Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Giải pháp tăng cường năng lực huy động vốn tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.54 KB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN, 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp tăng cường năng lực huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú
Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và
tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Khoa sau Đại học, các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Văn Huân.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.


Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo Ngân hàng Vietinbank Phú Thọ đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi
hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


ii

MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn ii
Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng viii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU


ix

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

5. Kết cấu của luận văn 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
NĂNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
4
1.1. Khái quát chung về ngân hàng Thương mại 4
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

4

1.1.2. Vai trò và chức năng cơ bản của Ngân Hàng thương mại
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

5

9


1.2.1. Khái niệm về huy động vốn và Năng lực huy động vốn của
NHTM

9

1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt hoạt động Ngân hàng

10

1.2.3. Các nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động
kinh doanh của NHTM 12
1.2.4. Phương thức huy động vốn của NHTM

17

1.2.5. Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM

21


iii

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực huy động vốn của ngân
hàng thương mại 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1.Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

32

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

35

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

35

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

36

Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
NĂNG LỰC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚ THỌ (VIETINBANK
PHÚ THỌ) 38
3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Phú thọ 38
3.1.1.Đặc điểm tự nhiên 38
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 38
3.2. Khái quát về Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ

39

3.2.1. Lịch sử hình thành của Vietinbank Phú Thọ


39

3.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương – Chi nhánhPhú Thọ giai đoạn từ năm 2010 - 2012 40
3.3. Năng lực huy động vốn của ngân hàng thương mại Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2010 – 2012 49
3.3.1. Về quản trị điều hành 49
3.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực

54

3.3.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tính đa dạng và chất lượng
của sản phẩm

56

3.3.4. Mối quan hệ giữa Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ với NHTM
khác 57


iv

3.4. Công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2012 58
3.4.1. Quy mô, cơ cấu nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng của nguồn
vốn

58


3.4.2. Chi phí huy động vốn

64

3.4.3. Hệ số sử dụng vốn huy động 66
3.4.4. Khả năng sinh lời của vốn huy động 69
3.4.5. Quy mô và cơ cấu khách hàng70
3.4.6. Thị phần và mạng lưới huy động của Vietinbank Phú Thọ

71

3.4.7. Cơ chế lãi suất trong huy động vốn 73
3.5. Đánh giá của khách hàng về năng lực huy động vốn của
Vietinbank Phú Thọ

75

3.6. Đánh giá thực trạng năng lực huy động vốn của Vietinbank
3.6.1. Những kết quả đạt được
3.6.2. Hạn chế

79

79

81

3.6.3. Nguyên nhân

82


Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK PHÚ THỌ 87
4.1. Định hướng tăng cường năng lực huy động vốn tại ngân hàng
Vietinbank Phú Thọ

87

4.1.1. Định hướng phát triển ngân hàng Vietinbank Phú Thọ

87

4.1.2. Định hướng tăng cường năng lực huy động vốn tại ngân hàng
Vietinbank Phú Thọ

88

4.2. Một số giải pháp tăng cường năng lực huy động vốn tại ngân
hàng Vietinbank Phú Thọ

89

4.2.1. Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ thanh toán
nhằm sử dụng tối ưu nguồn vốn trong thanh toán

90

4.2.2. Mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa hình thức huy động
4.2.3. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt


93

92


v

4.2.4. Xây dựng một chiến lược khách hàng hợp lý trong huy động
vốn

95

4.2.5. Tăng cường công tác marketing trong huy động vốn

97

4.2.6. Hoàn thiện củng cố hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công
tác huy động vốn 98
4.2.7. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, tác phong phục vụ của nhân viên ngân
hàng 99
4.3. Kiến nghị

100

4.3.1. Kiến nghị đối với NHNN

100

4.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 101
KẾT LUẬN


103

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 106

105


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ATM
GDP
KH
NH
NVHĐ
NHTM
NHNN
NHTMCP
NHTW
NN
Vietinbank
Vietinbank Phú Thọ

