Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tập đoàn dệt may việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 141 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
------------------------------------------

TRẦN THỊ QUỲNH HƯƠNG

HOÀN THIỆN VIỆC
LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HP NHẤT
TẠI TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán - Kiểm toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KHẮC HÙNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-------------------------------------

TRẦN THỊ QUỲNH HƯƠNG


HOÀN THIỆN VIỆC
LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HP NHẤT
TẠI TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009


3

LỜI CAM ĐOAN
“Hoàn thiện việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại tập đoàn Dệt May Việt Nam”
là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Đây là đề tài của luận văn Thạc sĩ
kinh tế, chuyên ngành kế toán – kiểm toán. Luận văn này chưa được ai công bố
dưới bất kỳ hình thức nào.

Tác giả: Trần Thị Quỳnh Hương


4

MỤC LỤC
Lời cam đoan

Trang

Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục các hình vẽ, phụ lục

Lời mở đầu

Chương 1: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ NHỮNG
KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1 Chuẩn mực quốc tế IAS 27 “BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con”......................................................................................................1
1.1.1 Tóm tắt lịch sử hình thành IAS 27. ............................................................1
1.1.2 Sự hài hòa giữa chuẩn mực VAS 25 và IAS 27 “ BCTC hợp nhất và kế
toán khoản đầu tư vào công ty con”. ........................................................2
1.2 Những khái niệm liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất ............................. 2
1.2.1 Hợp nhất kinh doanh. ................................................................................2
1.2.2 Tập đoàn kinh tế :.......................................................................................3
1.2.3 Mô hình công ty mẹ - công ty con ............................................................... 4
1.2.3.1 Khái niệm công ty mẹ - công ty con .........................................................4
1.2.3.2 Xác định quyền kiểm soát của Công ty mẹ đối với Công ty con. ..............4
1.2.3.3 Xác định tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ đối với Công ty con ......................5
1.3 Báo cáo tài chính hợp nhất.................................................................................6
1.3.1 Mục đích và trách nhiệm lập BCTC hợp nhất ............................................6
1.3.1.1 Mục đích lập BCTC hợp nhất..................................................................6
1.3.1.2 Trách nhiệm lập BCTC hợp nhất ...........................................................6
1.3.2 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC hợp nhất ..............................................7
1.3.3 Phương pháp hợp nhất ..............................................................................9


5

1.3.4. Một số nghiệp vụ cơ bản trong quá trình hợp nhất .................................. 11
1.3.4.1. Loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con tại ngày mua .. 11
1.3.4.2. Phân bổ lợi thế thương mại .................................................................. 12
1.3.4.3. Tách lợi ích của cổ đông thiểu số ......................................................... 13

1.3.4.4. Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ Tập đoàn .... 14
1.3.4.5. Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của giao dịch chuyển HTK thành
TSCĐ trong nội bộ tập đoàn............................................................... 17
...............................................................................................................
1.3.4.6. Loại trừ cổ tức được chia từ lợi nhuận sau ngày mua........................... 22
1.3.4.7. Các khoản vay trong nội bộ.................................................................. 25
1.3.4.8. Các khoản phải thu, phải trả nội bộ ..................................................... 25
1.3.5 Các khoản đầu tư vào cônng ty liên doanh, liên kết................................. 27
1.3.5.1 Điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư trong công
ty liên kết. .............................................................................................. 27
1.3.5.2. Điều chỉnh các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu .... tư vào
công ty liên kết:...................................................................................... 28
1.3.5.3 Điều chỉnh khoản cổ tức, lợi nhuận được chia: .................................... 28
1.3.5.4 Điều chỉnh các khoản thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết:
............................................................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................ 29

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH
HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN VINATEX.
2.1. Tổng quan về Tập đoàn Dệt May Việt Nam:................................................... 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:.......................................................... 30
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính:................................................................. 31


6

2.1.3 Nhiệm vụ của Tập đoàn Dệt May Việt Nam:............................................. 32
2.1.4 Tổ chức – Nhân sự: ................................................................................. 32
2.1.5 Cơ cấu tổ chức và đặc điểm của công tác kế toán tại Vinatex.................. 35
2.1.5.1 Bộ máy kế toán...................................................................................... 35

