Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

ĐỀ TÀI: Khóa Luận Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Quy Trình Nhập Khẩu Trái Cây Tại Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn TNHH MTV SATRA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.85 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TRÁI
CÂY CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG
MẠI SÀI GÒN – TNHH MTV SATRA

Sinh viên: Trần Bích Ngọc
Khóa:K42
Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Hồng Thu

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU TRÁI
CÂY CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG
MẠI SÀI GÒN – TNHH MTV SATRA

Sinh viên:Trần Bích Ngọc
Khóa:K42
Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Hồng Thu

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2019


2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt khoảng thời gian học tập và rèn luyện bản thân tại trường Đại học Kinh Tế HCM,
em đã được quý thầy cô tận tình chỉ bảo và truyền đạt cho em một nền tảng kiến thức quý báu để
em chuẩn bị cho bản thân mình một hành trang vững chắc trên con đường sự nghiệp tương lai.
Nhân cơ hội này, em mong muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các quý thầy cô của trường Đại
học Kinh Tế HCM đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Nguyễn Thị Hồng Thu, cô đã
không ngại khó khăn, tận tình chỉ dẫn và luôn động viên chúng em với những lời khuyên bổ ích,
giúp em có thể thuận lợi hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này.
Để bài báo cáo có được thành quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban Giám Đốc cùng toàn thể các cô chú, anh chị của phòng Kinh Doanh tại Tổng Công ty
Thương Mại Sài Gòn – TNHH MTV SATRA đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tận tình
cho em trong khoảng thời gian thực tập vừa qua.
Lời cuối cùng, em kính chúc quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế HCM luôn dồi dào sức
khỏe và gặt hái được nhiều thành công trên con đường giảng dạy. Cùng lời chúc đến toàn thể các
cô chú, anh chị tại Tổng công ty Thương mại Sài Gòn sẽ mạnh khỏe và hoàn thành xuất sắc các
kế hoạch đề ra, mang lại thành công cho công ty nói riêng và góp phần xây dựng nền kinh tế
nước nhà vững mạnh nói chung.

Em xin chân thành cảm ơn và tri ân.

3


LỜI CAM KẾT
“Báo cáo tốt nghiệp này do chính tôi viết và không sao chép từ bất cứ bài viết của bất cứ tổ chức
và cá nhân nào khác.”


Trần Bích Ngọc

4


NHẬN XÉT CỦA GIÁNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

5


TÓM LƯỢC
Ngày nay, khi thế giới đang dần chuyển mình theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thì nhu cầu của người dân cũng theo đó mà tăng cao. Việc đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu của
người dân luôn là vấn đề được Nhà nước quan tâm và chú trọng hàng đầu. Thông qua các hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu đã góp phần nâng cao đời sống xã hội, đem lại nguồn hàng hóa
đa dạng, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và khẳng định được vị thế của nước nhà trên thị
trường thương mại quốc tế. Trải qua khoàng thời gian 2 tháng thực tập tại Tổng Công ty Thương
mại Sài Gòn –TNHH MTV SATRA với vai trò là thực tập sinh bộ phận Xuất nhập khẩu, em
nhận thấy ở quy trình nhập khẩu trái cây của Tổng công ty tồn tại nhiều ưu điểm cần phát huy và
một số khuyết điểm cần hoàn thiện. Trên cơ sở đó em đã lựa chọn đề tài “ Một Số Giải Pháp
Nhằm Hoàn Thiện Quy Trình Nhập Khẩu Trái Cây Của Tổng Công Ty Thương Mại Sài Gòn –
TNHH MTV SATRA” để giúp cho quy trình nhập khẩu trái cây của công ty diễn ra thuận lợi và
nhanh chóng hơn.
Bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp về quy trình nhập khẩu trái cây tại Tổng Công ty Thương
mại Sài Gòn có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận

-

Khái niệm nhập khẩu?
Vai trò của hoạt động nhập khẩu?
Quy trình nhập khẩu cơ bản của một lô hàng hóa.
Định nghĩa về các chứng từ có liên quan đến quy trình.

Chương 2: Tổng quan về Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH MTV SATRA
-

-

Giới thiệu tổng quan về công ty, quá trình phát triển, ngành nghề kinh doanh
Tình hình hoạt động của công ty từ năm 2014-2018 về các sản phẩm, dịch vụ, thị
trường, đối thủ cạnh tranh, phương thức thanh toán và kinh doanh, kênh phân phối,
tình hình xuất nhập khẩu và chiến lược marketing.
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014-2018 về lợi nhuận, doanh
thu, chi phí và vốn
Phân tích SWOT của công ty

Chương 3: Thực trạng quy trình nhập khẩu trái cây của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn
– TNHH MTV SATRA
-

Thực trạng về quy trình nhập khẩu trái cây của công ty
Khái quát về các bước thực hiện nhập khẩu lô hàng trái cây
Những khó khăn còn tồn tại trong quy trình.

Chương 4: Một số giải pháp giúp hoàn thiện quy trình nhập khẩu trái cây của Tổng Công ty
mại Sài Gòn – TNHH MTV SATRA

-

Cơ sở đưa ra giải pháp
Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2025
Quan điểm đưa ra giải pháp.
Giải pháp cho một số trái cây không đạt chuẩn: tận đụng triệt để nguồn hàng nhập
khẩu, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí của công ty.
6


-

-

Hoàn thiện khâu thanh toán: mang lại sự thuận lợi cho công ty khi sử dụng đa
phương thức thanh toán, tạo được uy tín cho công ty, tận dụng hiệu quả nguồn vốn
và tiết kiệm được các khoảng chi phí phát sinh.
Phát triển nguồn nhân lực hiện có của công ty: giúp công ty thu hút và ổn định được
nguồn nhân lực hiện có, tạo điều kiện để mỗi nhân viên có cơ hội nâng cao và bồi
đắp thêm nhiều kiến thức chuyên ngành cũng như kỹ năng chuyên môn.