Nội dung
Máy giao dịch tự động
Tổng sản phẩm quốc nội
Khách hàng

Ngân hàng
Nguồn vốn huy động
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng trung ương
Nhà nước
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Chi
nhánh Phú Thọ


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mẫu 34
Bảng 2.2. Thang đánh giá Likert
35
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Vietinbank Phú Thọ
44
Bảng 3.2. Dư nợ tín dụng của Vietinbank Phú Thọ các năm 2010 - 2012
47
Bảng 3.3. Kết quả kinh doanh của Vietinbank Phú Thọ 48
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn nhân lực của Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ
54
Bảng 3.5. Số lượng cán bộ nhân viên tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ 55
Bảng 3.6. Biến động huy động vốn theo cơ cấu của Vietinbank Phú Thọ qua
các năm 2010 – 2012 58
Bảng 3.7. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo ngoại tệ của Vietinbank Phú Thọ
61

Bảng 3.8. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Viettinbank Phú
Thọ các năm 2010-2012
62
Bảng 3.9. Chi phí huy động vốn bình quân từ năm 2010 - 2012 65
Bảng 3.10. Hệ số sử dụng vốn huy động của Vietinbank Phú Thọ các năm
2010-2012
66
Bảng 3.11. Hệ số sử dụng vốn theo kỳ hạn của Vietinbank Phú Thọ các
năm 2010- 2012
67
Bảng 3.12. Khả năng sinh lời của vốn huy động giai đoạn 2010-2012 69
Bảng 3.13. Quy mô và cơ cấu khách hàng của Vietinbank Phú Thọ Các
năm 2010- 2012
70
Bảng 3.13. Nguồn vốn huy động của các NHTM và các TCTD tại tỉnh
Phú Thọ 72
Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về chính sách huy động vốn và
lãi suất 75
Bảng 3.15. Đánh giá của khách hàng về chính sách sản phẩm 76
Bảng 3.16. Đánh giá của khách hàng về các chương trình khuếch trương,
khuyến mãi
77
Bảng 3.17. Đánh giá của khách hàng về công nghệ của Vietinbank – chi
nhánh Phú Thọ
77


viii

Bảng 3.18. Đánh giá của khách hàng về ngũ cán bộ nhân viên của

Vietinbank – Chi nhánh Phú Thọ 78
Bảng 4.1. Chỉ tiêu phát triển cơ bản của Vietinbank giai đoạn 2013- 2015
88

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank Phú Thọ theo
đối tượng khách hàng các năm 2010 - 2012

60

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của ViettinBank Phú Thọ theo
ngoại tệ các năm 2010 - 2012

62

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động của VietinBank Phú Thọ theo
thời gian qua các năm 2010 - 201263
Biểu đố 3.4. Cơ cấu khách hàng của VietinBank Phú Thọ các năm 2010 - 2012
71
Biểu đồ 3.5. Thị phần huy động vốn năm 2012

72

Biểu đồ 3.6. So sánh lãi suất huy động và FTP thời điểm 31/12/2012 74
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Vietinbank Phú Thọ 51


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và có vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi Ngân hàng. Đặc biệt trước tình
hình khan hiếm vốn hiện nay huy động vốn đang trở thành hoạt động “nóng”
được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất. Thông qua việc ứng dụng và phát
triển công nghệ Ngân hàng, tìm hiểu thị trường cũng như nhu cầu của khách
hàng các Ngân hàng đang tung ra nhiều sản phẩm mang tính “đột phá, chiến
lược” từ đó thu hút và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Để có nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng
thương mại phải tìm cách tạo lập được vốn bằng nhiều hình thức khác nhau.
Huy động vốn là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó là nguồn gốc
sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng.
Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên thị
trường, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ
(Vietinbank Phú Thọ) nhận thấy cần phải tăng cường hoạt động huy động vốn
để có thể đáp ứng nhu cầu vốn đối với sự phát triển của ngân hàng nói riêng
và của xã hội nói chung. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn tại Vietinbank
Phú Thọ vẫn còn một số hạn chế nhất định. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với
Vietinbank Phú Thọ là phải khắc phục những hạn chế đó để tăng cường hoạt
động huy động vốn nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của
ngân hàng.
Để góp phần giải quyết vấn đề này, trên cơ sở kết hợp giữa nghiên cứu
lý luận và thực tiễn, trong thời gian công tác tại Vietinbank Phú Thọ, tôi đã
chọn đề tài “Giải pháp tăng cường năng lực huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình.