2.1.5.2 Đặc điểm công tác kế toán. ................................................................... 35
2.1.5.3 Phương pháp lập BCTC hợp nhất tại tập đoàn Vinatex. ........................ 37
2.2 Thực trạng lập BCTC hợp nhất tại tập đoàn Vinatex : ................................... 37
2.2.1 Thu thập thông tin phục vụ hợp nhất :...................................................... 39
2.2.2 Phương pháp và thủ tục lập BCTC hợp nhất :.......................................... 40
2.2.2.1 Phương pháp và thủ tục lập BCĐKT hợp nhất và BCKQKD hợp nhất :40
2.2.2.2 Phương pháp và thủ tục lập báo cáo LCTT hợp nhất : .......................... 52
2.2.2.3 Lập thuyết minh BCTC hợp nhất : ........................................................ 53
2.2.3 Nhận xét về việc lập BCTC hợp nhất tại tập đoàn Vinatex...................... 53
2.2.3.1 Mục đích của người sử dụng BCTC hợp nhất. ....................................... 53
2.2.3.2 Ưu điểm................................................................................................. 54
2.2.3.3 Những hạn chế còn tồn tại...................................................................... 55
2.2.3.4 Nguyên nhân của những tồn tại. ............................................................ 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................ 59

Chương 3: HOÀN THIỆN VIỆC LẬP BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN VINATEX
3.1 Quan điểm và phương hướng hoàn thiện : ....................................................... 60
3.1.1 Quan điểm hoàn thiện :....................................................................... 60
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện : ................................................................ 60
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc lập BCTC hợp nhất tại tập đoàn
Vinatex : ............................................................................................................ 61
3.2.1 Thành lập bộ phận kế toán hợp nhất chuyên trách.............................. 61
3.2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán chuyên trách.................. 61
3.2.1.2 Mẫu biểu thu thập thông tin hợp nhất. ............................................. 62
3.2.2 Thu thập thông tin hợp nhất theo tháng hoặc quý. .............................. 63


7


3.2.3 Xây dựng chính sách kế toán và phương pháp lập BCTC thống nhất : 63
3.2.4 Mã hoá các công ty cháu để kiểm soát triệt để các giao dịch nội bộ. . 65
3.2.4.1 Mã hóa các công ty cháu. ................................................................ 65
3.2.4.2 Kiểm soát triệt để các giao dịch nội bộ. ........................................... 67
3.2.5 Trang bị phần mềm kế toán hợp nhất.................................................. 72
3.2.6 Ghi nhận lợi thế thương mại. .............................................................. 73
3.2.7 Thiết lập các bước lập báo cáo LCTT hợp nhất để loại trừ dòng tiền
luân chuyển nội bộ tập đoàn............................................................... 74
3.2.8 Kiểm toán BCTC toàn tập đoàn. ......................................................... 77
3.3 Điều kiện hoàn thiện lập BCTC hợp nhất tại tập đoàn Vinatex............... 78
3.3.1 Về phía Nhà nước ............................................................................... 78
3.3.2 Về phía các tập đoàn kinh tế Việt Nam nói chung và tập đoàn Vinatex
nói riêng. ............................................................................................ 80
...............................................................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 82
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 83


8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, PHỤ LỤC

Hình 2.1

:

Sơ đồ tổ chức của VINATEX.

Hình 2.2


:

Mô hình bộ máy quản lý VINATEX.

Phụ lục 01

:

Ví dụ minh họa trường hợp mua bán hàng hóa nội bộ tập đoàn.

Phụ lục 02

:

Mục lục mẫu biểu thu thập thông tin hợp nhất của công ty mẹ.

Phụ lục 03

:

BCTC hợp nhất của tập đoàn VINATEX năm 2007.


9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Việt Nam đang trên con đường phát triển và hội nhập mạnh mẽ vào nền
kinh tế quốc tế. Chúng ta đang từng bước gỡ bỏ hàng rào về hành chính, thuế
quan… Các doanh nghiệp của Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh bình

đẳng với các tập đoàn kinh tế đa quốc gia hùng mạnh trên thế giới đặc biệt là
sau khi chúng ta gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Thực tế, kinh
nghiệm các nước cho thấy những tập đoàn kinh tế mạnh ở cả khối kinh tế nhà
nước và kinh tế tư nhân sẽ là “đội quân chủ lực” đảm bảo quá trình hội nhập
thành công. Sự phát triển các tập đoàn kinh tế là tất yếu của quá trình hợp tác
phát triển các loại hình doanh nghiệp, các mối quan hệ hợp tác đầu tư trên cơ
sở nhu cầu phát triển thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng của Việt Nam đòi hỏi
nền kinh tế Việt Nam phải có những tập đoàn kinh tế mạnh, giữ vai trò chủ đạo và điều
tiết một số lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa để
hạn chế sự thao túng và chi phối của nhiều công ty đa quốc gia và các tập đoàn kinh tế
tư bản quốc tế xâm nhập vào Việt Nam. Với chủ trương đó Chính phủ đã thực hiện
chuyển đổi các Tổng công ty Nhà nước nòng cốt, chủ chốt, hoạt động hiệu quả của
nền kinh tế Việt Nam sang hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế. Hiện nay có 8 tập
đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
trong đó có tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex).
Tập đoàn Dệt May Việt Nam được thành lập vào ngày 02 tháng 12 năm 2005 từ
quyết định số 316/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ “Về việc thành lập thí điểm
Tập đoàn Dệt May Việt Nam”, là tập đoàn lớn nhất trong ngành công nghiệp Dệt May
Việt Nam hoạt động đa ngành đa nghề và chủ yếu trong lĩnh vực dệt may, bao gồm
hai mảng rõ rệt: dệt và may, dệt phát triển tạo nguồn nguyên liệu chủ động cho may,
may phát triển tạo thị trường tiêu thụ cho dệt, là hai quá trình sản xuất hỗ trợ và thúc
đẩy nhau phát triển.


