Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

LUẬT ĐẨY GẬY II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.4 KB, 14 trang )

LUẬT ĐẨY GẬY
CHƯƠNG I
SÂN BÃI – TRANG THIẾT BỊ THI ĐẤU
Điều 1: Sân thi đấu
1.1 Sân thi đấu đẩy gậy hình tròn đường kính là 5m, vạch giới hạn rộng 0,05m
và nằm trong phạm vi của sân có màu trắng hoặc khác với màu nền sân.
1.2 Tâm của sân thi đấu là đường tròn đường kính 0,2m.
1.3 Hình vuông bao quanh sân đấu (khu vực an toàn) cách sân đấu tối thiểu 2m.
Điều 2: Địa điểm tổ chức
2.1 Sân thi đấu phải đảm bảo độ sáng, thoáng mát, an toàn và vệ sinh. Có thể tổ
chức ngoài trời, trong nhà tập, nhà thi đầu thể thao…
2.2 Mặt (nền) sân thi đấu là đất nện, xi măng, không trơn và khô ráo
Điều 3: Trang thiết bị phục vụ thi đấu (cho 1 sân)
3.1 Bàn ghế để ban tổ chức, giám sát, trọng tài, thư ký, y tế… làm việc
3.2 Ghế cho 2 vận động viên chuẩn bị thi đấu 3.3 Trống cái 1 chiếc, dùi đánh
trống 2 chiếc
3.4 Cân điện từ 1 chiếc
3.5 Đồng hồ bấm giờ 1 chiếc
3.6 Còi 2 chiếc
3.7 Đai lưng 4 chiếc màu đỏ, 4 chiếc màu xanh (đai lưng là một mảnh vải rộng
0,3m dai 1,2m – 1,5 m để VĐV thắt khi thi đấu).
3.8 Gậy thi đấu 4 chiếc: làm bằng tre già (tre đực) thẳng, có chiều dài 2m,
đường kính từ 0,04 – 0,05m, được sơn 2 màu đỏ và trắng (mỗi màu 1m); đầu và
thân gậy phải được bào nhẵn và có đường kính bằng nhau.
3.9 Loa đài, Mirco dùng trong phát thanh.
3.10 Các dụng cụ sơ cứu của y tế.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG - THỂ THỨC THI ĐẤU
Điều 4 : Điều kiện tham gia thi đấu.
4.1 Tất cả các vận động viên có trình độ kỹ chiến thuật, có sức khoẻ (giấy chứng
nhân y tế đảm bảo đủ sức khỏe tham gia thi đấu), tư cách đạo đức tốt được cơ


quan TDTT các cấp đăng ký đều có quyền tham gia thi đấu.
4.2 Vận động viên ở độ tuổi thi đấu giải trẻ có thể tham gia thi đấu ở độ tuổi
trưởng thành (giải vô địch) nếu đơn vị chủ quản VĐV có bản cam kết và được
sự đồng ý của Ban tổ chức cuộc thi khi xem xét cụ thể quá trình huấn luyện và
thể lực của vận động viên đó.
4.3 Vận động viên ở hạng cân nào thì đăng ký thi đấu ở hạng cân đó. Vận động
viên ở hạng cân dưới có thể đăng ký thi đấu ở hạng cân trên liền kề (vượt 1 hạng
cân).
4.4 Vận động viên phải hiểu rõ luật, điều lệ giải.
4.5 Vận động viên phải tuyệt đối tuân thủ theo quy định của Ban tổ chức và
quyết định của trọng tài.
Điều 5 : Độ tuổi và Hạng cân thi đấu.
Căn cứ từ năm sinh đến năm thi đấu được chia làm 3 độ tuổi với các hạng cân
thi đấu như sau:
5.1 Giải Thiếu niên từ 12 đến 15 tuổi (nam, nữ).
- Dưới 40 kg
- Trên 40 kg đến 45 kg
- Trên 45 kg đến 50 kg
- Trên 50 kg đến 60 kg
- Trên 60 kg đến 65 kg
- Trên 65 kg
5.2 Giải Trẻ từ 16 đến 18 tuổi (nam, nữ).
- Dưới 45 kg
- Trên 45 kg đến 50 kg
- Trên 50 kg đến 55 kg
- Trên 55 kg đến 60 kg
- Trên 60 kg đến 65 kg
- Trên 65 kg đến 70 kg
- Trên 70 kg
5.3 Giải Vô địch từ 19 đến 45 tuổi (nam, nữ).