7


MỤC LỤC

8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

SATRA : Saigon Trading Group
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
MTV : Một thành viên
XNK : Xuất nhập khẩu
ETA : Estimated Time of Arrival ( Thời gian dự kiến hàng đến)
ETD : Estimated time of Departure (Thời gian khởi hành dự kiến)
KDTV : Kiểm dịch thực vật
B/L : Bill of Lading (Vận đơn đường biển)
CO : Certificate of Origin (Giấy chứng nhận nguồn gốc)
L/C : Letter of Credit (Thư tín dụng)
D/O : Delivery Order (Lệnh giao hàng)
TTR : Telegraphic Transfer Reimbursement (Điện chuyển tiền)
EIR : Equipment Intercharge Receipt (Phiếu giao nhận container)
IDA : Nghiệp vụ đăng kí trước tờ khai nhập khẩu
IDB : Nghiệp vụ lấy thông tin đăng kí trước tờ khai nhập khẩu
IDC : Nghiệp vụ khai báo nhập khẩu

9


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong thời đại toàn cầu hóa như hiện nay, song song với sự tiến bộ của khoa học công nghệ
thì các hoạt động ngoại thương cũng đang có sự phát triển vượt bậc. Cùng với xu thế đó, các
nước nói chung và Việt Nam nói riêng cần tăng cường hoạt động giao thương nhằm khẳng định
vị thế của nước mình trên trường quốc tế. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì
chính sách ngoại thương của nước ta chủ yếu hướng vào mục tiêu là đẩy mạnh xuất nhập khẩu

nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và cải thiện nâng cao đời sống nhân dân.
Đây cũng là con đường giúp cho sự nghiệp hội nhập được nhanh chóng và nâng cao hơn. Chúng
ta biết rằng, việc buôn bán xuất nhập khẩu đang diễn ra mạnh mẽ giữa các quốc gia, là một trong
những hoạt động thương mại chủ yếu mà bất kì đất nước nào cũng đang ra sức nâng cao và phát
triển mạnh. Đối với một doanh nghiệp thương mại thì quá trình nhập khẩu mang lại ý nghĩa
quan trọng bởi lẽ hoạt động đó đem đến nhiều nguồn hàng chất lượng với mẫu mã đa dạng,
phong phú mà ở trong nước chưa đủ khả năng để sản xuất. “Tính chung cả năm 2018, kim ngạch
hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước ước tính đạt 482,23 tỷ USD, mức cao nhất từ trước tới
nay. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam năm 2018 đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1%
(tương ứng tăng 23,68 tỷ USD) so với năm 2017. (Tổng cục Hải quan, 2019)”.
Nói đến ngành nhập khẩu trái cây, trong đó có thể kế đến những loại trái cây tiêu biểu khi
được nhập khẩu về Việt Nam, ví dụ như táo Pháp, New Zealand; lê Hà Lan; cherry Mỹ,.. Đối
với những loại quả, trái không đủ điều kiện trồng và phát triển được tại Việt Nam, nên nhà nước
buộc phải thực hiện các chính sách nhập khẩu trái cây ngoại nhập. Cụ thể hơn, những loại trái
cây khi được nhập khẩu từ nước ngoài chứa nhiều chất dinh dưỡng bổ ích, mang lại nhiều đặc
tính giúp nâng cao sức khỏe cho người tiêu dùng. Trong đời sống văn hóa xã hội hiện nay, ngành
xuất nhập khẩu trái cây cũng đang từng bước dần khẳng định vị thế của mình. Với hy vọng được
mang đến cho người tiêu dùng nhiều loại sản phẩm với nguồn gốc tin cậy, chất lượng đảm bảo
và giá cả phải chăng, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH Một Thành viên (SATRA) đã
trực tiếp nhập khẩu các loại trái cây xứ lạnh như lê Hà Lan; dâu Hàn Quốc, táo Pháp, táo New
Zealand; cherry Mỹ v.v… Là một doanh nghiệp thương mại lớn, SATRA đã không ngừng nỗ lực
cố gắng phát triển ngành xuất nhập khẩu của đất nước đi lên ngày càng mạnh mẽ. Do đó, việc tổ
chức quy trình xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu trái cây nói riêng luôn quan
tâm và chú trọng hơn hết.

10


Nhận thức được tầm quan trọng của các quy trình trong hoạt động xuất nhập khẩu , vì vậy
trong quá trình thực tập tại Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH Một Thành viên

(SATRA), em chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
NHẬP KHẨU TRÁI CÂY CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI SÀI GÒN - TNHH
MTV SATRA” để qua đó có cơ hội được tìm hiểu kĩ hơn về các quy trình của khâu sản xuất tại
công ty, thông qua đó có thể tim ra các giải pháp hữu ích giúp hoàn thiện được phần nào các
thao tác trong quy trình của ngành nhập khẩu nói riêng và xuất nhập khẩu nói chung, giúp cho
nền kinh tế nước nhà đạt được vị trí nhất định trên trường quốc tế.