10

Cũng như những doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
khác, hàng năm tập đoàn Vinatex phải lập báo cáo tài chính hợp nhất để phản ánh tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tài sản, nguồn vốn của tập đoàn. Cho

đến nay, tập đoàn đã lập được ba báo cáo tài chính hợp nhất cho niên độ kế toán kết
thúc ngày 31/12/2005; niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/2006 và niên độ kế toán
kết thúc ngày 31/12/2007. Tuy nhiên, do vấn đề hợp nhất báo cáo tài chính là một
vấn đề phức tạp và còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
tập đoàn Vinatex nói riêng, nên việc vận dụng vào trong thực tế còn gặp rất nhiều khó
khăn. Các báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn Vinatex trong ba năm qua còn được
lập rất thủ công, mất rất nhiều thời gian và công sức trong khi chất lượng của báo cáo
chưa cao, chưa phản ánh chính xác và hợp lý tình hình tài chính của tập đoàn.
2. Mục đích và ý nghĩa của luận văn :
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về phương pháp, trình tự,
thủ tục lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, tìm hiểu thực trạng về việc lập báo
cáo tài chính hợp nhất tại tập đoàn Vinatex, từ đó luận văn đưa ra quan điểm, phương
hướng hoàn thiện, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc lập báo cáo tài
chính hợp nhất tại tập đoàn Vinatex.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là các báo cáo tài chính hợp nhất của tập
đoàn Vinatex đặc biệt là báo cáo tài chính hợp nhất năm 2007.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu giới hạn trong việc lập và trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn Vinatex, không bao gồm việc lập và trình bày
báo cáo tài chính hợp nhất cho các công ty con hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con trong tập đoàn Vinatex và cho các tập đoàn kinh tế Việt Nam khác.

4. Phương pháp nghiên cứu :
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp sử dụng đồng
bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, lôgich để
hệ thống hoá lý luận, tìm hiểu thực tiễn và đề ra các giải pháp hoàn thiện trong
tương lai.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn


11


Luận văn này sẽ là một trong những tài liệu về việc lập báo cáo tài chính hợp
nhất cho tập đoàn Vinatex nói riêng và những người quan tâm đến vấn đề báo cáo tài
chính hợp nhất nói chung.
6. Những điểm nổi bật của luận văn :
- Kiểm soát triệt để các giao dịch nội bộ phát sinh trong tập đoàn.
- Thống nhất chính sách kế toán áp dụng trong tập đoàn.
- Thiết lập các bước lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) hợp nhất.
- Vận dụng lí luận và thực tiễn để đ ề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
việc lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tập đoàn Vinatex.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 80 trang, được chia làm 3
chương. Cụ thể:
Chương 1: Báo cáo tài chính hợp nhất và những khái niệm liên quan.
Chương 2: Thực trạng về lập báo cáo tài chính hợp nhất tại tập đoàn Vinatex.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc lập báo cáo tài chính hợp nhất
tại tập đoàn Vinatex.


