Tải bản đầy đủ (.pdf) (291 trang)

Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 291 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****
NGUYỄN THN KIM CÚC

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHẰM
PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU HỘI NHẬP VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****
NGUYỄN THN KIM CÚC

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHẰM
PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU HỘI NHẬP VÀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 62.34.30.01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học :
1. PGS.TS. NGUYỄN VIỆT
2. PGS.TS. VÕ VĂN NHN
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào.

Tác giả luận án

NGUYỄN THN KIM CÚC


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa………………………………………………………………….
Lời cam đoan………………………………………………………………….
Mục lục………………………………………………………………………..
Danh mục chữ viết tắt…………………………………………………………
Danh mục các bảng……………………………………………………………
Danh mục các sơ đồ…………………………………………………………...
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...

1


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..

5

1.1

BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH...............

5

1.1.1

Bản chất và mục đích của báo cáo tài chính ................................

6

1.1.2

Vai trò của báo cáo tài chính đối với người sử dụng thông tin...........

13

1.2

CÁC ĐẶC ĐIỂM CHẤT LƯỢNG VÀ GIỚI HẠN CỦA BÁO CÁO
TÀI CHÍNH......................................................................

17


1.2.1 Quan điểm của FASB ...........................................................

17

1.2.2 Quan điểm của IASB…………………………………………………..

20

1.2.3 Quan điểm theo Dự án hội nhập giữa FASB và IASB.....................

23

1.2.4 Quan điểm của Việt Nam.......................................................

24

1.3

NGUYÊN TẮC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ NỘI DUNG CƠ
BẢN CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH..........................................

27

1.3.1 Các yếu tố của báo cáo tài chính ..............................................

27

1.3.2 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính...............................

31


1.3.2.1 Nguyên tắc chung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính.........

31

1.3.2.2 Những quy định cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.. 33
1.3.3 Nội dung và cấu trúc cơ bản của báo cáo tài chính.........................

37


1.4

YÊU CẦU HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - CƠ SỞ HÌNH
THÀNH TÍNH ĐA DẠNG CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP...............................................

44

1.4.1 Đa dạng hóa báo cáo tài chính theo yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế 44
1.4.2 Báo cáo tài chính phù hợp với các công ty niêm yết/ kinh doanh trên thị
trường chứng khoán..............................................................

47

1.4.3 Báo cáo tài chính phù hợp với các doanh nghiệp riêng lẻ..................

52

1.4.4 Báo cáo tài chính phù hợp với công ty đa quốc gia.......................... 55

1.4.5 Bài học kinh nghiệm về tính đa dạng của báo cáo tài chính theo yêu
cầu hội nhập và phát triển kinh tế ở Việt Nam .............................

59

Kết luận chương 1.................................................................. 61
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM TRONG VIỆC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP VÀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HIỆN NAY.......................................................... 62
2.1

SƠ LƯỢC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM................................ 62

2.1.1

Sơ lược hệ thống báo cáo kế toán định kỳ từ năm 1986 trở về trước....... 62

2.1.2

Sơ lược hệ thống báo cáo kế toán định kỳ từ 1987-1995................... 64

2.1.3

Sơ lược hệ thống báo cáo tài chính từ 1996-2005............................ 65

2.2

HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

HIỆN NAY.......................................................................

2.2.1

68

Các quy định pháp lý về kế toán có liên quan trực tiếp đến báo cáo tài
chính................................................................................ 70

2.2.2

Nội dung khái quát báo cáo tài chính.......................................... 76

2.2.3

Trách nhiệm lập và nộp báo cáo tài chính..................................... 80

2.3

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY TRONG VIỆC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ.................................... 83


2.3.1

Cơ sở chung của đánh giá......................................................... 83

2.3.2


Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ....... 88

2.3.3

Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô lớn....... 91

2.3.4

Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho tập đoàn kinh tế................... 93

2.3.5

Nội dung một số khoản mục trình bày trên báo cáo tài chính ............. 102

2.4

KHẢO SÁT VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN QUAN ........... 112

2.4.1 Thông tin chung về mẫu khảo sát............................................... 112
2.4.2 Kết quả khảo sát................................................................... 113
Kết luận chương 2

125

CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NHẰM PHÙ HỢP VỚI YÊU CẦU HỘI NHẬP
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ............................................................ 126
3.1


QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN .......................

126

3.1.1 Quan điểm hoàn thiện............................................................ 126
3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện............................................................ 130
3.2

HOÀN THIỆN CƠ CẤU HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH............ 133

3.2.1 Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp ................................. 133
3.2.1.1

Cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính...................... 133

3.2.1.2

Cấu trúc và nội dung báo cáo tài chính................................... 136

3.2.1.3

Báo cáo tài chính giữa niên độ............................................ 151

3.2.1.4

Công bố thông tin............................................................ 152

3.2.2 Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa................... 153
3.2.2.1


Cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính...................... 153

3.2.2.2

Phạm vi lập và nộp báo cáo tài chính.................................... 160

3.2.2.3

Cấu trúc báo cáo tài chính................................................. 161

3.2.3 Báo cáo tài chính hợp nhất áp dụng cho nhóm công ty tổ chức theo mô
hình công ty mẹ - công ty con ................................................. 165


3.2.3.1 Cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.......... 165
3.2.3.2 Cơ cấu báo cáo tài chính hợp nhất....................................... 166
3.2.3.3 Những đề xuất về lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất....... 167
3.3

