều hành lãnh đạo
CSĐT và các giáo viên chủ nhiệm lớp.
- Việc rèn luyện sinh viên để tạo ra nề nếp học tập, làm việc có tác phong công nghiệp
là điều rất cần sự quan tâm không kém quá trình giảng dạy. Do đó ngay khi đứng lớp giảng
hay hướng dẫn ở bất kỳ địa điểm nào, người giáo viên cũng luôn luôn phải quan tâm giáo dục
thái độ với công việc, rèn tác phong, ý thức kỷ luật và phong cách của người lao động cho
sinh viên trước, trong và sau khi giảng dạy. Trong đó điểm yếu hiện nay là rèn luyện cho sinh
viên khi kết thúc giảng dạy: thu dọn, sắp xếp, vệ sinh..
5) Xây dựng chính sách tài chính phục vụ đào tạo minh bạch, sòng phẳng
Tài chính cho công tác đào tạo gồm ngân sách nhà nước, học phí sinh viên đóng
góp… nguồn tài chính này ngoài việc chi trả cho các hoạt động của CSĐT, phần thanh
toán bài giảng cho giáo viên cần minh bạch rõ ràng, công bằng cho cả hai nguồn giáo
viên; nghĩa là CSĐT cần trích một phần tiền chi phí đào tạo cho các DN một cách sòng
phẳng giá trị công lao đóng góp. Phần kinh phí này có thể nhiều hay ít nhưng đó là phần
giá trị công sức phía DN đã tham gia và được ghi nhận.
6) Đánh giá công nhận tốt nghiệp
21
Công tác này cần thực hiện công minh, khách quan để việc đánh giá là thước đo
chuẩn để: người học yên tâm cố gắng, DN yên tâm khi nhận những người có thành tích học
tập cao "tránh kết quả ảo chạy theo thành tích thi đua" nghĩa là việc đánh giá càng khách quan,
chính xác kiến thức kỹ năng của sinh viên có ý nghĩa với không chỉ quá trình giảng dạy học
tập mà còn với cả “đầu ra’’. Do đó, cả phía các CSĐT và các DN cần thống nhất xây dựng
phương pháp, nội dung, các tiêu chí kiểm định đánh giá cho phù hợp thực tế và cập nhật các
nội dung yêu cầu mới… theo đó, người tham gia đánh giá (từ hội đồng thi, cán bộ coi, chấm
thi…) có thành phần của cán bộ giáo viên các CSĐT và các giáo viên mời giảng từ các DN.
Thành phần kiểm tra đánh giá có hai bên CSĐT - DN sẽ giúp cho việc đánh giá và công nhận
tốt nghiệp đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn.
7) Giới thiệu, bố trí việc làm –“đầu ra”
Việc làm là khâu thẩm định cuối cùng về kết quả, hiệu quả của các liên kết. Để làm
tốt “đầu ra” và tăng cường thêm trách nhiệm và quyền lợi của các DN tham gia liên kết; giữa
các CSĐT và các DN cần ký hợp đồng cung cấp nhân lực và nếu có thể các CSĐT tạo điều
kiện và cơ chế để sinh viên ký hợp đồng lao động với DN. Trên cơ sở đó DN trực tiếp cam
kết kiểm tra giám sát quá trình học tập rèn luyện của sinh viên. Ngược lại sinh viên. Có mục
tiêu, động cơ phấn đấu rèn luyện rõ ràng hơn.
4.3.3. Nhóm giải pháp xây dựng văn hóa liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
1) Xây dựng văn hóa độc lập được thừa nhận một cách tự giác cho mối liên kết
Văn hóa gồm những chuẩn mực được chia sẻ; chấp nhận chuẩn mực là những kì
vọng hay mong muốn không chính thức và không thành văn. Chuẩn mực ảnh hưởng trực
tiếp đến hành vi của mỗi thành viên trong liên kết nhà trường - nhà DN.
Hiệu quả là vấn đề quyết định sự tồn tại của các liên kết. Ngược lại muốn đạt được
hiệu quả, các liên kết được phát triển dựa trên các nền tảng đoàn kết, thống nhất, cùng
chia sẻ và chấp nhận những chuẩn mực lẫn nhau giữa các thành viên. Những điều này
không có gì khác hơn là các liên kết cần có chuẩn mực văn hóa độc lập được thừa nhận
một cách tự giác. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa độc lập của liên
kết trong đào tạo, nó bao gồm văn hóa của nhà trường, văn hóa của DN, văn hóa bản thân
người giáo viên, người quản lý, thợ lành nghề, nghệ nhân…và môi trường xung quanh.
Không có gì tồi tệ hơn là cứ giữ nguyên hiện trạng, nghi ngờ ngấm ngầm những nề nếp,
phong cách vốn có của mỗi người và không làm gì thay đổi để thích nghi.
Nhà trường: Các chuẩn mực văn hóa vì sự nghiệp trồng người lấy người học làm
trung tâm: sinh viên không chỉ là khách hàng của nhà trường mà “ khách hàng ” này là
đối tượng mà nhà trường, đội ngũ giáo viên tiến hành giáo dục đạo đức, nhân cách, tác
phong và đào tạo thành người lao động có chuyên môn. Với các chuẩn mực văn hóa
phương Đông, giáo viên phải là người thầy (như cha) nên trước sinh viên giáo viên phải
là người mẫu mực về đạo đức, tác phông, nhân cách, chuyên môn…để làm tấm gương
sáng cho sinh viên.