12

Chương 1
BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
VÀ NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

1.1 Chuẩn mực quốc tế IAS 27 “BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư
vào công ty con”.
1.1.1 Tóm tắt lịch sử hình thành IAS 27.
Ngày tháng
9/1987


4/1989
01/01/1990
1994
12/1998

Nội dung
Trình bày bản dự thảo E30 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các
khỏan đầu tư vào công ty con.”
Ra đời IAS 27 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khỏan đầu tư
vào công ty con.”
Ngày có hiệu lực của IAS 27 (1989)
IAS 27 được sửa đổi
IAS 27 được sửa đổi theo IAS 39

18/12/2003

IASB sửa đổi IAS 27

01/01/2005

Ngày hiệu lực của IAS 27 (2003)

25/6/2005

Công bố bản Dự thảo “các thay đổi đề xuất cho IFR 3 và IAS 27”

10/01/2008

Công bố bản sửa đổi IAS 27 (2008)


22/5/2008
01/01/2009

IAS 27 đã sửa phần “Chi phí của các công ty con, cháu trong các báo cáo
tài chính riêng của một công ty mẹ trong giai đoạn đầu thực hiện IFRSs”
Ngày hiệu lực của các bản sửa đổi ngày 2/5/2008
Ngày hiệu lực của IAS 27 (2008)

01/7/2009

Deloitte xuất bản Ấn phẩm đặc biệt liên quan đến các vấn đề sửa đổi cho
IFRS 3 và IAS 27 (2008)

Bảng 1.1


13

1.1.2 Sự hài hòa giữa chuẩn mực VAS 25 và IAS 27 “ BCTC hợp nhất và
kế toán khoản đầu tư vào công ty con”.
Trong lộ trình xây dựng, công bố các chuẩn mực kế toán Việt Nam, dựa trên cơ
sở nghiên cứu chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính IAS 27, Bộ Tài chính đã ban
hành VAS 25 “BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, đồng thời
đã ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán này như Thông tư
23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 và sau này là thông tư 161/2007/ TT-BTC ngày
31/12/2007, trong đó hướng dẫn các kỹ thuật lập báo cáo tài chính hợp nhất phù hợp
với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam.
Nhìn chung những quy định của VAS 25 đều phù hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế IAS 27, chỉ khác vấn đề trình bày khoản đầu tư vào công ty con trong báo cáo

tài chính riêng của công ty mẹ:
- Theo IAS 27: Trong Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, các khoản đầu tư
vào công ty con có thể trình bày theo:


Phương pháp giá gốc



Phương pháp vốn chủ sở hữu



Tài sản tài chính sẵn có để bán theo IAS 39 “Công cụ tài chính: Đo lường và
xác định giá trị”
- VAS 25: Các khoản đầu tư vào công ty con chỉ được trình bày theo phương

pháp giá gốc trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
1.2 Những khái niệm liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất
1.2.1 Hợp nhất kinh doanh.
Hợp nhất kinh doanh là việc kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt
động kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo. Thực chất của việc hợp nhất
kinh doanh là cho ra đời một chủ thể kinh tế mới trên cơ sở kết hợp hai hay nhiều chủ
thể hiện hữu. Sẽ xảy ra một trong hai trường hợp sau :
- Hợp nhất kinh doanh có thể sẽ dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con,
trong đó bên mua sẽ là công ty mẹ và bên bị mua sẽ là công ty con.
- Hợp nhất kinh doanh có thể không dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con,
như hợp nhất kinh doanh liên quan đến việc mua tài sản thuần, bao gồm cả lợi thế



14

thương mại (LTTM) (nếu có) của một doanh nghiệp khác mà không phải là việc mua
cổ phần ở doanh nghiệp đó.
1.2.2 Tập đoàn kinh tế :
Một trong những kết quả của sự hợp nhất kinh doanh là cho ra đời các tập
đoàn kinh tế. Tập đoàn kinh tế là một hình thức liên kết kinh tế giữa các công ty, là tổ
hợp các công ty có tư cách pháp nhân liên kết với nhau về tài chính, công nghệ,
thị trường và các mối liên kết khác xuất phát từ lợi ích của chính các công ty thành
viên đó. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về phát triển kinh doanh, phân bổ nguồn lực
và giảm thiểu rủi ro, tích tụ và tập trung vốn để mở rộng qui mô, đa dạng loại hình
kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo ra sự ảnh hưởng lớn đến thị trường. Từ
đó hình thành nên các nhóm công ty gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, quan hệ chặt
chẽ với nhau gọi là các tập đoàn.
Tập đoàn kinh tế có các đặc điểm cơ bản sau :
- Không có tư cách pháp nhân, có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu;
phạm vi hoạt động rộng lớn, có khi vượt ra khỏi biên giới một quốc gia.
- Đa dạng về mặt sở hữu, thường là sở hữu hỗn hợp dựa trên sở hữu tư nhân là
chủ yếu. Tổ chức chủ yếu theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
- Các công ty thành viên đều có tư cách pháp nhân, độc lập về mặt pháp lý và
hoạt động hoàn toàn bình đẳng trên thị trường theo quy định của pháp luật. Quan hệ
giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với nhau là quan hệ kinh
tế dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế khi thực hiện các mục tiêu kinh doanh.
Sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng đòi hỏi nền kinh tế Việt
Nam phải có những tập đoàn kinh tế mạnh, giữ vai trò chủ đạo và điều tiết một số lĩnh
vực quan trọng trong nền kinh tế để hạn chế sự thao túng và chi phối của nhiều công ty
đa quốc gia và các tập đoàn kinh tế tư bản quốc tế xâm nhập vào Việt Nam khi Việt
Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO).
Ngày 09/08/2004 Thủ tướng chính phủ đã ra Nghị định số 153/2004/NĐ-CP
thành lập thí điểm một số Tập đoàn kinh tế nhà nước Việt Nam trên nền tảng từ việc

