Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

HOẠT ĐỘNG XÉT xử sơ THẨM VỤ án HÌNH sự THEO PHÁP LUẬT tố TỤNG HÌNH sự VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.68 KB, 125 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ HỒNG

HOẠT ĐỘNG XET XƯ SƠ THẨM VU ÁN HÌNH SỰ
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐOÀN THỊ HỒNG

HOẠT ĐỘNG XET XƯ SƠ THẨM VU ÁN HÌNH SỰ
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM MINH TUYÊN


HÀ NỘI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ “Hoạt động xét xư sơ thẩm vu
án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn khoa học của TS.
Phạm Minh Tuyên. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn
là hoàn toàn chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2019
Học Viên

Đoàn Thị Hồng


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Phạm Minh Tuyên người đã tận tình hướng dẫn và
giúp tôi đưa ra những ý kiến và định hướng quý báu thực hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình động viên, giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này!
Học Viên

Đoàn Thị Hồng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ................................................................ 7

1.1. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, các dạng hoạt động và ý nghĩa của
hoạt động xét sử sơ thẩm vụ án hình sự. .................................................
7
1.1.1. Khái niệm hoạt động xét sử sơ thẩm vụ án hình sự........................ 7
1.1.2.Đặc điểm của hoạt động xét xử sơ thẩm Vụ án hình sự .................. 8
1.1.3. Chủ thể hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.......................... 11
1.1.4. Các dạng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự....................... 13
1.1.5. Ý nghĩa của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ................... 15
1.2. Các yếu tố tác động đến hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
……………………………………………………………………………
….19
Chương 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH
SỰ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ......................................................... 24
2.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ............................................................... 24
2.1.1. Hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm theo pháp luật
tố
tụng hình sự Việt Nam...................................... …………………………24
2.1.2. Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại phiên tòa................. 29
2.2 Thực tiễn áp dụng các quy định về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự............................................................................................... 36
2.2.1. Thực tiễn áp dụng các quy định về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự ở giai đoạn chuẩn bị xét xử ................................................... 36


2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về hoạt động xét xửsơ thẩm vụ án
hình sự tại phiên tòa……………………………………………………39
2.2.3. Nguyên nhân của vướng mắc, hạn chế trong hoạt động xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự……………………………………………………..45

Chương 3 MỘT SỐ YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ................................................................................................ 49
3.1. Một số yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự ......................................................................................... 49
3.1.1. Yêu cầu bảo đảm quyền con người............................................... 49
3.1.2. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ......... 51
3.1.3. Yêu cầu về hội nhập kinh tế, quốc tế ............................................ 52
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ
án

hình

sự.
………………………………………………………………………….53
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
53
3.2.2.Giải pháp về con người trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự…………………………………………………………………….59
3.2.3. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hoạt động xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự................................................................................................ 60
KẾT LUẬN ............................................................................................ 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 65



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLTTHS

: Bộ luật tố tụng hính sự


CHXHCNVN

: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CQĐT

: Cơ quan điều tra

HĐXX

: Hội đồng xét xử

TAND

: Tòa án nhân dân

TTLN

: Thông tư liên ngành

VAHS

: Vụ án hình sự

VKS

: Viện Kiểm sát



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 02/01/2002, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TW
về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới.
Đến ngày 02/06/2005, Bộ Chính trị tiếp tục ra Nghị quyết số 49NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Nghị quyết xác
định cải cách tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử, đây là chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước. Thể chế hóa chủ trương này, Hiến
pháp năm 2013 đã xác định một cách rõ ràng chức năng thực hiện
quyền tư pháp và nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân của hệ thống Tòa
án nhân dân.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ đó đòi hỏi ngành Tòa án phải
nâng cao chất lượng công tác xét xử, trong đó có hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự. Trong những năm qua hoạt động xét xử của
ngành Tòa án đã đạt được những kết quả tích cực. Chính sách, pháp
luật về hình sự và tố tụng hình sự đã từng bước được định hình và hoàn
thiện, tạo điều kiện cho các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng có
được môi trường pháp lý thuận lợi để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ kịp thời lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của các cá nhân, cơ quan và tổ chức.
Hoạt động xét xử sơ thẩm là hoạt quan trọng trong cả quá trình
giải quyết vụ án hình sự, bởi xét xử sơ thẩm là giai đoạn tập trung cao
nhất của việc thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân danh Nhà nước
định tội danh, quyết định hình phạt và giải quyết các vấn đề khác liên
quan đến tội phạm. Bản án hình sự có hiệu lực không chỉ được coi là
1