HOÀN THIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG KẾ TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN
CÁC KHOẢN MỤC ĐƯỢC TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 178

3.4

CÁC KIẾN NGHN HỖ TRỢ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH........................................................................ 191
Kết luận chương 3................................................................. 197

KẾT LUẬN................................................................................. 198

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................
PHỤ LỤC...................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA

Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ

CON

Khái niệm về Kế toán tài chính của Mỹ

EU

Liên minh Châu Âu

FAS

ChuNn mực kế toán tài chính của Mỹ

FASB

Hội đồng ChuNn mực kế toán tài chính Mỹ

Framework

Khuôn mẫu cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính


GAAP

Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi

GTGT

Giá trị gia tăng

IAS

ChuNn mực kế toán quốc tế

IASB

Hội đồng ChuNn mực kế toán quốc tế

IFRS

ChuNn mực báo cáo tài chính quốc tế

SEC

Ủy ban chứng khoán Mỹ

VAS

ChuNn mực kế toán Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1:

Trách nhiệm lập báo cáo tài chính của các loại hình doanh nghiệp..

81

Bảng 2.2:

Thời hạn nộp báo cáo tài chính............................................

81

Bảng 2.3:

Nơi nhận báo cáo tài chính.................................................

82

Bảng 2.4:

Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính, Nơi nhận báo cáo tài chính..

82

Bảng 2.5:

Thông tin chung về mẫu khảo sát......................................... 112


Bảng 2.6A: Các quy định pháp lý về kế toán liên quan soạn thảo và trình bày
báo cáo tài chính............................................................. 113
Bảng 2.6B: Các quy định về phương pháp đánh giá, ghi nhận và trình bày các
yếu tố của báo cáo tài chính; Cấu trúc của báo cáo tài chính......... 114
Bảng 2.6C: Đánh giá chung về tính hữu ích của báo cáo tài chính hiện nay ...... 115
Bảng 2.6D: Đánh giá của nhà đầu tư về tình hình thông tin trên báo cáo tài
chính phục vụ ra quyết định đầu tư....................................... 116
Bảng 2.7A: Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện hành 117
Bảng 2.7B: Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô lớn, các
công ty niêm yết hiện hành................................................ 118
Bảng 2.7C: Báo cáo tài chính hợp nhất hiện hành áp dụng cho tập đoàn kinh tế 119
Bảng 2.8:

Hướng sửa đổi, bổ sung báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện nay... 121

Bảng 3.1:

Thông tin tài sản cố định dùng trong hoạt động đồng kiểm soát và
tài sản đồng kiểm soát.....................................................

148

Bảng 3.2:

Thông tin về Lãi trên cổ phiếu............................................ 148

Bảng 3.3:

Thông tin về Lợi nhuận tổng hợp......................................... 150


Bảng 3.4:

Khung nội dung chuNn mực báo cáo tài chính cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa.................................................................... 157

Bảng 3.5:

Bản tóm lược của Báo cáo Tình hình tài chính và Báo cáo Lợi
nhuận áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................... 162

Bảng 3.6:

Phân loại và trình bày thông tin về thấu chi............................. 179

Bảng 3.7:

Xác định giá trị khoản đầu tư và thu nhập từng kỳ..................... 182

Bảng 3.8:

Phương pháp chuyển đổi sang đơn vị tiền trình bày báo cáo tài chính 188


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang

Sơ đồ 1.1:

Mối liên hệ giữa thông tin tài chính và trách nhiệm cung
cấp thông tin.........................................................


16

Sơ đồ 1.2:

Hệ thống thứ bậc của các tính chất kế toán (theo FASB) ....

18

Sơ đồ 1.3:

Đặc điểm chất lượng và các hạn chế của báo cáo tài chính
(theo IASB) .........................................................

Sơ đồ 1.4:

21

Đặc điểm chất lượng và các hạn chế của báo cáo tài chính
(theo đề xuất) .......................................................

26

Sơ đồ 1.5:

Mối liên hệ các yếu tố của báo cáo tài chính (theo FASB)....

29

Sơ đồ 1.6:


Mối liên hệ các yếu tố của báo cáo tài chính (theo IASB).....

30

Sơ đồ 2.1:

Ghi nhận và trình bày thông tin liên quan nghiệp vụ nộp
kinh phí quản lý cho cấp trên......................................

98

Sơ đồ 2.2:

Phân loại dòng tiền đối với các khoản đầu tư tài chính.......

104

Sơ đồ 3.1:

Cấp độ khung pháp lý định hướng cho việc soạn thảo và
trình bày báo cáo tài chính ........................................

132

Sơ đồ 3.2:

Mối liên hệ giữa các yếu tố của báo cáo tài chính.............

136


Sơ đồ 3.3:

Xử lý chênh lệch tỷ giá khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
về bản chất thuộc phần vốn đầu tư thuần.......................