2. Bối cảnh thực tập:
Trong khoảng thời gian thực tập tại Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn ở vị trí là nhân viên
Xuất nhập khẩu phòng Kinh doanh với nhiệm vụ tiếp nhận các lô hàng cần xuất nhập khẩu,
chuẩn bị các thủ tục Hải quan và vận chuyển lô hàng. Em đã có cơ hội đi nghiên cứu thị trường
thực tế để khảo sát giá cả, chất lượng sản phẩm của các đối tác giao dịch cũng như đối thủ cạnh
tranh. Trải qua khoảng thời gian quan sát và tìm hiểu về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, em đã học
hỏi được nhiều kiến thức hay cũng như kinh nghiệm bổ ích từ các anh chị trong công ty. Tuy
nhiên, những kiến thức em được học ở nhà trường là các kiến thức tổng quát, có những lý thuyết
không áp dụng được trong thực tế, do đó thời gian đầu khi tiếp xúc với các bộ hồ sơ chứng từ,
em đã gặp nhiều trở ngại và lúng túng. Bên cạnh đó, công ty đã sử dụng những phần mềm, hệ
thống Hải quan điện tử nên em phải mất khá nhiều thời gian để thực hiện thành thạo các thao tác
kê khai thông tin.
Qua đợt thực tập vừa qua đã tạo cho em có cơ hội được tiếp xúc và trải nghiệm bản thân với
tư cách là một chuyên viên bộ phận xuất nhập khẩu. Thu thập được những kỹ năng và kinh
nghiệm cho quá trình làm việc sau này từ những kỹ năng nhỏ nhất như giao tiếp trong công việc,
kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả, thái độ và tư duy khi thực hiện công việc được giao,..Nhận
được sự giúp đỡ và hỗ trợ từ các anh chị trong phòng Kinh doanh đã giúp em hoàn thành tốt các
công việc được giao trong khoảng thời gian làm thực tập sinh tại công ty.

3. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu và đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng quy trình hoạt động kinh doanh nhập
khẩu nhằm tích lũy thêm kiến thức mới, hiểu thêm về tính chất công việc và đánh giá lại quy
trình nhập khẩu để phân tích các hạn chế, rủi ro. Từ đó rút ra được các giải pháp cũng như

phương hướng kinh doanh nhằm thúc đẩy hoạt động nhập khẩu của công ty, góp phần cho sự
phát triển lâu dài của công ty.

4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu:

11


- Đối tượng nghiên cứu: Các quy trình trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu trái cây của Tổng
Công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH Một Thành viên (SATRA)
- Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng số liệu được cung cấp trong vòng 4 năm (2015-2018).
Thời gian thực tập và nghiên cứu: 01/07/2019 đến 07/10/2019.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu dưới đây đã sử dụng dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi công ty, các
loại sách tham khảo về chuyên ngành xuất nhập khẩu và từ một số bài nghiên cứu từ các sinh
viên khóa trước.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách chuẩn xác, bài báo cáo này còn sử dụng các
phương pháp như: phương pháp nghiên cứu số liệu, phương pháp bàn giấy, phương pháp quan
sát.
-

Phương pháp nghiên cứu số liệu: thu thấp các dữ liệu liên quan đến tình hình kinh doanh
của công ty thông qua báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh qua các năm.
Phương pháp bàn giấy: Sử dụng các tài liệu, các bài nghiên cứu về những đề tài có liên
quan để năm được cái nhìn tổng quan và toàn diện hơn vấn đề cần nghiên cứu, đánh giá
được những lỗ hổng của vấn đề nhằm rút ra những giải pháp hợp lí giúp hoàn thiện và
phát triển đề tài nghiên cứu..

6. Hạn chế/ giới hạn đề tài:

Nhập khẩu là một quy trinh rộng lớn và lâu dài, nhưng do hạn chế của trình độ bản thân và
thời gian nghiên cứu nên khóa luận được thực hiện nghiên cứu về hoạt động nhập khẩu của một
mặt hàng cụ thể là trái cây của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH Một Thành viên
(SATRA).

7. Kết cấu đề tài:
Bài báo cáo chuyên đề tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
-

Khái niệm nhập khẩu? Vai trò của hoạt động nhập khẩu?
Quy trình nhập khẩu một lô hàng hóa.
Định nghĩa các chững từ có liên quan đến quy trình.

Chương 2: Tổng quan về Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH MTV SATRA
-

Giới thiệu tổng quan về công ty.
Tình hình hoạt động của công ty từ năm 2014-2018.
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014-2018.
Những thuận lợi và khó khăn còn tồn tại.

12


Chương 3: Thực trạng quy trình nhập khẩu trái cây của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn
– TNHH MTV SATRA
-

Thực trạng về quy trình nhập khẩu trái cây của công ty

Những khó khăn còn tồn tại trong quy trình.

Chương 4: Một số giải pháp giúp hoàn thiện quy trình nhập khẩu trái cây của Tổng Công ty
mại Sài Gòn – TNHH MTV SATRA
-

Những giải pháp nào giúp hoàn thiện quy trình nhập khẩu trái cây của công ty?

13


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm nhập khẩu:
Có thể nói nhập khẩu là một hoạt động chủ yếu của thương mại quốc tế. Đây là hình thức
mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ từ các nước khác nhau vào khu vực lãnh thổ Việt Nam. Mặt
khác, nhập khẩu còn có nghĩa là hàng hóa hay dịch vụ của nước ngoài được một quốc gia khác
mua lại nhằm phục vụ cho sự nghiệp sản xuất và tiêu dùng của quốc gia đó. Trong một số trường
hợp, hoạt động nhập khẩu còn nối liền với việc tái xuất khẩu tùy thuộc vào từng mục đích để tối
đa hóa lợi nhuận. Tùy thuộc vào mức độ thu nhập bình quân của người dân một quốc gia mà nhu
cầu về nhập khẩu ở nước đó sẽ tăng hay giảm.
Ngoài ra, việc nhập khẩu còn giúp cho đời sống vật chất của cư dân một quốc gia được nâng
cao, phát triển và giải quyết được vấn đề khan hiếm các sản phẩm nội địa. Quá trình nhập khẩu
mang tính ổn định giúp bổ sung những hàng hóa mà trong nước không thể sản xuất được hoặc
sản xuất nhưng không đủ đáp ứng nhu cầu. Hoạt động này còn giúp nguồn nguyên nhiên vật liệu
được cung cấp đầy đủ để phục vụ cho quá trình sản xuất hàng hóa, là việc làm mang lại nhiều
lợi ích và hiệu quả tối ưu.
1.2. Vai trò của nhập khẩu:
Quá trình nhập khẩu được xem là một trong những hoạt động ngoại thương, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến nền kinh tế của một đất nước thông qua việc sản xuất hàng hóa nội địa đến với
người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau giúp cho đời sống của người dân được nâng cao và ổn