thời điểm kết thúc một quá trình tố tụng mà là kết quả đánh giá chất
lượng hoạt động tố tụng từ giai đoạn điều tra đến giai đoạn truy tố và
giai đoạn xét xử. Để đảm bảo được chất lượng bản án được đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật đòi hỏi các chủ thể tiến hành tố tụng
phải nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định trong BLTTHS.
BLTTHS năm 2015 được thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/01/2018, bên cạnh những quy định mới được sửa đổi, bổ sung góp
phần hạn chế những vướng mắc, bất cập từ Bộ luật cũ, đồng thời thể
hiện rõ nét trong các quy định góp phần nâng cao chất lượng tranh
tụng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước. Ngoài những kết quả tích
cực đã đạt được, qua nghiên cứu, áp dụng trong thực tiễn cho thấy
nội dung quy định hoạt động xét xử sơ thẩm đã phát sinh một số
điểm còn chưa rõ ràng, vướng mắc cần phải có văn bản hướng dẫn để
việc áp dụng trong thực tiễn được chính xác và thống nhất. Xuất phát
từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài: “Hoạt động xet xư sơ
thâm vu an hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” để làm
để tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động xét xử sơ thẩm là hoạt động quan trọng của quá trình
giải quyết VAHS , vì vậy việc nghiên cứu, phân tích vấn đề này đã
được một số nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Hiện
nay, đã có một số công trình nghiên cứu có giá trị được công bố có thể
kể đến như:
* Sách, báo, tạp chí: Trần Văn Độ (2012), "Một số vấn đề về
hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục xét xử sơ
thẩm", Tạp chí Kiểm sát; Vũ Gia Lâm (2011), "Hoàn thiện một số quy
định về xét xử sơ thẩm hình sự nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc
2



hai cấp xét xử", Tạp chí Toà án nhân dân; Nguyễn Hoài Nam (2010),
"Thực trạng và hướng hoàn thiện chức năng xét xử của Tòa án trong
Bộ luật Tố tụng hình sự", Tạp chí Toà án nhân dân; Đinh Văn Quế
(2011), "Phương hướng hoàn thiện các quy định của Bộ luật Tố tụng
hình sự về xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự", Tạp chí Toà án nhân dân.
* Luận án tiến sĩ: Lê Xuân Thân (2004), Áp dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án
tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội;
Hoàng Anh Tuyên (2014), Thời hạn tố tụng trong Pháp luật tố tụng
hình sự và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
* Luận văn thạc sĩ: Nguyễn Thị Thủy (2014), Mô hình tố tụng
hình sự Việt Nam và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng, Luận văn thạc
sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn Đức Hiệp
(2004), Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của Toà
án nhân dân ở tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Đặng Văn Hưng (2011), Áp
dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của Toà án nhân dân
tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Trần Thị Tuyết Lành (2015),
Chất lượng hoạt động xét sơ thẩm các vụ án hình sự của Toà án Quân
sự ở Quân khu 3- Quân đội nhân dân Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Hoàng Hữu
Quý (2013), Áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của Toà án Quân sự ở Quân khu 3, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Nguyễn Sỹ Thành (2015),
“Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số
liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”.sách “Kỹ năng xét xử các vụ án
3



hình sự theo quy định của BLTTHS 2015” của TS. Phạm Minh Tuyên;
Luận văn thạc sĩ của Hoàng Ngọc Chiệu “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh”, bảo vệ 2017; Luận văn thạc sĩ
của Nguyễn Thị Hồng Nhung “Chức năng xét xử trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, bảo vệ 2017.
Tuy nhiên việc nghiên cứu đó mới chỉ dừng lại ở những vấn đề
chung nhất hoặc nghiên cứu dừng lại ở các quy định của BLTTHS
năm
2003 liên quan đến hoạt động xét xử sơ thẩm hoặc định hướng sửa đổi
BLTTHS 2003, mà chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực
diện toàn diện và đầy đủ về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo
pháp luật tố tụng hinh sự Việt Nam đặc biệt trong giai đoạn BLTTHS
2015 đã có hiệu lực và được áp dụng hơn 01 năm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở làm sáng tỏ một cách có hệ thống vấn đề về lý luận
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ đó phân tích những mặt tích
cực và những mặt hạn chế trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự. Luận văn đề xuất một số yêu cầu cũng như giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
3.2. Nhiệm vụ cơ bản của đề tài:
Để đạt được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ:
Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm cơ bản, chủ thể, các
dạng hoạt động và ý nghĩa của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự,
đồng thời phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động xét xử sở thẩm.
Bên cạnh đó luận văn còn đi sâu phân tích các quy định của BLTTHS
năm 2015 về hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và hoạt động xét xử sơ