- Dưới 50 kg
- Trên 50 kg đến 55 kg
- Trên 55 kg đến 60 kg
- Trên 60 kg đến 65 kg
- Trên 65 kg đến 70 kg
- Trên 70 kg đến 75 kg
- Trên 75 kg đến 80 kg
- Trên 80 kg đến 85 kg
- Trên 85 kg đến 95 kg
- Trên 95 kg
Điều 6: Kiểm tra cân nặng và thể thức cân.
6.1 Tất cả các vận động viên tham gia thi đấu đều phải cân chính thức trước khi
bốc thăm, xếp lịch thi đấu.
6.2 Trước khi cân chính thức, Ban tổ chức phải bố trí cho các vận động viên
được cân thử trên cân chính thức này.
6.3 Các vận động viên chỉ cân chính thức 1 lần để bốc thăm, xếp lịch trước khi
tiến hành cuộc thi tổi thiểu 6 tiếng.
6.4 Khi cân các vận động viên phải mặc áo phông, quần ngắn, (nữ quần soóc
hoặc quần dài) chân đất và phải trình thẻ VĐV do Ban tổ chức cấp.
6.5 Thứ tự cân : cân từ hạng cân nhỏ đến hạng cân lớn.
6.6 Kết quả cân được ghi vào biên bản.
6.7 Theo lịch kiểm tra trọng lượng vận động viên để bốc thăm xếp lịch thi đấu,
VĐV nào vắng mặt (không tham gia kiểm tra trọng lượng) sẽ không được xếp
hạng thi đấu.
6.8 Trong khi cân nếu vận động viên thừa cân có thể đăng ký thi đấu lên hạng
cân trên (hạng kế tiếp) với điều kiện ở hạng cân này đơn vị chưa có vận dộng
viên tham gia thi đấu.
6.9 Tiểu ban cân đo gồm trọng tài, tổng thư ký, hai hoặc ba trọng tài và đại diện
các đoàn được phép chứng kiến việc kiểm tra cân đo cho VĐV.
Điều 7 : Thể thức thi đấu.

Căn cứ tình hình cụ thể và điều lệ giải quy định có thể áp dụng các thể thức thi
đấu sau:
7.1 Thi đấu loại trực tiếp
7.2 Thi đấu vòng tròn
7.3 Thi đấu hỗn hợp
CHƯƠNG III
ĐIỀU LUẬT THI ĐẤU VÀ THỦ TỤC TRẬN ĐẤU
Điều 8 : Hiệp đấu và thời gian thi đấu :
8.1 Mỗi trận đấu được tiến hành trong 3 hiệp, VĐV nào thắng 2 hiệp là thắng
trận
8.2 Thời gian thi đấu mỗi hiệp là 3 phút
8.3 Thời gian nghỉ giữa các hiệp đấu là 1 phút rưỡi (90 giây)
8.4 Thời gian nghỉ điều trị chấn thương trong 1 trận đấu tối đa là 3 phút
Điều 9 : Cách phân định thắng thua trong 1 hiệp đấu.
VĐV thắng 1 hiệp khi :
9.1 Đẩy đổi phương ngã hoặc có 1 điểm bất kỳ của cơ thể ngoài 2 bàn chân
chạm nền sân.
9.2 Đẩy 1 chân hoặc cả 2 chân của đổi phương ra khỏi vạch giới hạn của sân
đấu.
9.3 Làm cho đối phương 2 tay rời khỏi gậy
9.4 Làm cho đối phương để đầu gậy cao hơn vai
9.5 Làm cho đối phương để đầu gậy chạm nền sân hoặc vượt ra khỏi vạch giới
hạn của sân đấu.
9.6 Làm cho đối phương cầm 1 hoặc 2 tay vượt qua phần gậy của mình.
9.7 Đối phương bỏ cuộc hoặc ngưng trận do trấn thuơng khong thể thi đấu tiếp.
9.8 Đối phương bị truất quyền thi đấu.
Điều 10 : Cách cầm gậy.
10.1 VĐV chỉ được dùng bàn tay và các ngón tay để cầm gậy (có thể đi găng
tay) được phép tỳ vào phần cơ thể từ thắt lưng trở xuống đến đầu gối nhưng
không được rời 2 tay khỏi gậy

10.2 Khi chuẩn bị thi đấu, điểm giữa gậy phải ở đúng tâm của sân thi đấu và
VĐV phải cầm gậy song song với sân đấu, không được cầm vượt quá phần gậy
quy định của mỗi bên.
Điều 11 : Cách tính điểm và xếp hạng. (áp dụng trong thi đấu vòng tròn)
11.1 Cách tính điểm : VĐV thắng trận đấu được 2 điểm, VĐV thua 1 điểm,
VĐV bỏ cuộc 0 điểm.
11.2 Cách xếp hạng : Cộng tất cả điểm VĐV đạt được trong từng bảng đấu,
vòng đấu nếu VĐV nào nhiều điểm hơn sẽ xếp trên.
- Trong trường hợp 2 VĐV bằng điểm nhau thì VĐV nào thắng trong lần gặp
nhau trực tiếp sẽ xếp trên.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×