185


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Theo Luật Kế toán Việt Nam, “Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho
đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán”. Như vậy, sản phNm
của kế toán không phải là các dữ liệu rời rạc, phân tán mà là các thông tin cung cấp
cho người đọc - được trình bày một cách có hệ thống thông qua các báo cáo tài
chính. Với những thông tin này, các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính sẽ đánh giá
được tình hình tài chính, kết quả hoạt động và tình hình các dòng tiền lưu chuyển
của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định phù hợp.
Ở Việt Nam, những năm qua hệ thống kế toán doanh nghiệp cũng đã từng
bước được hoàn thiện và phát triển cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế. Cho tới
nay, Việt Nam đã thiết lập được khuôn khổ pháp lý về kế toán, 26 chuNn mực kế
toán (VAS) đã ban hành và công bố là khá hoàn chỉnh, hài hòa ở mức độ khá cao
với thông lệ quốc tế. Đặc biệt đối với hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho các
doanh nghiệp Việt Nam đã có những cải tiến khá toàn diện và về cơ bản đã đáp ứng
được yêu cầu thông tin đa dạng cho nhiều đối tượng. Song trong bối cảnh nền kinh
tế đa thành phần và tiến trình hội nhập kinh tế thế giới có tính chất sâu rộng và
nhanh chóng như hiện nay, thì việc cung cấp thông tin tài chính từ các báo cáo này

vẫn còn hạn chế. Trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), các hoạt động giao dịch, đầu tư trên thị trường vốn, thị
trường chứng khoán ngày càng sôi động, thu hút sự tham gia ngày một đông đảo
của các nhà đầu tư nước ngoài, hệ thống kế toán doanh nghiệp nói chung, hệ thống
báo cáo tài chính nói riêng cần được hoàn thiện không ngừng nhằm nâng cao tính
hữu ích, tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp, bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của các nhà đầu tư...
Do vậy yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính doanh nghiệp sao cho phù
hợp với nền kinh tế Việt Nam đồng thời có thể thỏa mãn môi trường thương mại


2
mang tính quốc tế - là vấn đề được rất nhiều đối tượng quan tâm. Đề tài “Hoàn
thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp nhằm phù hợp với yêu cầu hội
nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam” được nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu
cầu thiết thực đó.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu vấn đề lý luận về báo cáo tài chính
doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu được cung cấp thông tin và khả năng đáp ứng
các thông tin đó ở các doanh nghiệp. Bảo đảm thông tin do báo cáo tài chính cung
cấp có chất lượng và độ tin cậy cao là yêu cầu khách quan của nền kinh tế. Đây
không chỉ là trách nhiệm của nơi lập báo cáo mà còn là trách nhiệm của những cơ
quan, tổ chức soạn thảo nghiên cứu, phát triển, ban hành những quy định, những
nguyên tắc và thực hành kế toán. Do vậy hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính sao
cho hài hòa giữa thông lệ quốc tế và điều kiện thực tế Việt Nam là hướng mà chúng
ta cần đạt đến.
Bên cạnh những kiến nghị để góp phần hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
hiện hành, nội dung bản luận án cũng chú trọng đến khía cạnh xây dựng cấu trúc và
nội dung của từng báo cáo, đặc biệt là báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Mặc dù đề tài không phải đi vào xây dựng mới báo cáo tài chính, nhưng

với mục tiêu hoàn thiện cũng chính là góp phần đổi mới hệ thống báo cáo tài chính
để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
Phạm vi, nội dung nghiên cứu
Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu lý luận về hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp, đặc biệt là vai trò của báo cáo tài chính đối với các đối tượng sử dụng
thông tin. Sau đó phân tích đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay liên quan đến ChuNn mực kế toán và Chế độ kế toán ban
hành. Từ đó đưa ra các ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính phù hợp
với điều kiện Việt Nam đang tiếp tục phát triển và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.


3
Đề tài chỉ tập trung giải quyết vấn đề liên quan đến hệ thống báo cáo tài
chính các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt Nam, chứ không nghiên cứu hệ
thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đặc biệt, công ty bảo hiểm, ngân hàng và
các tổ chức tài chính tương tự. Ngoài ra đề tài cũng không trình bày báo cáo bộ
phận và các nội dung hỗ trợ cho việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính như
các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, thông tin về các bên liên
quan, thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót, tác động của thuế
thu nhập doanh nghiệp,...
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp biện chứng duy vật được sử dụng để làm phương pháp luận
nghiên cứu đề tài. Tác giả đã kết hợp giữa phân tích lý luận với thực tiễn trong việc
nghiên cứu những vấn đề về mối quan hệ phổ biến trong sự vận động và phát triển;
sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh để khảo sát hệ thống báo cáo tài
chính doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển. Bên cạnh đó, luận án cũng tiếp
cận chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, đồng thời tiếp cận
những quan điểm tiên tiến của các nước, từ đó định hướng đưa ra các giải pháp
nhằm phù hợp với việc hội nhập và phát triển kinh tế ở Việt Nam.

Những đóng góp chính của luận án
Nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp,
trong luận án này chúng tôi đã có một số đóng góp như sau:
- Hệ thống hóa các quan điểm về đặc điểm chất lượng báo cáo tài chính; các
nguyên tắc lập, trình bày báo cáo tài chính và nội dung báo cáo tài chính để
cung cấp thông tin hữu ích phù hợp với nhu cầu thông tin của các nhóm đối
tượng khác nhau; đúc kết kinh nghiệm về tính đa dạng báo cáo tài chính ở
một số nước trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với yêu cầu
hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam từ cơ sở pháp lý soạn thảo đến thực
hiện lập báo cáo tài chính.