thẩm vụ án hình sự tại phiên tòa. Luận văn còn đi vào thực tiễn áp dụng
4


các quy định về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, những kết quả
đã đạt được và những hạn chế,vướng mắc, trong hoạt động xét xử sơ
thẩm VAHS. Trên cơ sở đó luận văn tìm ra nguyên nhân cho những
hạn chế vướng mắc để từ đó luận văn đưa ra các yêu cầu, giải pháp có
cơ sở pháp lý và thực tiễn, có tính khả thi nâng cao hiệu quả hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án hính sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hoạt động xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự trong giai đoạn 2014 đến 2018 trong phạm vi ngành
Tòa án.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng các phương pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Trong bài Luận văn cũng sử dụng những phương pháp nghiên
cứu luật học truyền thống như phân tích, phương pháp tổng hợp, so
sánh, thống kê, phương pháp lịch sử, tư duy logic, quy nạp, diễn giải
nhằm làm sáng tỏ nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đề tài tổng hợp những vấn đề
khoa học, cơ sở lý luận trong pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam về
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự; từ đó đánh giTá thực tiễn
áp dụng các quy định của pháp luật Tố tụng hình từ năm 2014 đến năm

2018. Luận văn cũng đưa một số yêu cầu và giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống quy phạm pháp luật liên quan tới hoạt động xét xử sơ thẩm
5


các vụ án hình sự. Những kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng vào
mục đích tham khảo trong giảng dạy và học tập các học phần pháp luật
Tố tụng hình sự; tội phạm học
7. Kêt cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh
mục các bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục
theo 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự
Chương 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Một số yêu cầu và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chủ thể, các dạng hoạt động và
ý
nghĩa của hoạt động xét sử sơ thẩm vụ án hình sự.
1.1.1. Khái niệm hoạt động xét sử sơ thẩm vụ án hình sự
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã xác

định rất rõ về vị trí, vai trò của TAND trong bộ máy cơ quan nhà nước,
Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “TAND là cơ quan
xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
tư pháp”. Theo đó xét xử là một hoạt động nhân danh quyền lực của
Nhà nước do Tòa án thực hiện, nhằm giải quyết những vụ án hình sự
(VAHS), dân sự, kinh tế, lao động, hành chính theo quy định của pháp
luật, và chỉ có Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, và
là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử.
Theo quy định của pháp luật tố tụng, xét xử sơ thẩm VAHS là
một giai đoạn độc lập và đặc biệt quan trọng của quá trình tố tụng hình
sự, được bắt đầu từ thời điểm Tòa án thụ lý hồ sơ vụ án và kết thúc khi
Tòa án ra bản án. Sau khi Cơ quan điều tra đã có bản kết luận điều tra,
và Viện Kiểm sát đã truy tố bị can ra trước tòa bằng bản Cáo trạng trên
cơ sở đó Tòa án được giao thẩm quyền lần đầu tiên đưa VAHS ra xem
xét công khai tại phiên tòa.
Theo quan điểm của Thạc sĩ Nguyễn Sỹ Thành thì “xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự là giai đoạn tiếp theo của quá trình tố tụng hình sự
mà Toà án được giao thẩm quyền, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, lần
đầu tiên đưa vụ án hình sự ra xem xét công khai tại phiên toà, nhằm xác
định có hay không có tội phạm xảy ra, một người có phải là người
phạm
7


tội hay không để từ đó đưa ra bản án, quyết định phù hợp với tính
chất của vụ án mà Viện Kiểm sát đã truy tố[33,tr.7].
Hoạt động xét xử của Tòa án hiểu theo nghĩa chung nhất là “hoạt
động của các cơ quan và cá nhân được quyền căn cứ vào pháp luật để
xem xét những vấn đề pháp lý và đưa ra những phán quyết có tính bắt
buộc” cụ thể hơn ta có thể hiểu hoạt động xét xử là “hoạt động nhân