định hơn.
Nhập khẩu đã phần nào thỏa mãn được nhiều nhu cầu của nguời tiêu dùng trong nước, giúp
cho quá trình sản xuất và tiêu dùng vận hành ổn định hơn nhờ các yếu tố đầu vào luôn được đáp
ứng kịp thời. Nhờ vậy mà người tiêu dùng có sự đa dạng trong việc lựa chọn hàng hóa, dịch vụ
phù hợp với nhu cầu bản thân, nó đảm bảo được lượng hàng hóa đa dạng mà tại một quốc gia
không đủ điều kiện tự sản xuất để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân.
Mặt khác, khi quy trình nhập khẩu diễn ra đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian
cũng như tối đa mức lợi nhuận hơn việc tự sản xuất. Trong thời gian trở lại đây, hoạt động nhập
khẩu đã, đang và sẽ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước nhà. Cụ thể điều đó sẽ được
biểu hiện qua những điểm cơ bản như:
-

Giúp mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nước.
Đảm bảo cho nền kinh tế giữ được tính cân đối, ổn định trong việc cung - cầu.
Song song với mục tiêu hiện đại hóa, công nghiệp hóa của thế giới ngày nay thì nhu cầu
của người dân cũng được nâng cao hơn thì việc thúc đẩy hình thức nhập khẩu còn là cơ
hội cho người dân được mở mang dân trí, có thể theo kịp và hòa nhập với nếp sống văn
minh của xã hội.

14


-

-

-

-


Đa dạng hóa các mặt hàng về hình thức cũng như chất lượng mẫu mã, giúp thỏa mãn
được nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và mở rộng khả năng sản xuất và tiêu
dùng.
Tăng cường chuyển giao công nghệ, đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vào trong
nước để phá vỡ nền kinh tế đóng, nâng cao hiệu quả kinh tế trong nước và tạo ra sự phát
triển của sản xuất xã hội, tiết kiệm được chi phí sản xuất và thời gian lao động.
Khi tham gia vào thị trường thé giới, mỗi quốc gia sẽ có cơ hội giao lưu, học hỏi và trao
đổi kinh nghiệm của nhau, nâng cao vị thế cạnh tranh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho sự hợp tác kinh tế của đôi bên ngày càng vững mạnh hơn.
Thực hiện hoạt động nhập khẩu hợp lí sẽ mở ra cơ hội tạo được việc làm cho người dân
trong nước, tận dụng nguồn lao động dư thừa và nâng cao trình độ người lao động.

Tóm lại, hoạt động nhập khẩu đã góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế của một đất
nước. Nhờ vào việc nhập khẩu mà các mối quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng được mở
rộng, giúp tạo được công ăn việc làm và mức sống người dân cũng được nâng cao. Biểu hiện là
ở Việt Nam, mọi người đã chủ động thực hiện hoạt động nhập khẩu để thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao chất lượng phục vụ cho đời sống trong nước.
1.3. Một số hình thức nhập khẩu cơ bản:
1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp:
“Nhập khẩu trực tiếp được xem là hoạt động nhập khẩu độc lập của một công ty, trên cơ sở tự
chủ động nghiên cứu các chính sách của thị trường, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo
tuân theo các quy định luật pháp quốc tế và đề ra những chiến lược nhằm đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp được tối ưu hóa.
Cách thức của việc nhập khẩu này là sự trao đổi trực tiếp giữa hai bên giao dịch với nhau.
Trong đó, phía người nhập khẩu có nghĩa vụ:
-

-

Có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý về các hoạt động liên quan đến nhập khẩu, phải trực

tiếp thực hiện các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng và tự bỏ vốn
chi trả cho việc tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
Ở hình thức nhập khẩu này sẽ mang lại nhiều rủi ro hơn so với các hoạt động nhập khẩu
khác. Tuy nhiên, mức độ lợi nhuận cũng sẽ cao hơn do không phải chi trả các khoản phí
trung gian.” (Đinh Thị Thiên Hà, 2016)

1.3.2. Nhập khẩu ủy thác:
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động nhâp khẩu dựa trên thỏa thuận giữa một doanh nghiệp có
nhu cầu nhập khẩu hàng hóa sẽ ủy thác quy trình nhập khẩu cho một doanh nghiệp trung gian có
chức năng xuất nhập khẩu, đàm phán và giao dịch ngoại thương.
Bên đứng ra nhận ủy thác không phải bỏ vốn, không cần nghiên cứu thị trường, mà công
việc này thuộc về bên ủy thác. Phía nhận ủy thác sẽ đại diện tìm và ký kết giao dịch với đối tác
nước ngoài, làm thủ tục nhập hàng và thay mặt cho bên ủy thác thưa kiện, đòi bồi thường khi có
15


sự vi phạm hợp đồng. Sau khi hoàn tất các điều khoản trong hợp đồng thì bên trung gian sẽ nhận
được một khoảng lợi nhuận gọi là phí ủy thác.
Việc ủy thác cho bên trung gian giúp doanh nghiệp giảm được nhiều rủi ro, do người trung
gian thường hiểu biết về chính sách thị trường, pháp luật và đã có nhiều kinh nghiệm trong việc
giao dịch thương mại quốc tế. Tuy nhiên, song song đó, việc sử dụng doanh nghiệp trung gian sẽ
khiến công ty bị hao hụt một khoản lợi nhuận và không có sự giao thương trực tiếp trên thị
trường.