4
- Trên cơ sở nhận thức về lý thuyết và thực tiễn kế toán của quốc tế và Việt
Nam, chúng tôi nhận định lại về khung pháp lý cho việc lập và trình bày báo
cáo tài chính doanh nghiệp, tương thích với quy mô và cơ cấu tổ chức của
loại hình doanh nghiệp.
Từ đó chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp có tính hệ thống và cụ thể để vừa
góp phần hoàn thiện, vừa tạo ra sự đổi mới cho hệ thống báo cáo tài chính áp
dụng cho các loại hình doanh nghiệp Việt Nam như sau:
+ Đối với Báo cáo tài chính (riêng) áp dụng cho doanh nghiệp (thường có
quy mô lớn): thay đổi tên gọi các báo cáo cho phù hợp bản chất của thông
tin trình bày và theo định hướng thông lệ quốc tế; sắp xếp, bổ sung các
chỉ tiêu và phương pháp xác lập nội dung chỉ tiêu bổ sung; phân loại các
dòng tiền liên quan một số nội dung trên Báo cáo các dòng tiền lưu
chuyển hướng đến nâng cao tính hữu ích của thông tin.
+ Đối với Báo cáo tài chính áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: nhận
định về cơ sở chung cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính thông qua
định hướng ban hành chuNn mực kế toán lập và trình bày báo cáo tài

chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; xác lập phạm vi lập báo cáo; xem
xét nội dung và sắp xếp các chỉ tiêu trên báo cáo theo hướng đơn giản
hóa.
+ Đối với Báo cáo tài chính hợp nhất áp dụng cho tập đoàn: nhận định về
phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất; phạm vi lập báo
cáo; bổ sung hướng dẫn về phương pháp xử lý một số giao dịch để có
được những thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính hợp nhất.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Báo cáo tài chính là sản phNm của hệ thống kế toán tài chính, là công cụ
được sử dụng để công bố thông tin về thực trạng tài chính và tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng của các đối tượng ở bên trong
lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Nó được xem như "phong vũ biểu" đo lường "trạng
thái tài chính" trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm văn bản quy định những vấn đề chung về
báo cáo tài chính; hệ thống biểu mẫu báo cáo tài chính; quy định về nội dung và
phương pháp lập báo cáo tài chính. Tùy thuộc vào đặc điểm, mô hình kinh tế, cơ
chế quản lý và văn hóa mà về hình thức, cấu trúc, tên gọi của các báo cáo tài chính
có thể khác nhau ở từng quốc gia. Song phải nhìn nhận rằng hệ thống báo cáo tài
chính là kết quả của trí tuệ, là sự đúc kết qua thực tiễn của các nhà nghiên cứu và
của tất cả nền kinh tế trên thế giới. Điều này thể hiện rõ công việc hoàn thiện báo
cáo tài chính là một việc phải làm thường xuyên nhằm đáp ứng một cách phù hợp
nhu cầu thông tin đa dạng cho nhiều đối tượng khác nhau trong từng giai đoạn khác
nhau của quá trình hoạt động và phát triển không ngừng của nền kinh tế.
1.1


BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Thông tin do kế toán cung cấp luôn là cơ sở cho các quyết định kinh tế quan

trọng, liên quan đến lợi ích của các đối tượng sử dụng thông tin. Với vai trò là công
cụ quan trọng trong quản lý kinh tế, kế toán là một hệ thống thông tin đo lường, xử
lý và truyền đạt thông tin tài chính hữu ích về một đơn vị kế toán. Nó cung cấp
thông tin cần thiết để tạo ra sự lựa chọn khả năng thích hợp trong việc sử dụng
nguồn lực nhằm kiểm soát và quản lý những hoạt động kinh doanh. Kế toán tài
chính đề cập đến sự trình bày và sử dụng các báo cáo để chuyển thông tin đến các
nhà quản lý cũng như đến những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp [43].


6
Thực vậy, trong công tác quản trị doanh nghiệp, những thông tin cần thiết
liên quan đến tình hình kinh tế tài chính ở đơn vị sẽ giúp các nhà quản trị thấy được
bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Qua đó, phân
tích những nguyên nhân, làm cơ sở đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu phát
triển trong từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Ở các nước thực hiện cơ chế thị trường, việc cạnh tranh diễn ra thường
xuyên và có tính khốc liệt thì chất lượng thông tin do kế toán cung cấp được coi như
một trong những tiêu chuNn quan trọng để bảo đảm sự an toàn và khả năng mang lại
thắng lợi cho các quyết định kinh doanh. Thông tin của kế toán tài chính và kế toán
quản trị hợp thành hệ thống thông tin hữu ích và vô cùng cần thiết cho các nhà quản
trị, đặc biệt cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực
và đa quốc gia.
Có thể nói rằng nhu cầu thông tin là một đòi hỏi khách quan và không thể
thiếu được trong sự vận hành của nền kinh tế. Mục tiêu cơ bản của kế toán là cung
cấp thông tin cần thiết cho những người ra quyết định liên quan đến doanh nghiệp.
Thông tin kế toán trên các báo cáo nếu không trung thực có thể sẽ gây ra hậu quả
nghiêm trọng cho nhiều người.