Nhà doanh nghiệp: Các chuẩn mực văn hóa các nhà đầu tư là trung tâm: DN và đội
ngũ cán bộ, nhân viên của các DN đều tìm cách thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng từ
nhiều nền văn hóa một cách nhanh chóng, chính xác và phù hợp với các nền văn hóa
truyền thống và các thông lệ quốc tế. Họ luôn phải tìm hiểu, năng động, linh hoạt để giải
quyết nhanh các tình huồng phù hợp các truyền thống văn hóa riêng của khách du lịch.
Họ là những người luôn quan sát, học hỏi, tự làm mới bản thân: do đó kiến thức nghề
nghiệp và kĩ năng chuyên môn của họ rất phong phú nhanh nhạy và dứt khoát. Khi tham
22
gia các liên kết trong đào tạo những người trực tiếp tham gia chấp nhận thực tế xuất phát
điểm khác nhau có cái nhìn xung đột và các quan điểm khác nhau phải sẵn sàng thích ứng
với môi trường và phong cách mới. Phong cách mới đó được coi như một văn hóa riêng
cho tổ chức liên kết đào tạo. Xây dựng văn hóa cho kết hợp giữa CSĐT với các DN trong
đào tạo cần tiến hành theo hướng sau:
2) Xây dựng văn hóa học, để hợp tác để đào tạo
- Xây dựng văn hóa để hợp tác: Chấp nhận sự học hỏi, sự thay đổi và không ngừng
nâng cao, khả năng hợp tác là yêu cầu cơ bản của văn hóa học để hợp tác. Có hai mức độ:
+ Mức thứ nhất là học để hợp tác; có nghĩa là phấn đấu để hiểu thêm về các quá
trình và các vấn đề trong liên kết, không ngừng phát triển năng lực và thực tiễn của mình
và chuyên môn giảng dạy.
+ Mức thứ hai là hợp tác để học; sử dụng liên kết đào tạo như là phương tiện để học
hỏi thêm các kiến thức kỹ năng từ phía đối tác, những người cùng tham gia trong liên kết.
- Xây dựng văn hóa hợp tác để đào tạo; Được xây dựng trên cơ sở văn hóa học để
hợp tác nó giúp cho các cá nhân tham gia liên kết phát huy khả năng, sở trường của bản
thân để cùng thực hiện các công việc khác nhau của quá trình đào tạo: xây dựng chương
trình, nội dung, giảng dạy, thiết kế địa điểm học tập, buổi học.
3) Xây dựng nếp làm việc nhất trí tập thể
Điều này đòi hỏi tiến hành đàm thoại, trao đổi thường xuyên để hình thành “tư
tưởng cộng đồng” nguyện vọng của mỗi cán bộ, giáo viên trong liên kết cần được bộc lộ
trong quá trình đối thoại cởi mở và thẳng thắn để khai thác tiềm năng tích cực của mỗi người
khi xây dựng được những giả thiết cơ bản về cách làm và lý do tồn tại của liên kết. Sự nhất trí
các mục tiêu và cách thực hiện cần thiết lập ngay từ đầu và các nguyên tắc cơ bản và hành vi
ứng sử (mà đặc biệt với sinh viên) chỉ có thể thực hiện nếu những điều kiện thuận lợi cho các
cuộc đối thoại được đáp ứng: tin cậy, cởi mở, tôn trọng.
4) Xây dựng các biểu tượng, soạn thảo các tài liệu, các tiêu chuẩn, quy tắc và
những thừa nhận cơ bản
Nhằm đưa ra những chuẩn mực chung để hai bên cùng thực hiện. Đây là công việc rất
quan trọng trong việc xây dựng văn hóa cho liên kết trong đào tạo. Các biểu tượng, các tiêu
chuẩn, quy tắc được coi là thước đo chuẩn dành riêng cho những người tham gia hoạt động
trong liên kết; quản lý, điều hành, giảng dạy, huấn luyện sinh viên.
5) Khuyến khích, động viên
Nhằm định hình văn hóa cho liên kết trong đào tạo, tạo ra các nguyên tắc chỉ đạo
lâu dài, củng cố các kỳ vọng và định hướng hành vi khuyến khích bao gồm:
- Khuyến khích tư duy
- Khuyến khích hành động
- Khuyến khích những sáng tạo mới.
Các khuyến khích đó giúp cho liên kết CSĐT- DN trong đào tạo đa dạng và hiệu quả
hơn. Động viên là yếu tố cần thiết để các thành viên tự tin tránh sự e ngại và vượt qua chính
mình. Trong điều kiện văn hóa truyền thống của người Việt luôn che dấu, ngại thể hiện mình
thì việc động viên lại càng quan trọng để họ vượt qua hàng rào văn hóa cố hữu để khơi dạy
các tư duy, hành động sáng tạo mới. Để thể hiện việc khuyến khích, động viên, các CSĐT,
DN cần có các biện pháp cổ vũ, khen thưởng, đề bạt… chính xác, kịp thời.
Tóm lại, để tăng cường hiệu quả các mối liên kết giữa các CSĐT với các DN cần
tiến hành đồng bộ ba nhóm biện pháp lớn trên. Mỗi nhóm biện pháp có tác dụng tích cực
23