chuyển đổi các tổng công ty nhà nước ( tổng công ty 90 và 91) sang hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con.


15

Đến cuối năm 2008 Việt Nam đã có 8 tập đoàn kinh tế đó là các tập đoàn: Bưu
chính - Viễn thông (VNPT), Than - Khoáng sản (Vinacomin), Dầu khí
(PetroVietnam), Điện lực (EVN), Công nghiệp Tàu thủy (Vinashin), Dệt May
(Vinatex), Cao su (VRG) và Tài chính - Bảo hiểm (Bảo Việt).
1.2.3 Mô hình công ty mẹ - công ty con
1.2.3.1 Khái niệm công ty mẹ - công ty con
Công ty mẹ - công ty con là một hình thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng
đầu tư, góp vốn, bí quyết công nghệ, thương hiệu hoặc thị trường giữa các công ty
có tư cách pháp nhân, trong đó có một công ty giữ quyền chi phối các công ty thành
viên khác gọi là công ty mẹ và các công ty thành viên khác bị công ty mẹ chi phối
gọi là công ty con hoặc có một phần vốn góp của công ty mẹ gọi là công ty liên
kết hoặc liên doanh.
Các mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con cũng như giữa các
công ty con với nhau như quan hệ mua - bán, vay - cho vay, thuê - cho thuê... đều
phải thông qua hợp đồng kinh tế như đối với các tổ chức khác.
Một công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm
soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi
ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này.
1.2.3.2 Xác định quyền kiểm soát của Công ty mẹ đối với Công ty con.
Công ty mẹ thường được xem là có quyền chi phối các chính sách tài chính và
hoạt động của một công ty khác trong các trường hợp sau đây:
- Công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở công
ty con;
- Công ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các

thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty con;
- Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị
hoặc cấp quản lý tương đương;
- Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty con;


16

- Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền biểu
quyết;
- Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy
chế thoả thuận.
1.2.3.3 Xác định tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ đối với Công ty con
Trường hợp 1: Xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp.
Công ty mẹ có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu quyết ở công ty con thông qua số
vốn công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào công ty con.
Những công ty con trong trường hợp này là công ty con cấp 1 và thường được
gọi là công ty con. Tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ được xác định như sau
Tỷ lệ (%) lợi ích trực tiếp của công

=

Tỷ lệ (%) quyền kiểm soát tại

ty mẹ tại công ty con

công ty con đầu tư trực tiếp

Trường hợp 2 : Xác định tỷ lệ lợi ích gián tiếp
Công ty mẹ nắm giữ lợi ích gián tiếp trong một Công ty con nếu một phần vốn

chủ sở hữu của Công ty con này được nắm giữ trực tiếp bởi một Công ty con khác
trong Tập đoàn. Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của Công ty mẹ ở Công ty con được xác định
thông qua tỷ lệ lợi ích của Công ty con đầu tư trực tiếp.
Những công ty con thuộc trường hợp này là những công ty con cấp 2 và thường
được gọi là công ty cháu. Tỉ lệ lợi ích của công ty mẹ tại công ty cháu được xác định
như sau:
Tỷ lệ (%) lợi ích
gián tiếp của công ty =
mẹ tại công ty con

Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty
con đầu tư trực tiếp

Tỷ lệ (%) lợi ích của công
x

ty con đầu tư trực tiếp tại
công ty con đầu tư gián tiếp


17

1.3 Báo cáo tài chính hợp nhất.
1.3.1 Mục đích và trách nhiệm lập BCTC hợp nhất
1.3.1.1 Mục đích lập BCTC hợp nhất
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh và các dòng LCTT trong năm tài chính của Tập đoàn, Tổng công ty như một
doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là
Công ty mẹ hay các Công ty con trong tập đoàn.

- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình
hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng LCTT của Tập đoàn, Tổng công ty
trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong tương lai. Thông tin của BCTC hợp nhất
là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, hoặc đầu tư vào Tập đoàn hoặc Tổng công ty của các chủ sở hữu, của các
nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai,...
1.3.1.2 Trách nhiệm lập BCTC hợp nhất
Kết thúc kỳ kế toán, Công ty mẹ có trách nhiệm lập BCTC hợp nhất để phản ánh
tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng LCTT của cả Tập đoàn.
Trường hợp Công ty mẹ đồng thời là Công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ
hoặc gần như toàn bộ và được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì Công
ty mẹ này không phải lập và trình bày BCTC hợp nhất.
Hệ thống BCTC hợp nhất gồm BCTC hợp nhất năm và BCTC hợp nhất giữa niên
độ.
BCTC hợp nhất gồm:
- Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Báo cáo LCTT hợp nhất;
- Bản thuyết minh BCTC hợp nhất.


18

1.3.2 Nguyên tắc lập và trình bày BCTC hợp nhất
+ Công ty mẹ khi lập BCTC hợp nhất phải hợp nhất BCTC riêng của mình và
của tất cả các Công ty con ở trong nước và ngoài nước do Công ty mẹ kiểm soát, trừ
các trường hợp: (i) quyền kiểm soát của Công ty mẹ chỉ là tạm thời vì Công ty con này
chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng);
(ii)hoặc hoạt động của Công ty con bị hạn chế trong thời gian dài (trên 12 tháng) và
điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho Công ty mẹ.

+ Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi BCTC hợp nhất các BCTC của Công
ty con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các Công ty con
khác trong Tập đoàn.
+ BCTC hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc
đánh giá như BCTC của doanh nghiệp độc lập theo qui định của Chuẩn mực kế toán số
21 - Trình bày BCTC và qui định của các chuẩn mực kế toán khác.
+ BCTC hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho
các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn Tập
đoàn.
- Trường hợp Công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế
toán áp dụng thống nhất trong Tập đoàn thì BCTC được sử dụng để hợp nhất phải
được điều chỉnh lại theo chính sách chung của Tập đoàn.
- Trường hợp Công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế toán với
chính sách chung của Tập đoàn thì Thuyết minh BCTC hợp nhất phải trình bày rõ về
các khoản mục đã được ghi nhận và trình bày theo các chính sách kế toán khác nhau
và phải thuyết minh rõ các chính sách kế toán khác đó.
+ BCTC riêng của Công ty mẹ và các Công ty con sử dụng để hợp nhất BCTC
phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.
Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là khác nhau, Công ty con phải lập thêm một bộ
BCTC cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của Công ty mẹ.
Trong trường hợp điều này không thể thực hiện được, các BCTC được lập vào thời
điểm khác nhau có thể được sử dụng với điều kiện là thời gian chênh lệch đó không


19

vượt quá 3 tháng. Trong trường hợp này, Báo cáo sử dụng để hợp nhất phải được điều
chỉnh cho ảnh hưởng của những giao dịch và sự kiện quan trọng xảy ra giữa ngày kết
thúc kỳ kế toán của Công ty con và ngày kết thúc kỳ kế toán của Tập đoàn. Độ dài của
kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập BCTC phải được thống nhất qua các kỳ.

+ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty con được đưa vào BCTC hợp nhất
kể từ ngày Công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát Công ty con và chấm dứt vào
ngày Công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát Công ty con.
+ Số chênh lệch giữa tiền thu từ việc thanh lý Công ty con và giá trị còn lại của
nó tại ngày thanh lý (bao gồm cả chênh lệch tỷ giá liên quan đến Công ty con này được
trình bày trong chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá hối đoái thuộc phần vốn chủ sở hữu và
LTTM chưa phân bổ) được ghi nhận trong BCKQKD hợp nhất như một khoản lãi, lỗ
từ việc thanh lý Công ty con.
+ Khoản đầu tư vào Công ty con sẽ được hạch toán như một khoản đầu tư tài
chính thông thường hoặc kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản
đầu tư vào công ty liên kết” và Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về các
khoản vốn góp liên doanh” kể từ khi Công ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát nữa.
+ Các chỉ tiêu trong BCĐKT hợp nhất và BCKQKD hợp nhất được lập bằng
cách cộng từng chỉ tiêu thuộc BCĐKT và BCKQKD của Công ty mẹ và các công ty
con trong Tập đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội dung sau:
- Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn
của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng
thời ghi nhận LTTM (nếu có);
- Phân bổ lợi thế thương mại;
- Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được trình bày trong BCĐKT hợp nhất thành
một chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty mẹ. Phần sở hữu
của cổ đông thiểu số trong thu nhập của Tập đoàn cũng cần được trình bày thành chỉ
tiêu riêng biệt trong BCKQKD hợp nhất;
- Giá trị các khoản mục phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng Tập đoàn
phải được loại trừ hoàn toàn;