danh Nhà nước đánh giá và ra phán quyết về tính hợp pháp, tính đúng
đắn pháp luật hay quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp và mâu
thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau” [33,tr.7].
Như vậy, từ những quan điểm nêu trên có thể đưa ra khái niệm
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là hoạt động của Nhà nước do
cơ quan Tòa án thực hiện ở cấp xét xử thứ nhất tiến hành các hoạt động
tố tụng nhằm xem xét và đánh giá, toàn diện các chứng cứ, tài liệu của
vụ án nhằm xác định có hay không có tội phạm, bị cáo có phải là người
phạm tội hay không, nếu bị cáo phạm tội thì phạm tội gì, hình phạt
được áp dụng và các vấn đề khác có liên quan đến vụ án được quy định
trong Bộ luật hình sự.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xét xử sơ thẩm Vụ án hình sự
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 thì Tòa án nhân dân là
cơ quan xét xử của nước CHXHCNVN và xét xử sơ thẩm được coi là
đỉnh cao của quyền tư pháp bởi lẽ quyền và nghĩa vụ của người tiến
hành tố tụng và người tham gia tố tụng sẽ được thực hiện công khai và
đầy đủ nhất tại phiên tòa.
Hoạt động tố tụng hình sự là một trình tự hoạt động của các cơ
quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng và những người
tham gia tố tụng vào quá trình giải quyết một VAHS từ khi khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Trong đó, hoạt động xét
xử là hoạt động mang tính quyết định, theo nguyên tắc suy đoán vô tội
8


“Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng
minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật” (Điều 13 BLTTHS năm 2015).
Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hịnh sự là hoạt động của Tòa án
có thẩm quyền sau khi nghiên cứu toàn diện, khách quan và đầy đủ hồ

sơ vụ án, lần đầu tiên đưa vụ án ra xét xử công khai trước phiên tòa
hình sự nhằm xác định có hay không có tội phạm xảy ra, một người có
phải là người phạm tội hay không để từ đó đưa ra bản án, quyết định
phù hợp với tính chất của vụ án mà Viện kiểm sát (VKS) đã truy tố.
Theo pháp Luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định Tòa án
thực hiện chế độ hai cấp xét xử đó là cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét
xử phúc thẩm trong đó hoạt động xét xử sơ thẩm là cấp xét xử thứ
nhất, và trong hoạt động xét xử sơ thẩm Tòa án nhân dân phải tuân
thủ các nguyên tắc đặc trưng cho hoạt động xét xử như: Nguyên tắc
xác định sự thật; Nguyên tắc suy đoán vô tội;Nguyên tắc khi xét xử
thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập, chỉ tuân theo pháp luật: Nguyên
tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số; Nguyên tắc bảo đảm
pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự; nguyên tắc tôn trọng
và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp cá nhân; Nguyên
tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật; Nguyên tắc không ai bị
kết án hai lần vì một tội phạm; Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa
của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa bị hại,
đương sự; Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng; Nguyên tắc thực hiện chế độ xét
xử có Hội thẩm tham gia; Nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công
bằng, công khai; Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm;
Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án. Do
đó, xét xử sơ thẩm phải tuân theo các nguyên tắc nêu trên và trình tự
9


thủ tục giải quyết vụ án tại phiên tòa. Việc xét xử kết thúc khi ra bản án
để giải quyết nội dung của vụ án và được xác định như một giai đoạn
kết thúc quá trình giải quyết vụ án để kết luận một người có tội hay
không có tội, áp dụng hình phạt như thế nào. Khi hoạt động xét xử của

Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm càng khách quan, công bằng và nghiêm
minh bao nhiêu thì càng thể hiện được bản chất ưu việt của Nhà nước
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân đảm bảo tối đa cho việc bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của các tổ
chức, cá nhân.
Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được tiến hành chủ yếu
tại phiên tòa và mang tính công khai.
Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm cũng giống
như cấp xét xử khác được tiến hành tại phiên tòa và mang tính công
khai. Phiên tòa xét xử trở thành một thuật ngữ riêng biệt của Tòa án
nhân dân với các nghi thức trang nghiêm, cùng với thủ tục chặt chẽ đã
thể hiện được uy quyền của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Phiên tòa xét xử là nơi diễn ra các hoạt động mang tính tố tụng
đặc biệt và phải tuân thủ nghiêm chỉnh nội quy. Tại phiên tòa quyền và
lợi ích hợp pháp của con người, của công dân, của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa được bảo vệ. Theo quy định của pháp luật tố tụng hiện hành Tòa
án phải xét xử một cách công khai, minh bạch, chỉ những vụ án mà
theo quy định đó là bí mật nhà nước hay bí mật của các đương sự theo
yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án mới xét xử không công khai.
Pháp luật có quy định bí mật nhà nước, bí mật của đương sự, song cũng
không quy định trường hợp nào được xử kín, trường hợp nào xử công
khai, thông thường những trường hợp mà Tòa án quyết định xét xử kín
thường là những vụ án liên quan đến hoạt động gián điệp, làm lộ bí mật
10