2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích lý luận và thực trạng năng lực huy động vốn, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp giúp tăng cường năng lực huy động vốn tại Vietinbak
Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác huy
động vốn trong ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực huy động vốn và tình hình huy
động vốn tại Vietinbank Phú Thọ.
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực huy động vốn tại Vietinbank
Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng năng lực huy động vốn của
Vietinbank Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: nghiên cứu từ năm 2010 - 2012
Về không gian: tỉnh Phú Thọ.
Về nội dung: Nghiên cứu năng lực huy động vốn của Vietinbank Phú
Thọ từ tiền gửi của tổ chức kinh tế, định chế tài chính và dân cư tại Phú Thọ
trong giai đoạn từ 2010 đến 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn sử dụng những vấn đề lý luận cơ bản về công tác huy động
vốn, vai trò của nó đối với hoạt động Ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực huy động vốn trong các ngân hàng, tổng kết những bài học kinh
nghiệm trong công tác huy động vốn.


3


Dựa trên thực trạng về cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý
cũng như chất lượng đội ngũ nhân viên làm công tác huy động vốn của Chi
nhánh, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động
huy động vốn tại Vietinbank Phú Thọ nhằm phát triển các hoạt động của Chi
nhánh trong các năm tiếp theo.
Đề tài góp phần khẳng định trong các NHTM huy động vốn là một hoạt
động góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định thị phần của mình
trong thị trường tài chính. Chính vì thế nâng cao năng lực huy động vốn là
điều mà các NHTM nói chung và VietinBank chi nhánh Phú Thọ nói riêng
cần hết sức quan tâm và đẩy mạnh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn và năng lực huy động
vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động huy động vốn và năng lực huy động
vốn tại Vietinbank Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường năng lực huy động vốn tại Vietinbank
Phú Thọ.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ NĂNG LỰC
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. (Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định)
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh và cung ứng thường xuyên
đa dạng các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ
khác nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Vai trò và chức năng cơ bản của Ngân Hàng thương mại
1.1.2.1. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
*) Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: NHTM ra đời là
tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông
hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn nhàn
rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh. NHTM ra đời
là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có vốn tạm thời
nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối được vốn
trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các
ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các
cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với
trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn. có lợi nhuận cao hơn. Xã
hội càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ
chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân hàng - một tổ chức trung gian tài


5

chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành
phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng.
*) Ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ để tiếp cận
tốt hơn đến thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không phải là cứ sản

xuất bất cứ cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào ? và sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của
thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản
phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dung và nâng cao năng lực cạnh tranh. Để được như vậy các doanh
nghiệp phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ,
công nhân lao động phải được nâng cao... Những hoạt động này đòi hỏi doanh
nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và ngân hàng sẽ là một tổ chức tín
dụng hỗ trợ doanh nguồn phần lớn nguồn vốn để đáp ứngnhu cầu đó.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa
doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng
cho các doanh nghiệp đã đóng góp một phần quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và
từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
*) Ngân hàng thương mại thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần
vào điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ
của toàn bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho tất cả các thành
phần kinh tế khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự
giao động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh
tế khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp
vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.