20

- Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ

giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp Tổng Công ty, lãi đi vay
và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, cổ tức, lợi nhuận đã
phân chia, và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ;
- Các khoản lãi chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ Tập đoàn
đang nằm trong giá trị tài sản như hàng tồn kho (HTK) , tài sản cố định (TSCĐ) phải
được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ
đang phản ánh trong giá trị HTK hoặc TSCĐ cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên
khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( LCTT) hợp nhất được lập theo quy định của chuẩn
mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh BCTC hợp nhất phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo yêu cầu
của Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày BCTC và từng Chuẩn mực kế toán liên
quan.
+ Việc chuyển đổi BCTC của cơ sở ở nước ngoài có đơn vị tiền tệ kế toán khác
với đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty mẹ thực hiện theo các quy định của Chuẩn mực
kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
+ Các khoản đầu tư vào công ty liên kết và công ty liên doanh được kế toán theo
phương pháp vốn chủ sở hữu trong BCTC hợp nhất.
1.3.3 Phương pháp hợp nhất
Để thực hiện việc lập BCTC hợp nhất, kế toán phải sử dụng các bút toán hợp
nhất. Bút toán hợp nhất chỉ sử dụng cho mục tiêu lập BCTC hợp nhất mà không được
dùng để ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết để lập BCTC riêng của doanh nghiệp. Bút
toán hợp nhất thực hiện theo các quy định cụ thể như sau:
+ Điều chỉnh tăng các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của BCĐKT bằng cách ghi Nợ
và điều chỉnh giảm bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh. Riêng các chỉ tiêu
sau thuộc phần tài sản sẽ được điều chỉnh tăng bằng cách ghi Có và điều chỉnh giảm
bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh:
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn;



21

- Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi;
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
- Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi;
- Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
- Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn.
+ Điều chỉnh tăng các chỉ tiêu thuộc phần Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của
BCĐKT bằng cách ghi Có và điều chỉnh giảm bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều
chỉnh; riêng chỉ tiêu cổ phiếu quỹ sẽ được điều chỉnh tăng bằng cách ghi Nợ và điều
chỉnh giảm bằng cách ghi Có.
+ Điều chỉnh tăng các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác trong BCKQKD bằng
cách ghi Có và điều chỉnh giảm bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
+ Điều chỉnh tăng các chỉ tiêu chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí thuế TNDN) trong
BCKQKD bằng cách ghi Nợ và điều chỉnh giảm bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần
điều chỉnh.
+ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số trong Báo cáo kết quả kinh doanh
được ghi tăng bằng cách ghi Nợ chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số và
ghi giảm bằng cách ghi Có chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
+ Nguyên tắc xử lý ảnh hưởng của các chỉ tiêu điều chỉnh như sau: Nếu tổng giá
trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong BCKQKD làm giảm kết quả hoạt động kinh doanh
thì kế toán sẽ kết chuyển số điều chỉnh giảm này sang chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối trong BCĐKT bằng cách ghi Nợ vào chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối và ghi Có vào chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế TNDN của Tập đoàn. Và ngược lại,
nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong BCKQKD làm tăng kết quả hoạt
động kinh doanh thì kế toán sẽ kết chuyển số điều chỉnh tăng này sang chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối trong BCĐKT bằng cách ghi Có chỉ tiêu Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối và ghi Nợ vào chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế TNDN của Tập đoàn ..



22

Các bút toán điều chỉnh phải tuân thủ nguyên tắc cân đối trong kế toán theo đó
tổng phát sinh Nợ phải bằng với tổng phát sinh Có trong một bút toán.
1.3.4. Một số nghiệp vụ cơ bản trong quá trình hợp nhất
1.3.4.1. Loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con tại ngày mua
Khi lập BCTC hợp nhất hàng năm, kế toán phải loại trừ giá trị ghi sổ của khoản
đầu tư của Công ty mẹ trong Công ty con tại ngày mua.
Bút toán điều chỉnh
Để loại trừ giá trị ghi sổ khoản mục “Đầu tư vào công ty con” trong báo cáo của
Công ty mẹ với phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu tại ngày mua của
các Công ty con, kế toán phải tính toán giá trị phần sở hữu của Công ty mẹ trong từng
chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua của Công ty con, đồng thời tính toán lợi
thế thương mại phát sinh (nếu có) tại ngày mua, ghi:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ các khoản mục vốn chủ sở hữu khác
Nợ Lợi thế thương mại (Nếu có)
….
Có Đầu tư vào công ty con.
Bút toán loại trừ này được thực hiện tại thời điểm mua và khi lập BCTC hợp nhất
các kỳ sau ngày mua.
Trường hợp tại thời điểm mua giá trị hợp lý của tài sản thuần tại các Công ty con
không bằng với giá trị ghi sổ của nó thì kế toán phải lập bút toán điều chỉnh ghi nhận
chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả trước khi thực
hiện bút toán loại trừ này theo Chuẩn mực kế toán số 11- Hợp nhất kinh doanh và
Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện 4 Chuẩn
mực kế toán ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty mẹ và Công ty con cùng đầu tư vào một Công ty con khác