1.3.3. Nhập khẩu gia công:
“Đây là hình thức nhập khẩu mà trong đó người nhập khẩu chính là bên nhận gia công sẽ
nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công để sản xuất ra
thành phẩm, sản phẩm theo qui định của bên xuất khẩu (bên yêu cầu gia công) và nhận được
một khoản tương đương tiền.” (Đinh Thị Thiên Hà, 2016). Với hoạt động sản xuất này, lợi ích
của hai bên cũng được nêu rõ:

-

Hoạt động nhập khẩu nối liền với hoạt động sản xuất.
Đôi bên cùng có lợi: bên yêu cầu gia công tận dụng được nguồn nhân lực dồi dào của
nước nhận gia công, Đối với bên nhận gia công, việc này giúp tạo được công ăn việc làm
cho người dân ở quốc gia đó.

1.3.4. Nhập khẩu liên doanh:
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động dựa trên liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các
doanh nghiệp với nhau. So với nhập khẩu trực tiếp thì việc liên doanh với nhau sẽ chịu ít rủi ro
hơn. Dựa theo tỉ lệ vốn đóng góp mà trách nhiệm và quyền hạn cũng như các chi phí, thuế thu
nhập, lợi nhuận của mỗi bên cũng được phân chia rõ ràng.
Trong hoạt động nhập khẩu liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra trực tiếp nhận hàng sẽ được
tính kim ngạch xuất nhập khẩu.

1.3.5. Tạm nhập tái xuất:
Tạm nhập tái xuất có thể hiểu là việc nhập hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam trong một thời
gian ngắn. Sau khi thông quan, hàng hóa sẽ được chuyển tiếp sang quốc gia thứ ba hoặc có vài
trường hợp được chuyển lại về quốc gia ban đầu. Về cơ bản, hàng hóa này được xuất khẩu hai
lần. Lần xuất khẩu đầu tiên sang Việt Nam được hiểu là tạm nhập và lại được xuất khẩu sang
một nước khác nên gọi là tái xuất. Thông thường, hàng hóa tạm nhập tái xuất có thời gian lưu lại
tại Việt Nam không quá 60 ngày kể từ khi hoàn tất các thủ tục hải quan.
Hàng hóa được nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất thường có các mục đích như
nhập khẩu phục vụ cho việc kinh doanh; bảo hành và sửa chữa theo hợp đồng với đối tác; sử
dụng hàng hóa tạm nhập để tham gia triển lãm, hội chợ hay các mục đích nhân đạo.
16


Tùy thuộc vào mỗi hình thức nhập khẩu sẽ mang lại những ưu và nhược điểm khác nhau.
Việc áp dụng hình thức nào còn dựa vào điều kiện, trình độ cũng như nhu cầu của từng doanh

nghiệp. Tuy nhiên, đó chỉ là những lý thuyết cơ bản mang tính tổng quát, khi đi vào thực tế thì
mỗi doanh nghiệp cần xem xét, đưa ra những nhận định phù hợp cho chiến lược của công ty
mình. Đối với những vấn đề phát sinh khác nhau sẽ dẫn tới nhiều mức độ rủi ro mà từng doanh
nghiệp nên cẩn trọng nhưng vẫn cần phải tuân theo các quy định yêu cầu của pháp luật nhà
nước.
1.4. Quy trình nhập khẩu cơ bản:
Bước 1 - Tìm kiếm doanh nghiệp để nhập khẩu hàng hóa.
Tiến hành khảo sát giá cả của các mặt hàng sẽ nhập về Việt Nam một cách kỹ
lưỡng, tham khảo từ nhiều nguồn thông tin và thị trường khác nhau.
o Lựa chọn doanh nghiệp uy tín để đặt hàng sau khi quyết định được loại hàng hóa
cần nhập khẩu.
o Gửi Đơn đặt hàng bằng email hoặc các hình thức online khác. Trong đơn cần ghi rõ
thông tin của người xuất khẩu, người nhập khẩu , tên hàng hóa, điều kiện và cách
thức thanh toán.
o

Bước 2 - Ký hợp đồng và thỏa thuận các quy định.
Hai hay nhiều bên đối tác cần đàm phám để đi đến thống nhất các điều khoản trong
hợp đồng, cần lưu ý chặt chẽ các điều kiện về số lượng, chất lượng, phương thức
vận tải và thanh toán phải tương đồng với những thỏa thuận ban đầu.
o Các điều khoản quy định theo Incoterm, phương tiện vận chuyển, hình thức thanh
toán và thời gian xử lý khi xảy ra vi phạm hợp đồng cũng cần được nêu rõ trong
hợp đồng.
o

Bước 3 - Đóng gói hàng hóa, giao hàng tại cảng biển hoặc sân bay.
Theo dõi và quản lý việc đóng gói, giao hàng từ phía nhà cung cấp, cũng như thời
gian, chi phí vận chuyển phải phù hợp quy định quốc tế.
o Việc theo dõi tiến trình này có thể thông qua liên lạc điện thoại, email hoặc các
hình thức khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.

o

Bước 4 - Vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển hoặc hàng không.
Dựa vào điều khoản Incoterm đã thống nhất trong hợp đồng mà phía xuất khẩu
hoặc bên nhập khẩu sẽ là người đặt phương tiện vận tải.
o Đại lý hãng tàu có nghĩa vụ theo dõi, kiểm tra và thông báo lịch trình di chuyển của
hàng hóa.
o

Bước 5 – Làm thủ tục Hải quan cho hàng hóa
o
o

Hàng hóa đi ngang biên giới quốc gia cần thực hiện thủ tục hải quan để thông quan
Khai báo hải quan: Điền đầy đủ thông tin về lô hàng nhập khẩu vào tờ khai hải
quan được phát và xuất trình tờ khai cùng các chứng từ liên quan.
17