6

Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong
hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng
trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay

vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia
vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp
đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai
trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
*) Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc
hình thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho
các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế
giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của
một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các ngân hàng
thương mại là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Đầu tư ra nước ngoài
là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các
nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu
những mặt hàng mà mình thiếu. Các NHTM với những nghiệp vụ kinh doanh
như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng được
mở rộng và phát triển.
1.1.2.2. Chức năng của NHTM
* Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Thực hiện chức năng
này NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn.
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế. NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp vốn cho nền kinh


7

tế.Với chức năng này NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay , vừa đóng vai
trò là người cho vay. NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham

gia, bao gồm người gửi tiền, ngân hàng , người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế
+ Đối với người gửi tiền, họ thu hút được từ nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ.
+ Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vay vốn để kinh
doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực , thời gian
để tìm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp
+ Đối với NHTM họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay . Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và
phát triển của NHTM
+ Đối với nền kinh tế chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Chức
năng này NHTM biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động,
kích thích quá trình luân chuyển vốn thúc đẩy kinh doanh phát triển.
*) Chức năng trung gian thanh toán
Thông qua chức năng làm trung gian thanh toán NHTM làm tăng lượng
tiền trong lưu thông và cung cấp cho những nhà đầu tư Chứng khoán có tính
lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư nắm
giữ chứng khoán sơ cấp do DN, Công ty phát hành
NHTM còn cung cấp danh mục phương tiện thanh toán rất đa dạng và
phong phú như: Séc chuyển tiền, séc chuyển khoản, thẻ rút tiền, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng... Sự xuất hiện các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp dễ dàng giao dịch thương mại, mua bán hàng hóa an
toàn nhanh chóng chi phí thấp.
*) Chức năng tạo tiền


8


Chức năng tạo tiền là chức năng rất quan trọng của NHTM. Chức năng
này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt
động đầu tư của NHTM . Trong mối quan hệ với NHTW đặc biệt trong quá
trình thực hiện chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền.Từ một lượng
tiền cơ sở do NHTW phát hành thông qua hệ thống NHTM sẽ được tăng lên
rất nhiều lần khi khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền qua
hệ thống ngân hàng được tính theo công thức
D= m X MB
Trong đó: D: Khối lượng tiền qua hệ thống NH
MB: Khối lượng tiền cơ sở
M = 1/rd: Hệ số nhân tiền
Rd: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
NHTW có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi
lượng tiền tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của
NHTM từ đó ảnh hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt
được hiệu quả mà mục tiêu chính sách tiền tệ đặt ra.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn và Năng lực huy động vốn của NHTM
“Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để làm một công
việc nào đó hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để
thực hiện một hoạt động nào đó.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động được để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư hoặc các dịch vụ kinh
doanh khác nhằm đạt dược mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh
doanh ngân hàng chủ yếu là tiền.Vốn của ngân hàng cũng có thể thuộc quyền
sở hữu của chủ ngân hàng hoặc vay từ bên ngoài.Việc sử dụng vốn phải đáp
ứng yêu cầu lợi nhuận và an toàn.


9


Huy động vốn là việc các NHTM động viên các nguồn vốn trong xã
hội để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Huy động vốn là trong
những hoạt động chính của NHTM. Đây là hoạt động tìm kiếm các nguồn tài
trợ, là hoạt động tiền đề để tiến hành các hoạt động khác.
“Năng lực huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương – Chi
nhánh Phú Thọ” phải hiểu là khả năng, điều kiện vốn có của chi nhánh để huy
động vốn thể hiện qua chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại hóa ngân hàng, hệ thống kênh phân phối cũng như việc mở rộng phát
triển dịch vụ và uy tín thương hiệu.
Tiêu chí đánh giá năng lực huy động vốn
Năng lực huy động vốn được đánh giá dựa trên các yếu tố định lượng
và các yếu tố định tính.
+ Các yếu tố định lượng thể hiện về số vốn huy động được, bao gồm:
quy mô vốn, Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn qua các năm, Lợi nhuận mang
lại từ công tác huy động vốn, Kết quả kinh doanh từ huy động vốn,…
+ Các yếu tố định tính được thể hiện qua chất lượng nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất, công nghệ - hiện đại hóa ngân hàng, hệ thống kênh phân phối
cũng như việc mở rộng phát triển dịch vụ và uy tín thương hiệu.
1.2.2. Vai trò của huy động vốn trong hoạt hoạt động Ngân hàng
Đối với ngân hàng
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt
thì vốn là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân
hàng nào trường vốn sẽ có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng, có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và
củng cố vị thế trên thị thương trường ... Nhận thức được vai trò to lớn của vốn
trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách phát
triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công
tác huy động vốn.