Nhà nước, hay các vụ án xâm phạm tình dục mà người bị hại là người
chưa thành niên.
Phiên tòa xét xử của Tòa án cũng là nơi để Tòa án kiểm tra lại

một cách công khai việc áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng trước đó đã thực hiện việc công khai
trong hoạt động xét xử vừa thể hiện tính dân chủ của hoạt động xét xử
vừa bảo đảm cho nhân dân được tham dự phiên tòa chứng kiến hoạt
động của Tòa án nói chung và Hội đồng xét xử nói riêng, đề cao được
tinh thần trách nhiệm của những người tham gia tố tụng, góp phần nâng
cao năng lực trình độ của đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án.
Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là biểu hiện thực hiện
chức năng cơ bản trong tố tụng hình sự.
Chức năng tố tụng bao gồm ba chức năng: chức năng buộc tội,
chức năng bào chữa và chức năng xét xử, trong đó chức năng xét xử
được coi là chức năng trung tâm. Chức năng xét xử của Tòa án được
thực hiện thông qua hoạt động áp dụng pháp luật của Thẩm phán và
Hội thẩm theo đóTòa án nhân dân là cơ quan duy nhất thực hiện quyền
tư pháp, thực hiện chức năng xét xử và có quyền ra phán quyết cuối
cùng trong hoạt động tố tụng, nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam để xác định xem một người có phạm tội hay không,
nếu phạm tội thì là tội gì, được quy định tại điều khoản nào và nếu phải
áp dụng hình phạt thì đó là loại hình phạt gì, mức độ như thế nào cho
phù hợp.
1.1.3. Chủ thể hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã xác định rõ nhiệm vụ của cải
cách tư pháp là bảo đảm để Toà án là trung tâm và xét xử là hoạt động
11


trọng tâm. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã xác
định rất rõ về vị trí, vai trò của TAND trong bộ máy cơ quan nhà nước,

Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “TAND là cơ quan
xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
tư pháp”. Trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Tòa án nhân
dân mà ở đây là Hội đồng xét xử đóng vai trò điều hành phiên tòa.
Trong mỗi phiên tòa thì hội đồng xét xử là những người không thể
thiếu dược không những thế, họ chính là những người quyết định đến
một vụ án có được xử đúng theo pháp luật hay không.
Theo quy định tại Điều 254 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy
định về thành phần hội đồng xét xử
“1. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm.
Trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét
xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thấm.
Đối với vụ án có bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao
nhất của khung hình phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử
sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.
Thành phần hội đồng xét xử được quy định như trên là đáp ứng
được những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự là việc xét xử của
tòa án có Hội thẩm tham gia, nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử
độc lập và tuân theo pháp luật và nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và
quyết định theo đa số.
Ngoài thành phần Hội đông xét xử chính thức, tại phiên tòa còn
có thể có Thẩm phán và Hội thẩm dự khuyết để thay thế Thẩm phán
hay Hội thẩm khi cần thiết. Thành phần Hội đồng xét xử chính thức và
các thành viên dự khuyết đều phải được ghi vào quyết định đưa vụ án
ra xét xử và phải được công bố trong thủ tục bắt đầu phiên tòa để người