1.1.1 BẢN CHẤT VÀ MỤC ĐÍCH CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Xác định bản chất và mục đích của báo cáo tài chính cần tiếp cận và tìm hiểu
các quan điểm khác nhau về kế toán:
- Theo quan điểm kế toán là hệ thống thông tin, thì báo cáo tài chính là sản
phNm đầu ra của hệ thống - thông qua quá trình xử lý dữ liệu đầu vào từ việc tổ
chức thông tin, kiểm tra thông tin, xử lý và lưu trữ số liệu cần thiết để truyền tải
thông tin kế toán hữu ích đến người ra quyết định đối với doanh nghiệp.
- Theo quan điểm kế toán là tư liệu lịch sử, thì báo cáo tài chính là kết quả
của giai đoạn cung cấp thông tin cho hoạch định từ các dữ liệu thực tế được phân
tích và tổng hợp thông qua bảng biểu, nhằm phản ánh kết quả và tình hình các mặt
hoạt động của doanh nghiệp bằng chỉ tiêu giá trị. Với những tư liệu này không chỉ


7
các nhà quản lý biết được thực trạng tài chính để đưa ra kế hoạch phát triển tương
lai của doanh nghiệp; mà còn là nguồn tư liệu cho các nhà đầu tư tài chính, các ngân
hàng, chủ nợ, Nhà nước… phục vụ cho mục đích của họ.
- Theo quan điểm kế toán là ngôn ngữ kinh doanh, thì báo cáo tài chính là
những thông tin trình bày bằng ngôn ngữ từ người soạn thảo là doanh nghiệp đến
người tiếp nhận chính là các đối tượng quan tâm đến lợi ích của doanh nghiệp để
thiết lập các quyền lợi nhất định. Đó là những tài liệu chứng nhận thành công hay
thất bại trong quản lý và đưa ra những dấu hiệu báo trước sự thuận lợi và những khó
khăn trong tương lai của một doanh nghiệp.
Từ các quan điểm trên, có thể nói bản chất của báo cáo tài chính là những
tài liệu có tính lịch sử do kế toán soạn thảo theo định kỳ, được trình bày dưới dạng
báo cáo tổng hợp theo cấu trúc nhất định, phù hợp với những nguyên tắc và quy định
của kế toán nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng khác nhau.
Để báo cáo tài chính là vị trí cầu nối giữa doanh nghiệp và người sử dụng
thông tin thì phải xác định rõ mục đích của báo cáo tài chính. Đây là một trong
những vấn đề thuộc nội dung lý thuyết được xây dựng trong khuôn khổ hệ thống kế

toán của mỗi quốc gia - thông qua nhận dạng người sử dụng thông tin là ai? thông
tin nào cần thiết? mức độ cần cung cấp? từ đó xác định yêu cầu của chuNn mực
trong việc cung cấp thông tin. Người sử dụng thông tin khá đa dạng liên quan đến
nhiều đối tượng và tùy thuộc vào nhu cầu thông tin được cung cấp khác nhau. Dưới
đây lần lượt trình bày một số quan điểm về mục đích của báo cáo tài chính.
Quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính (Framework
for the Preparation and Presentation of Financial Statements) gọi tắt là IAS
Framework. IAS Framework xác định người sử dụng báo cáo tài chính là các đối
tác hiện tại và tương lai bao gồm nhà đầu tư, chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng,
Nhà nước, nhân viên và công chúng. Những đối tượng sử dụng khác nhau sẽ có các
yêu cầu về thông tin khác nhau, chẳng hạn các chủ nợ sẽ quan tâm đến tình hình tài


8
chính trong khi nhà đầu tư lại mở rộng đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp.
Đoạn 12-14 của IAS Framework nêu rõ mục đích của báo cáo tài chính là
cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và những thay đổi trong
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin trên hữu ích cho các đối tượng
rộng rãi sử dụng báo cáo tài chính trong việc đưa ra quyết định kinh tế.
Các thông tin cần thiết cho người đọc báo cáo tài chính là:
– Tình hình tài chính của một đơn vị chịu ảnh hưởng bởi nguồn lực kinh tế do
đơn vị kiểm soát, cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán và khả năng thích ứng của
đơn vị đối với các thay đổi trong môi trường hoạt động của mình.
Thông tin về nguồn lực kinh tế do đơn vị kiểm soát và khả năng thanh toán
trong quá khứ sẽ hữu ích khi dự đoán khả năng tạo ra tiền và tương đương tiền.
Thông tin về cơ cấu tài chính hữu ích để dự đoán nhu cầu đi vay, phân bổ lợi nhuận
và dòng tiền trong tương lai; nó cũng hữu ích để xem xét khả năng thành công của
doanh nghiệp khi nâng cao vốn hơn nữa. Thông tin về khả năng thanh toán giúp dự

đoán khả năng doanh nghiệp giải quyết các khoản nợ khi đến hạn.
– Tình hình kinh doanh (hay kết quả hoạt động), đặc biệt là khả năng tạo ra lợi
nhuận của doanh nghiệp cần phải trình bày để đánh giá những thay đổi có thể có
trong các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai.
Thông tin về kết quả hoạt động giúp dự đoán khả năng tiền của doanh nghiệp
tập trung từ nguồn nào và xem xét doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn lực nào thêm.
– Sự thay đổi tình hình tài chính thì hữu ích cho việc tiếp cận hoạt động đầu tư,
hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong suốt kỳ báo
cáo. Thông tin này cung cấp cho người sử dụng cơ sở đánh giá khả năng của doanh
nghiệp tạo ra tiền và tương đương tiền, nhu cầu sử dụng các dòng tiền.
Các thông tin trình bày trên các báo cáo, cụ thể là tình hình tài chính được
trình bày chủ yếu trên Bảng cân đối kế toán. Kết quả hoạt động chủ yếu được trình