Xuất trình hàng hóa: Dựa theo kết quả kiểm tra phân luồng hàng hóa cán bộ Hải
quan có thể kiểm tra hàng hóa hoặc không.
o Thông quan: Cán bộ Hải quan hoàn tất kiểm tra bộ hồ sơ và hàng hóa sẽ cho hàng
hóa thông quan.
o

Bước 6 - Trình tự nhận hàng nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam
Khi có Giấy báo hàng đến, công ty nhập khẩu cần mang đầy đủ bộ hồ sơ chứng từ
cần thiết ra cảng để nhận hàng.
o Thông báo cho cơ quan vận tải về lịch trình vận chuyển.
o Chuyển hàng hóa về kho của doanh nghiệp hoặc trực tiếp giao cho bên đặt hàng.

o

Bước 7 – Làm thủ tục thanh toán
o

Dựa vào hình thức thanh toán đã được quy định trong hợp đồng mà doanh nghiệp
phải tiến hành thanh toán theo đúng thỏa thuận.

1.5. Các chứng từ cần thiết trong quy trình nhập khẩu:
+ Hợp đồng (Contract)
“Hợp đồng nhập khẩu còn được xem là hợp đồng kinh tế ngoại thương về bản chất là sự thỏa
thuận về mua bán giữa hai đối tác có quốc tịch khác nhau. Thông qua hợp đồng, hai bên đối tác
sẽ tiến hành thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ của đôi bên, bên bán phải cung cấp hàng hóa,
thực hiện các hồ sơ chứng từ liên quan và chuyển giao cho bên mua để nhận hàng và tiến hành
thanh toán. Bên cạnh đó, phương thức vận tải và thanh toán của lô hàng hóa sẽ được ghi cụ thể
trong hợp đồng (theo Incoterms 2010:CIF, FOB, CFR,…)” (Trần Thị Lan Phương, 2005)
+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
“Hóa đơn thương mại được xem như một chứng từ thanh toán do bên bán lập ra cho bên
mua thông qua phương thức mở tín dụng L/C. Hóa đơn cần ghi rõ các thông tin hàng hóa, trị giá
lô hàng, ngày tháng chuyển tiền, phương thức thanh toán,…và thường được sao y thành nhiều
bản chính dùng trong các việc khác nhau của doanh nghiệp.
+ Bảng kê khai chi tiết hàng hóa (Packing List)
Trong bảng kê khai này, người bán sẽ ghi rõ về thông tin của người cung cấp và người đặt
hàng, mã số hóa đơn, tên hàng hóa, số lượng kiện hàng, trọng lượng, đơn giá,….Nhân viên công
ty khi tiến hành giao nhận hàng hóa phải so sánh nội dung trên phiếu đóng gói có đồng nhất với
những thỏa thuận trên hợp đồng đã cam kết hay không.
+ Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
Vận tải đơn là chứng từ mà nhà cung cấp sẽ làm việc và trao đổi với bên vận chuyển để phát
hành vận đơn. Đây là bằng chứng để xác nhận hàng hóa đã được vận chuyển và người vận tải
chỉ giao hàng cho người xuất trình vận đơn hợp lệ trước tiên.Ngoài ra, vận đơn được sử dụng để

khai báo Hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu, có thể dùng để cầm cố, chuyển nhượng hoặc
mua bán.
18


+ Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Certificate of Phytosanitary)
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan chính quyền có thẩm quyền cấp, cho thấy
rằng một lô hàng cụ thể đã được xử lý để không bị sâu bệnh gây hại và các bệnh cây trồng. Giấy
chứng nhận kiểm dịch thực vật phải được cấp trước khi thông quan xuất khẩu và nhập khẩu.
Thông thường, giấy sẽ được cấp trong khoảng thời gian 60 ngày, bao gồm các thời hạn cho vận
chuyển và vận chuyển hàng hóa quốc tế.
+ Giấy chứng nhận nguồn gốc (Certificate of Origin)
Giấy chứng nhận xuất xứ (thường được viết tắt là C/O hoặc CO) là một tài liệu được sử dụng
rộng rãi trong các giao dịch thương mại quốc tế để chứng thực rằng sản phẩm được nêu trong đó
đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nhất định và có xuất xứ ở một quốc gia cụ thể. Giấy chứng nhận
xuất xứ thường được chuẩn bị bởi nhà xuất khẩu và thường được nộp cho cơ quan hải quan của
nước nhập khẩu thực hiện thủ tục nhập cảnh hoặc quyền được hưởng ưu đãi.
+ Bảo hiểm (Isurance)
Về mặt pháp lý, tất cả các hãng phải mang theo một khoản bảo hiểm tối thiểu, được gọi là
trách nhiệm của hãng. Tuy nhiên, trách nhiệm của nhà cung cấp cung cấp bảo hiểm rất hạn chế,
và nhiều rủi ro có thể làm hỏng hàng hóa của bạn. Do đó, các chủ hàng có thể yêu cầu bảo hiểm
hàng hóa để bảo vệ hàng hóa của họ tránh bị mất mát, hư hỏng hoặc trộm cắp trong khi quá
cảnh. Thông thường, hàng hóa sẽ được bảo hiểm trong thời gian được lưu trữ và quá cảnh, cho
đến khi chúng đến tay người mua.

19


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI SÀI GÒN –
TNHH MỘT THÀNH VIÊN SATRA

2.1 Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn:
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
“Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH MTV SATRA được thành lập từ ngày
02/11/1995, đến nay, công ty là một trong 17 doanh nghiệp nhà nước hàng đầu tại TP.HCM với
78 công ty thành viên hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất chế biến và thương mại, dịch vụ…
Tên đơn vị :
Tổng Công ty Thương mại Sài GònTNHH Một Thành Viên - SATRA
- Tên quốc tế :
SAIGON TRADING GROUP
- Tên viết tắt : SATRA
- Mã số thuế : 0300100037
- Ngày cấp GPKD : 15/07/1998
- Giấy phép kinh doanh số:
0300100037
- Vốn điều lệ : 893.500.000.000 đồng
(Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, 2019)
-

2.1.2.