12


tham gia tố tụng, đại diện Viện kiểm sát thực hiện yêu cầu thay đổi

theo quy định chung.
Đối với một vụ án hình sự có bị cáo là người chưa thành niên thì
ngoài các quy định trên thành phần Hội đồng xét xử còn được quy định
tại Thông tư liên tịch số: 01/2011/TTLT-VKSTC-TANDTC-BCABTP-BLĐTBXH. Trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự mà có
bị cáo là người chưa thành niên thì trong thành phần Hội đồng xét xử
phải có Hội thẩm nhân dân đang hoặc đã là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn
thanh niên.
Như vậy từ các quy định trên ta có thể thấy trong một vụ án hình sự
có bị cáo là người chưa thành niên thì thành phần Hội đồng xét xử phải
tuân theo các quy định tại điều 254 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
và khoản 1 và khoản 2 điều 11 Thông tư liên tịch số: 01/2011/TTLTVKSTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH.
Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền xét xử do vậy không một cơ
quan nào, tổ chức nào, hay một cá nhân nào khác ngoài Hội đồng xét
xử của Tòa án nhân dân được phép tiến hành các hoạt động xét xử và
nghiêm cấm mọi hành vi của tổ chức, cá nhân can thiệp vào hoạt động
xét xử của Tòa án, việc ban hành bản án, quyết định của Hội đồng xét
xử không chịu sự chi phối, tác động của bất kỳ một nguyên nhân
khách quan nào khác ngoài những quy định của pháp luật. Ngoài
mệnh lệnh của các quy định pháp luật Hội đồng xét xử không được
phép xử án theo mệnh lệnh của bất kỳ ai, không áp đặt ý thức chủ
quan hoặc quan điểm cá nhân của mình vào công tác xét xử.
1.1.4. Các dạng hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là là hoạt động của Nhà
nước do cơ quan Tòa án thực hiện ở cấp xét xử thứ nhất bằng việc áp
dụng các quy định pháp luật để tiến hành các hoạt động tố tụng trong
13


giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và các hoạt động xét
xử sơ thẩm tại phiên tòa.

Một trong những hoạt động đầu tiên của Tòa án trong xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự là hoạt động nhận hồ sơ và thụ lý vụ án. Sau khi hồ
sơ vụ án hình sự từ VKS chuyển sang Tòa án tiến hành kiểm tra danh
mục tài liệu có trong hồ sơ trong trường hợp không đầy đủ thì chưa
nhận hồ sơ và yêu cầu VKS bổ sung tài liệu vật chứng, tiến hành giao
các biên bản hoạt động tố tụng cho những người tham gia tố tụng trong
vụ án. Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ các thủ tục thì phải lập biên bản
giao nhận và lưu trong hồ sơ vụ án vào sổ thụ lý. Trong thời hạn chuẩn
bị xét xử Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa phải có
trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của Thẩm phán theo quy định của pháp luật.
Thẩm phán được phân công giải quyết xét xử vụ án hình sự phải
nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa, giải quyết các khiếu nại
và yêu cầu của những người tham gia tố tụng và tiến hành những việc
cần thiết cho việc mở phiên tòa.
Trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại phiên tòa. Tòa
án tiến hành thủ tục bắt đầu phiên tòa trong đó Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa được phân công xét xử vụ án sẽ tiến hành khai mạc phiên tòa,
kiểm tra căn cước những người được triệu tập đến phiên tòa, giải thích
quyền và nghĩa vụ của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác,
giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên,
người giám định, người phiên dịch, thư ký tòa án, giải quyết những vấn
đề về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt. Hoạt
động tiếp theo là xét hỏi tại phiên tòa hình sự sơ thẩm với vai trò quan
trọng của Hội đồng xét xử trong hoạt động xét hỏi và tổ chức, điều
khiển tranh tụng tại phiên tòa và để phiên tòa đúng với yêu cầu của cải
14


cách tư pháp. Sau khi tiến hành xét hỏi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa

sẽ chuyển sang phần tranh luận, qua quá trình tranh luận nếu
thấy có những vấn đề chưa rõ, cần phải xem xét thêm mới có thể kết
luận được thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại phần xét hỏi, khi đã
hỏi rõ những vấn đề cần hỏi thêm Chủ tọa phiên tòa tiếp tục cho tranh
luận theo trình tự chung. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Chủ tọa
phiên tòa hỏi xem có ai có ý kiến gì thêm không , nếu không có ai
trình bày thêm thì tuyên bố kết thúc phần tranh luận và chuyển
sang phần nghị án và tuyên án.
1.1.5. Ý nghĩa của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Trong tố tụng hình sự, hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
đánh dấu sự kết thúc quá trình giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, thể
hiện đỉnh cao quyền tư pháp của Tòa án và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng mang tính quyết định trong việc giải quyết đúng đắn, khách quan
vụ án nhằm bảo vệ bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án mang tính
quyền lực Nhà nước, chỉ có Tòa án mới được quyền nhân danh nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành các hoạt động xét xử
nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân. Hoạt động xét xử của Tòa án còn có ý nghĩa
như “thành trì cuối cùng” trong việc đảm bảo thực hiện quyền
con
người. Khi bất công xảy đến, người dân thường cầu viện đến Tòa
án như là một “cứu cánh cuối cùng”. Thông qua hoạt động xét xử

15


chính là sự công bằng, khách quan, vô tư và tình người. Tòa án là nơi

để người yếu thế, thiệt thòi tn tưởng tìm thấy chân lý và lẽ phải.

16


×