9
bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Sự thay đổi tình hình tài chính
được trình bày trên một báo cáo riêng - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
– Ngoài ra, trong báo cáo tài chính còn có các thông tin bổ sung; đó là những
thông tin khác được trình bày trong phần phụ lục hay thuyết minh, như thông tin bổ
sung từ các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán hay Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, các công bố về những rủi ro hoặc những vấn đề chưa rõ ràng ảnh hưởng
đến đơn vị.
Với đối tượng sử dụng báo cáo tài chính khá rộng, IAS Framework cho rằng
báo cáo tài chính không thể đáp ứng mọi thông tin cần thiết cho tất cả các đối
tượng, thay vào đó báo cáo tài chính sẽ cung cấp các thông tin thỏa mãn nhu cầu
chung của các đối tượng.
Quan điểm của Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB)
Việc định rõ mục đích của báo cáo tài chính là quan trọng hơn bất cứ nhận
định nào khác. Kế thừa các thành quả của một quá trình nghiên cứu và tranh luận
trong nhiều năm, FASB đã đưa ra các công bố các Khái niệm về kế toán tài chính

(Statement on Financial Accounting Concepts - SFAC (viết tắt là CON), xem phụ
lục 1). Trong đó công bố đầu tiên ban hành năm 1978 - SFAC 1 Objectives of
Financial Reporting (viết tắt CON1- Mục đích của báo cáo tài chính doanh nghiệp)
đã xác định rõ mục đích chủ yếu của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích
cho việc thực hiện những quyết định. Cụ thể là báo cáo tài chính cung cấp thông tin
hữu ích cho nhà đầu tư và chủ nợ hiện hữu và tiềm năng và những người sử dụng
khác trong việc ra quyết định đầu tư, cho vay và các quyết định tương tự.
Những thông tin mà báo cáo tài chính cần thiết cung cấp là:
-

Thông tin giúp cho người sử dụng trong việc đánh giá về tổng số tiền, thời
gian và tính không chắc chắn của dòng tiền thu được trong tương lai.

-

Thông tin về các nguồn lực kinh tế; các quyền (nghĩa vụ); và ảnh hưởng của
những giao dịch, sự kiện và các trường hợp là nguyên nhân thay đổi chúng.

-

Thông tin về kết quả tài chính trong kỳ.


10
-

Thông tin về nhà quản lý đã thực hiện trách nhiệm của họ đối với chủ sở hữu.

-


Thông tin giúp nhà quản lý đưa ra quyết định kinh tế vì lợi ích chủ sở hữu.

-

Báo cáo tài chính cung cấp giải thích giúp người đọc hiểu được các thông tin
tài chính.
Như vậy theo FASB, báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho nhiều đối

tượng chủ yếu là nhà đầu tư và chủ nợ hiện hữu và tiềm năng - đây là những người
sử dụng có mức thận trọng trung bình và có sự hiểu biết hợp lý về tình hình tài
chính và kinh doanh. Ngoài ra, FASB thừa nhận báo cáo tài chính không thỏa mãn
thông tin cho mọi đối tượng, cũng như thông tin trên báo cáo tài chính chưa đủ cho
việc ra quyết định của người sử dụng - để giải quyết vấn đề này thì báo cáo tài chính
phải được hiểu theo nghĩa rộng hơn gồm cả báo cáo quản lý.
Quan điểm theo Dự án hội nhập giữa FASB và IASB
Trong những năm qua có khá nhiều quốc gia trên thế giới đã từng bước
chuNn hóa các chuNn mực kế toán quốc gia phù hợp với các chuNn mực lập và trình
bày báo cáo tài chính quốc tế (International Financial Reporting Standards - IFRS)
- gồm các nước thuộc khối Liên minh Châu Âu (EU), Nga, HongKong, Úc, Ấn Độ,
Nam phi, Singapore,... Tuy nhiên khi tham gia vào thị trường chứng khoán Mỹ, thì
các công ty ở các quốc gia này phải tuân thủ theo quy định của Ủy ban chứng khoán
Mỹ (SEC) là sử dụng chuNn mực kế toán của Mỹ (Generally Accepted Accounting
Principles (United States) - US GAAP). Hiện tại những quy định theo FASB và
IASB có nhiều khác biệt, điều này dẫn đến sự cần thiết ban hành một hệ thống
chuNn mực mang tính chất dựa trên nguyên tắc hơn là dựa trên quy định. Dự án hội
nhập giữa FASB - IASB bắt đầu từ năm 2005, dự kiến hoàn thành đến năm 2010 nhằm đạt đến không còn sự khác biệt lớn. Một phần của chương trình hội nhập giữa
IFRS và US GAAP là thiết lập Mục đích và đặc điểm chất lượng của báo cáo tài
chính. Sau đây là tóm tắt dự thảo cập nhật đến 9/10/2007 [57].
Các Hội đồng chuNn mực đã thảo luận những vấn đề liên quan đến mục đích
của báo cáo tài chính và có những quyết định sau:



11
1. Báo cáo tài chính theo hướng phục vụ cho bên ngoài - thường gọi là báo cáo
tài chính theo mục đích chung - cung cấp thông tin tài chính về doanh nghiệp
báo cáo (reporting entity), đó là thông tin hữu ích cho nhà đầu tư và chủ nợ
hiện hữu và tiềm năng ra quyết định trong khả năng cung cấp vốn của họ.
Mục đích nên gắn liền với báo cáo tài chính (financial reporting) đầy đủ,
không chỉ là các bảng báo cáo tài chính (financial statements).
2. Khuôn mẫu lý thuyết đưa ra tính chất chung về báo cáo tài chính đầy đủ, còn
quy định phạm vi báo cáo tài chính sẽ trình bày trong chủ đề riêng.
3. Hội đồng chuNn mực đồng ý chuyển đổi khái niệm doanh nghiệp (entity)
sang quan điểm doanh nghiệp (entity perspective), do không phải chỉ có chủ
sở hữu mà những người khác có lợi ích từ đơn vị, đây là mục đích của báo
cáo tài chính cung cấp ra bên ngoài.
4. Quan điểm doanh nghiệp đòi hỏi báo cáo về nguồn lực kinh tế của doanh
nghiệp (tài sản), các quyền đối với nguồn lực (nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu), và sự thay đổi của nguồn lực và nghĩa vụ.
5. Nhóm người sử dụng chủ yếu là những người có quyền (hoặc có quyền tiềm
năng) đối với nguồn lực của doanh nghiệp - đó là nhà đầu tư và chủ nợ (nhà
cung cấp vốn) hiện hữu và tiềm năng. Mục tiêu của báo cáo tài chính là tập
trung đáp ứng nhu cầu thông tin của nhóm người sử dụng chủ yếu.
6. Với tư cách là người cung cấp vốn, nhóm người sử dụng chủ yếu quan tâm
thông tin tài chính vì chúng giúp họ có khả năng đưa ra quyết định
7. Nhà đầu tư và chủ nợ ra các quyết định về phân bổ nguồn lực cũng như
quyết định liên quan đến việc bảo vệ hay nâng cao quyền của họ đối với
nguồn lực của doanh nghiệp.
8. Những nhóm người sử dụng khác (như Chính phủ và các tổ chức điều tiết) có
thể có lợi ích từ thông tin của báo cáo tài chính, nhưng không phải là tiêu
điểm của mục đích báo cáo tài chính.



12
Như vậy theo ý kiến của Hội đồng chuNn mực trong dự án hội nhập, báo cáo
tài chính được hiểu theo nghĩa rộng, đầy đủ (theo quan điểm của FASB - financial
reporting thay vì theo quan điểm của IASB - financial statements). Người sử dụng
được xác định trên diện rộng nhưng tập trung đối tượng chủ yếu là nhà đầu tư, chủ
nợ hiện hữu và tiềm năng. Trong mục đích của báo cáo tài chính, khái niệm "quyết
định kinh tế" được thay bằng khái niệm "quyết định đầu tư, cho vay hoặc phân bổ
nguồn lực khác" - đây là khái niệm tổng quát do xem xét cả tổ chức phi lợi nhuận.
Quan điểm của Việt Nam
Hệ thống kế toán nước ta hoạt động dưới sự kiểm soát và quản lý của Nhà
nước trong khuôn khổ hệ thống các văn bản pháp lý.
- Trong Luật kế toán, quy định Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính
cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
Điều 29 về Báo cáo tài chính, xác định Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình
kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
Điều 30 quy định trách nhiệm Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào
cuối kỳ kế toán năm. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng
hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của các đơn
vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên [34].
- Đoạn 05 của ChuNn mực số 21 Trình bày báo cáo tài chính (VAS 21) nêu rõ
"Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các
dòng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những
người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế."
- Trong Chế độ kế toán doanh nghiệp, trình bày rõ Mục đích của báo cáo tài

chính: Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình


13
hình kinh doanh và các dòng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản
lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những
người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế [15].
Với nội dung trên thì quan điểm của Việt Nam về mục đích của báo cáo tài
chính là nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về doanh nghiệp cho các đối
tượng sử dụng thông tin ra quyết định - các đối tượng này được chia thành người
quản lý điều hành doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp đặc biệt
là nhà đầu tư và chủ nợ.
Việc xác định mục đích của báo cáo tài chính là vấn đề có tính chất cơ bản
đầu tiên sẽ chi phối đến nội dung thông tin cần trình bày và các phương pháp kế
toán cần sử dụng. Như vậy theo chúng tôi, mục đích chung của báo cáo tài chính là
cung cấp thông tin tài chính về nguồn lực kinh tế (tài sản), các nghĩa vụ liên quan
đến nguồn lực kinh tế (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) và sự thay đổi nguồn lực và
nghĩa vụ (kết quả tài chính) của doanh nghiệp báo cáo, đó là thông tin hữu ích cho
nhà đầu tư và chủ nợ hiện hữu / tiềm năng và những người sử dụng khác trong việc
ra quyết định đầu tư, cho vay và các quyết định phân bổ nguồn lực.
Qua những vấn đề đã được trình bày, có thể xác định rằng hệ thống báo cáo
tài chính là hệ thống thông tin phản ánh thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Với hệ thống thông tin này thì các đối tượng sử dụng thông tin
bên trong lẫn bên ngoài sẽ có căn cứ để nắm bắt và đánh giá tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và ra các quyết định phù hợp. Quá trình tạo ra hệ thống thông tin này
là quá trình kết nối liên tục, chặt chẽ giữa các hệ thống: hệ thống thông tin đầu vào,
hệ thống xử lý thông tin, hệ thống thông tin đầu ra và hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.2