-

-

Ngành nghề kinh doanh:
+ Hoạt động thương mại
+ Hoạt động sản xuất - Chế biến
+ Hoạt động dịch vụ
+ Hoạt động đầu tư
Địa chỉ : 275B Phạm Ngũ Lão, Quận

1, TP. HCM
Điện thoại : (+ 84-28) 3836 8735
Fax : (+ 84-28) 3836 9327
Email :
Website:”

Ngành nghề kinh doanh của công ty:

Để khẳng định vị trí của mình trên thị trường thương mại trong nhiều năm qua, SATRA đã
không ngừng nỗ lực cố gắng trong các hoạt động thương mại, phát triển doanh nghiệp ngày một
vững mạnh hơn và đem thương hiệu Việt đến gần với người tiêu dùng Việt. Những điều đó đã
được biểu hiện qua các ngành nghề chính của công ty: Thương mại, Sản xuất và Đầu tư, Dịch
vụ.

2.1.2.1. Hoạt động thương mại:
SATRA là một trong những công ty đã đóng góp rất lớn cho việc định hướng thị trường hàng
hóa tại Tp.Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung. Để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
cũng như sản xuất công – nông nghiệp, các mặt hàng đa dạng đã được đẩy mạnh và phân phối
sỉ, lẻ bởi SATRA.
+ Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: nông nghiệp, thủy hải sản chế biến và đông lạnh, hàng may
mặc, hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: sắt, nhựa, thép, xăng dầu, trái cây, công nghệ phẩm, phân
bón, thuốc trừ sâu,

20


2.1.2.2. Hoạt động dịch vụ:
Hiện nay với nền kinh tế phát triển mạnh và chất lượng cuộc sống ngày càng tăng cao, các
hoạt động dịch vụ đã giúp cho công ty đạt được những mức doanh thu vượt trội. Do đó, SATRA

cung cấp nhiều loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường như: nhà hàng, khách sạn,
kinh doanh nhượng quyền, logistics, du lịch nội địa và quốc tế, cho thuê văn phòng, nhà ở, kho
bãi, đào tạo nghề và kỹ năng nâng cao.

2.1.2.3. Hoạt động sản xuất:
Trong thời gian vừa qua, SATRA luôn cam kết mang đến những sản phẩm chất lượng cao và
phù hợp tiêu chuẩn bởi vì công ty có những điểm mạnh sẵn có: hơn 250.000 hệ thống nhà máy,
xí nghiệp; trang thiết bị hiện đại và nguồn nhân lực được đào tạo chuyên môn. Khi xuất khẩu
trong và ngoài nước, SATRA luôn chú trọng về chất lượng cao của các sản phẩm chế biến cũng
như mặt hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, công ty sở hữu hệ thống sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế
về quản trị và quản trị chất lượng: HACCP, EU code,và ISO 9002:2000.
Các mặt hàng sản xuất chủ yếu: quần áo, đồ gia dụng, thủy hải sản, thịt và các sản phẩm chế
biến từ thịt, lương thực và nông sản chế biến, hàng tiêu dùng.

2.1.2.4. Hoạt động đầu tư:
Hiện nay tại Việt Nam, nhiều dự án đầu tư phát triển ở các lĩnh vực đều được thực hiện bởi
sự hợp tác giữa SATRA và các đối tác tiềm năng trong và ngoài nước.
Với những tiềm năng và uy tín sẵn có của mình trên thị trường, SATRA mạnh dạn tập trung
vào các hoạt động đầu tư phát triển cũng như đầu tư địa ốc.
+ Đầu tư địa ốc: Điển hình nhất là Chung cư Hoa Sen – Lotus Apartment. Đây được ví như một
khu đô thị thu nhỏ với vị trí đắc địa thuộc khu vực trung tâm kinh tế.
+ Đầu tư phát triển: Sở hữu quy mô diện tích đất phong phú, SATRA vẫn đang tiếp tục triển khai
thêm nhiều dự án tiềm năng với tổng số vốn lên đến hàng nghìn tỉ đồng.

2.1.3. Quá trình phát triển của công ty:
-

-

“02/11/1995 : Tổng công ty thương mại Sài Gòn được thành lập với tên giao dịch là Saigon

Trading Group (gọi tắt là SATRA Group).
1998-1999 : Được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt theo Quyết định số 24/1999/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
2001 : Siêu thị Sài Gòn cũng là siêu thị đầu tiên của SATRA ra đời, đồng thời triển khai việc
cổ phần hóa doanh nghiệp đầu tiên của công ty - Công ty cổ phần hợp tác kinh tế và xuất
nhập khẩu (Savimex).
2005 : Chuyển đổi mô hình hoạt động lần thứ nhất từ doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò
quản lý hành chính sang doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo hình thức công ty mẹ – công
21


ty con, được trực tiếp kinh doanh và đầu tư tài chính. Tại thời điểm đó, Tổng công ty đã có
gần 50 thành viên gồm công ty con, công ty liên kết và công ty liên doanh.
- 2006: Chính thức đưa vào hoạt động chợ đầu mối nông thủy hải sản Bình Điền.
- 2009: Mở văn phòng đại diện SATRA tại Yokohama- Nhật Bản.
- 2010: Chuyển đổi mô hình thành công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu, hoạt
dộng theo hình thức công ty mẹ – công ty con với 78 đơn vị thành viên, vốn điều lệ nâng lên
thành 3.600 tỉ đồng. Đồng thời công ty bắt đầu sản xuất và xuất khẩu gạo.
- 2011: Ba cửa hàng tiện lợi Satrafoods đầu tiên đi vào hoạt động
- 2012: Khánh thành Trung tâm thương mại Satra Phạm Hùng (Centre Mall) tại huyện Bình
Chánh.
- 2013: Khai trương kho lanh SATRA.”
- Tính đến nay SATRA đang có 14 đơn vị phụ thuộc, 6 công ty con và 28 công ty liên kết.”
(Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, 2019)

2.1.4.