mà trong BCTC riêng của Công ty con khoản đầu tư vào Công ty con kia trong Tập


23

đoàn được phản ánh trong chỉ tiêu “Đầu tư vào Công ty liên kết” hoặc “Đầu tư dài hạn
khác” thì khi loại trừ giá trị khoản đầu tư được ghi nhận bởi Công ty con của Tập
đoàn, ghi:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ các khoản mục vốn chủ sở hữu khác
Nợ Lợi thế thương mại (nếu có)
….
Có Đầu tư vào công ty con
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Đầu tư dài hạn khác.
Trường hợp công ty mẹ đầu tư tiếp tục vào công ty con thì kế toán loại trừ khoản
đầu tư bổ sung thêm bằng cách ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Nợ Lợi thế thương mại
Có Đầu tư vào công ty con.
1.3.4.2. Phân bổ lợi thế thương mại
Lợi thế thương mại ( LTTM) phát sinh tại ngày mua được phân bổ dần vào kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất theo phương pháp đường thẳng trong thời gian
không quá 10 năm.
Bút toán điều chỉnh
Trường hợp phân bổ LTTM trong kỳ đầu tiên, kế toán xác định LTTM phải phân
bổ trong kỳ và ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (LTTM phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế thương mại (LTTM phát sinh trong kỳ)



24

Trường hợp phân bổ lợi thế thương mại từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán phải phản
ánh số phân bổ trong kỳ này và số luỹ kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo
cáo và ghi nhận như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Số LTTM đã phân bổ luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (Số LTTM phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế thương mại (LTTM đã phân bổ luỹ kế đến cuối kỳ)
Sau khi đã phân bổ hết lợi thế thương mại cho đến khi thanh lý Công ty, bút toán
điều chỉnh sẽ như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (LTTM)
Có Lợi thế thương mại (LTTM).
1.3.4.3. Tách lợi ích của cổ đông thiểu số
- Trong BCĐKT hợp nhất, lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần
của các Công ty con được xác định và trình bày thành một dòng riêng biệt.
- Trên BCKQKD hợp nhất, lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định và trình
bày riêng biệt trong mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số”. Lợi ích của cổ
đông thiểu số được xác định căn cứ vào tỷ lệ lợi ích của cổ đông thiểu số và lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các Công ty con.
Bút toán điều chỉnh
 Tách lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày đầu kỳ báo cáo
Căn cứ vào lợi ích của cổ đông thiểu số đã được xác định tại ngày đầu kỳ báo cáo
kế toán ghi:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có Lợi ích của cổ đông thiểu số.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu của Công ty con tại
ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán ghi Có các khoản mục đó thay vì ghi Nợ vào các
khoản mục đó như trong bút toán trên.



25

 Ghi nhận lợi ích của cổ đông thiểu số từ kết quả hoạt động kinh doanh trong
kỳ.
- Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm có lãi, kế toán xác định lợi
ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập sau thuế của các Công ty con phát sinh trong
kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số
Có Lợi ích của cổ đông thiểu số.
- Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh trong năm lỗ, kế toán xác định số lỗ
các cổ đông thiểu số phải gánh chịu trong tổng số lỗ của các công ty con phát sinh
trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
- Trường hợp trong năm đơn vị phân phối lợi nhuận và trả cổ tức cho các cổ đông
thiểu số, kế toán căn cứ vào số phân chia cho các cổ đông thiểu số ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu số
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
1.3.4.4. Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ Tập đoàn
Trong BCTC hợp nhất, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ Tập
đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán
hàng đang phản ánh trong giá trị của (HTK) cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
Lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị HTK cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc lỗ chưa thực

Giá trị HTK cuối kỳ

Giá trị của HTK cuối kỳ


hiện trong HTK cuối

tính theo giá bán nội

tính theo giá vốn của bên

kỳ

=

bộ

-

bán hàng


×