VAI TRÒ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG

THÔNG TIN

Vai trò của báo cáo tài chính có thể xét trên hai khía cạnh: khía cạnh thực hiện
nghĩa vụ của bên cung cấp thông tin và khía cạnh đáp ứng quyền lợi của bên tiếp
nhận thông tin. Đối với bên cung cấp thông tin là doanh nghiệp thì việc lập và nộp


14
báo cáo tài chính là nghĩa vụ có tính chất pháp lý tuân thủ theo quy định của pháp luật
và các tổ chức điều tiết về chính trị, xã hội, nghề nghiệp. Xét mặt này báo cáo tài
chính là đối tượng trong việc đánh giá tính tuân thủ quy chế, pháp luật của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tính tuân thủ chỉ là điều kiện cần, còn việc đáp ứng nhu cầu thông
tin cho bên tiếp nhận mới là điều kiện đủ để thể hiện vai trò của báo cáo tài chính.
Người sử dụng thông tin báo cáo tài chính rất đa dạng, nếu căn cứ mối quan
hệ của đối tượng sử dụng thông tin với nơi lập báo cáo tài chính thì có thể chia
thành hai nhóm đối tượng: nhóm đối tượng thuộc nội bộ doanh nghiệp (nhà quản lý
theo từng cấp độ) và nhóm đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (nhà đầu tư, người
cho vay, khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế, cơ quan quản lý tài chính,...). Mỗi
đối tượng sử dụng quan tâm đến báo cáo tài chính trên những giác độ và phạm vi
khác nhau. Người sử dụng yêu cầu loại thông tin nào tùy thuộc vào các loại quyết
định mà người đó cần đưa ra.
Vai trò của báo cáo tài chính đối với người sử dụng thông tin cụ thể như sau:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Ngoài ra, các nhà quản lý còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc
làm, nâng cao chất lượng sản phNm, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường...
Báo cáo tài chính sẽ cung cấp thông tin giúp họ lập các mục tiêu cho doanh nghiệp,
đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó, ra các quyết định, điều chỉnh các hoạt
động sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời thông qua công khai các thông tin nhà
quản lý cố gắng thuyết phục nhà đầu tư và chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận

cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Thông tin trên báo cáo tài chính giúp nhà quản trị
trả lời các câu hỏi như: Nguồn lực kinh tế (tài sản) của doanh nghiệp như thế nào?
Hàng hóa tồn kho quá nhiều hay ít? Công nợ của doanh nghiệp ra sao? Doanh
nghiệp làm ăn có lãi không, lãi là bao nhiêu? Khả năng thu hồi các khoản nợ như
thế nào? Doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không? ...
- Nhà đầu tư (các cổ đông): quan tâm đến khả năng tạo ra doanh thu và mức
độ an toàn của vốn đầu tư, khả năng trả lãi vay và chia lợi nhuận nhằm đưa ra quyết


15
định tiếp tục duy trì hay từ bỏ quyền sở hữu? Như vậy báo cáo tài chính cần cung
cấp các thông tin tài chính tổng hợp để nhà đầu tư giám sát các nhà quản lý thực
hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết; bên cạnh đó nhà đầu tư cần các thông tin tài
chính để thực hiện các quyết định đầu tư của mình.
- Người cho vay, nhà cung cấp: quan tâm đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, khả năng thanh khoản của tài sản (khả năng chuyển đổi thành tiền);
sự ổn định về tài chính của doanh nghiệp trong dài hạn. Họ cần các thông tin tài
chính để thực hiện quyết định có nên mở rộng quan hệ tín dụng hay không? Có nên
tiếp tục cho vay hoặc cho doanh nghiệp mua trả chậm hàng hoá, dịch vụ hay không?
-

Cơ quan chức năng như cơ quan thuế, thống kê...: quan tâm đến việc

kiểm tra doanh nghiệp có tuân thủ những nguyên tắc và luật lệ quy định không?
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước, giúp cơ quan tài chính kiểm tra
hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời có căn cứ để cơ quan thuế xác định số thuế
doanh nghiệp phải nộp? (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (GTGT))
- Kiểm toán viên độc lập: Kiểm toán viên thực hiện chức năng kiểm tra và
cho ý kiến độc lập của mình về tính trung thực hợp lý của thông tin trên báo cáo tài
chính do doanh nghiệp được kiểm toán lập ra. Do vậy, báo cáo tài chính đóng vai

trò như là đối tượng của kiểm toán độc lập trong việc đưa ra báo cáo kiểm toán
nhằm giúp nhà đầu tư và chủ nợ yên tâm hơn về chất lượng thông tin trên báo cáo
tài chính để thực hiện quyết định.
Vai trò báo cáo tài chính đối với người sử dụng giữa các quốc gia, qua các
giai đoạn phát triển kinh tế là có sự khác nhau về yêu cầu thông tin, khối lượng và
chất lượng thông tin. Ở các quốc gia có nền kinh tế tập trung theo sự quản lý của
Nhà nước thì vai trò của báo cáo tài chính hướng đến đối tượng cơ quan quản lý nhà
nước. Ở các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển mạnh như Mỹ, Anh, Úc,
HongKong, Ấn Độ, Malaysia, Singapore,... thì vai trò báo cáo tài chính hướng đến
nhà đầu tư và chủ nợ là chủ yếu. Điều này thể hiện rõ quan điểm trong Dự án hội
nhập giữa FASB và IASB khi xác định đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài
chính là diện rộng, nhưng có tập trung vào hai đối tượng chính là nhà đầu tư và chủ


×