10

Huy động vốn là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Từ khi có
các ngân hàng ra đời thì nghiệp vụ huy động vốn đã gắn liền với các hoạt
động của nó, trải qua quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng thì nghiệp
vụ huy động vốn cũng được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Hiệu quả công tác huy động vốn được các ngân hàng quan tâm không chỉ vì
nó là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng ma còn vì nó là một trong
những hoạt động chủ yếu và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó
trong mọi giai đoạn, nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn luôn là vấn đề
được các Ngân hàng Thương mại chú trọng.
Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về vốn
của các thành phần kinh tế, của dân cư... Để đáp ứng được mọi yêu cầu này
thì các ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ lớn để có thể phục vụ cho sự
phát triển chung của nền kinh tế, mà nguồn vốn tự có của ngân hàng luôn là quá
“nhỏ bé” trước yêu cầu phát triển của xã hội. Do đó để có thể có một lượng vốn
cần thiết để thực hiện sứ mệnh “bà đỡ” cho nền kinh tế thì các Ngân hàng
Thương mại phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn hiện có của mình và vấn đề
nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn được đặt ra rất bức thiết.
Các Ngân hàng Thương mại hoạt động trên thị trường với tư cách là
các trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là phân phối lại tiền tệ trong
xã hội, thúc đẩy nền kinh tế không ngừng phát triển. Hoạt động huy động vốn
chính là việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để rồi sau đó ngân
hàng phân phối đến nơi thiếu vốn (bằng các hoạt động cho vay, đầu tư). Làm
tốt công tác huy động vốn cũng đồng nghĩa với ngân hàng làm tốt nhiệm vụ
quan trọng nhất của mình . Cho nên mọi Ngân hàng Thương mại đều ý thức
được sự cần thiết của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Đối với khách hàng
*) Đối với dân cư



11

Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương
thức tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi
dào, có nhiều điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu
hút được các nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy
động vốn phong phú và tiện lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn
một hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm
lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn
hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
*) Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi
thanh toán. Nếu ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các
doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động
vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà
doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh nghiệp thì nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
Đối với nền kinh tế
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội
được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh
được tình trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất
ổn định trong xã hội.Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể
thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong
những công cụ để kìm chế lạm phát.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó
phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn



12

ở mỗi Ngân hàng Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền
kinh tế.
1.2.3. Các nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
1.2.3.1. Vốn chủ sở hữu
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng phải có một lượng vốn
nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình
thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính
của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Đây là nguồn vốn
sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng, gồm:
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn
ban đầu khác nhau. Nếu ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà
nước cấp. Nếu ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ
phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên đóng góp; ngân hàng tư
nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
b. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo
nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ
ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu
nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ trích lập tuỳ thuộc cân nhắc của chủ ngân
hàng về tích luỹ và tiêu dùng.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để
mở rộng quy mô hoạt động, hoặc có thể đổi mới trang thiết bị hoặc có thể đáp

ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
c. Các quỹ


13

Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng. Trước tiên là quỹ dự
phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn và nhiều quỹ khác tuỳ theo quy định của từng
nước. Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình
thành các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các
quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi
thành vốn cổ phần có thể coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng
do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà
cửa, đất đai và có thể hoàn trả khi đến hạn.
1.2.3.2. Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách
hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn nhưng chưa đến hạn thanh
toán. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, làm thay đổi cầu thanh khoản
của ngân hàng.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh
và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng phải
đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau :
a. Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả
của cá nhân và doanh nghiệp đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu
của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể nhập vào tiền gửi thanh toán theo

yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không),
thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ của ngân hàng với
mức phí thấp.
b. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội


14

Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ
được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện
cho hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu
cho người gửi tiền ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người
gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán
để áp dụng với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải rút tiền ra.
Tuy không thuận lợi bằng tiền gửi thanh toán nhưng tiền gửi có kỳ hạn lại
được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo kỳ hạn gửi tiền.
c. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng
(các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận được với ngân
hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện mục tiêu an toàn và sinh lời
đối với các khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu an toàn. Nhằm thu hút
ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay
đổi thói quen giữ tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động vốn,
đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn. Sổ tiết
kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và các dịch vụ của ngân hàng
song có thể thể thế chấp vay vốn nếu được sự cho phép của ngân hàng.
d. Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác NHTM
này có thể gửi tiền ở tại ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô của nguồn tiền
gửi này là thường không lớn.

1.2.3.3. Nguồn tiền vay và các nghiệp vụ huy động tiền vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần,
ngân hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, Ngân hàng trung ương
thường quy định tỷ lệ giữa nguồn huy động và vốn chủ của nó. Do vậy nhiều
ngân hàng vào từng giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu
chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.


15

a. Vay của NHTW: NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là chỗ dựa
của các NHTM trong trường hợp thiếu khả năng chi trả, những khoản vay
NHTW của các NHTM thường gồm ba nhóm chính:
Thứ nhất, những khoản tiền vay ngắn hạn mà các NHTM vay từ
NHTW để giải quyết nhu cầu chi trả hàng ngày và thường được hoàn trả trong
một ngày giao dịch.
Thứ hai, những khoản tiền mà NHTW cho các NHTM vay theo nhu
cầu thời vụ.
Thứ ba, những khoản tiền mà NHTM vay từ NHTW khi gặp khó khăn
về khả năng thanh toán hay do những thay đổi lớn trong lãi suất và tỷ giá theo
hướng bất lợi làm xảy ra hiện tượng tiền gửi bị rút ra một cách ồ ạt mà bản
thân NHTM không thể đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời bằng các biện pháp
thông thường.
Trong những tình huống này, NHTW có thể hỗ trợ tài chính cho các
NHTM dưới hai hình thức là cho vay chiết khấu và cho vay tái cấp vốn, ở đây
NHTW đóng vai trò là “người cho vay cuối cùng”.
b. Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt
yêu cầu do kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho

vay có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược lại các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời
để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác để
đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó là
nguồn bổ sung thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN.
c. Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các NHTM cũng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy nợ, trên thị trường vốn. Rất nhiều NHTM thiếu


16

nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu cầu cho vay
trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho
các nguồn tiền gửi trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và
dài hạn. Thông thường đây là các khoản vay không có đảm bảo. Những ngân
hàng có uy tín hoặc được trả lãi suất cao hơn sẽ vay mượn được nhiều hơn.
1.2.3.4. Các nguồn khác và nghiệp vụ huy động vốn từ các nguồn khác
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí
để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Ví dụ để có các nguồn uỷ thác ngân hàng
phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu của họ, nghiên cứu các dự án mà
họ tài trợ… Nhìn chung các nguồn khác trong NHTM là không lớn (chỉ trừ một
số ngân hàng có nguồn uỷ thác của NHNN và các tổ chức quốc tế). Việc gia tăng
các nguồn này nằm trong chính sách tăng nguồn vốn cho ngân hàng và bị ảnh
hưởng rất lớn bởi khả năng thực hiện và mở rộng các dịch vụ khác.Các nguồn
khác bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán…..
a. Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác cấp phát… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác trong các
NHTM. Cùng với sự phát triển các mối quan hệ đa phương, rất nhiều các tổ

chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như ngân hàng, các nguồn tài
chính của các tổ chức này đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như kênh dẫn vốn
tới các mục tiêu. Kết quả là hình thành các nguồn uỷ thác, làm gia tăng vốn
của ngân hàng.
b. Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C… Những
ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ ngân hàng
thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
c. Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả….


×