Sơ đồ tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban:

2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức:

Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH Một Thành Viên (SATRA) là một trong những
công ty thương mại lớn, uy tín trong lĩnh vực Thương mại tại Việt Nam. Bởi lẽ đó, việc tuyển
chọn và đào tạo nguồn nhân lực trong công ty là một vấn đề được quan tâm và chú trọng hàng
đầu. Với cơ cấu là công ty đầu ngành, Tổng công ty đã có sự phân bổ nhân sự phù hợp với từng
bộ phận công việc. Sơ đồ bộ máy tổ chức của các phòng ban trong công ty đảm nhiệm như sau:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty

Nguồn: Trang chủ Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, 2019

22


2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban:
+

Ban kiểm soát

Ban kiểm soát có vai trò giám sát, kiểm tra và đối trọng với Ban Giám đốc và Hội đồng thành
viên để các hoạt động kinh doanh của công ty được hoạt động một cách minh bạch và rõ ràng
nhất.
+

Hội đồng thành viên

Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao nhất của công
ty. Những người giữ quyết định quan trọng với cách thức điều hành và quản lý doanh nghiệp
dựa theo những điều lệ được quy định khi công ty thành lập. Điều lệ công ty không quy định
định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
+


Ban giám đốc
Cơ quan đầu não của công ty thực hiện việc quản trị, điều hành mọi hoạt động của công ty theo
quy định của luật pháp. Ban giám đốc sẽ là người phân bổ lao động, kiểm soát mức lương cấp
cho nhân viên, thực hiện theo quy tắc công ty về kỉ luật và khen thưởng.
+

Phòng kế toán – tài chính

Giúp ban Giám đốc thống kê tài chính, thống kê kinh tế trong công ty, lập và thực hiện các kế
hoạch tài chính và các báo cáo tài chính. Phân phối và điều hòa vốn, phục vụ cho sản xuất và
kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm công tác thống kê của công ty về doanh số mua vào,
bán ra, giá trị hàng tồn kho. Đề xuất những phương án giúp công ty nâng cao quy trình sản xuất,
xử lý những mặt khó khăn còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh về mặt tài chính.
+

Phòng dự án

Lên kế hoạch thực thi các phương án kinh doanh, đề xuất những yếu tố giúp định hướng sự phát
triển lâu dài của công ty. Đánh giá các kết quả kinh doanh cuối kỳ và triển khai kịp thời các
chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình hiện tại của công ty.
+

Phòng nhân sự

Thực hiện các công tác tổ chức nhân sự, sắp xếp hoạt động trong các phòng ban, theo dõi và
đánh giá năng suất làm việc của nhân viên trong công ty, lên kế hoạch và tiến hành việc tuyển
dụng nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực.
+

Phòng thị trường


Tiến hành dò xét thị trường của các đối thủ cạnh tranh để phân tích những rủi ro cho các sản
phẩm của công ty. Triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông, quảng cáo các mặt hàng
kinh doanh đối với công ty mẹ và các chi nhánh.
+

Phòng kinh doanh

Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu cho lãnh đạo về việc quản lí các hoạt động liên quan
đến nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Tổng hợp và xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu đề
xuất lên ban giám đốc. Trực tiếp thực hiện các thủ tục, giấy phép về hoạt động xuất nhập khẩu,
23


đàm phán để ký hợp đồng với các đối tác giao dịch và quản lí việc kinh doanh mua bán. Tổng
kết và báo cáo kết quả kinh doanh theo quy định từng kỳ lên cấp trên.

2.1.5.

Tình hình nhân sự của công ty từ năm 2014-2018:

Hiện nay ở Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn, sở hữu khoảng 200 cán bộ công nhân viên,
trong đó phần lớn là những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, một số người thông thạo từ
một đến hai ngoại ngữ, nhất là ở phòng Kinh doanh tất cả chuyên viên ngoài việc nắm chắc các
kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thì còn phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ.
Mỗi phòng ban đều có những nhân viên đã có nhiều năm kinh nghiệm, nắm vững các kiến
thức và kỹ năng chuyên ngành, nhờ vậy mà hiệu suât công việc luôn đạt chất lượng cao, góp
phần không nhỏ vào việc mang lại nguồn lợi nhuận vượt trội cho công ty.
Tuy nhiên, công ty chỉ chú trọng tuyển chọn đầu vào nguồn nhân lực chất lượng cao mà ít có
các chính sách hỗ trợ, tạo cơ hội để nhân viên phát triển năng lực của bản thân. Vẫn còn tồn tại

những mặt hạn chế trong việc xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo điều kiện để
nhân viên được ra nước ngoài học tập và giao lưu kinh nghiệm.

2.2.

Tình hình kinh doanh của công ty từ năm 2014-2018:

2.2.1. Sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp:

24


Bảng 2.1 Tình hình xuất nhập khẩu của một số mặt hàng tại Tổng công ty
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

STT

2014
Doanh
thu

2015

2016

2017

2018


Tỷ
trọng
(%)

Doanh
thu

Tỷ
trọng
(%)

Doanh
thu

Tỷ
trọng
(%)

Doanh
thu

Tỷ
trọng
(%)

Doanh
thu

Tỷ
trọng

(%)

Mặt
hàng
A
xuất
khẩu

825

58.22

1.041

62,52

1.292

65,75

1.301

66,72

1.355

58,13

1


Gạo

604

73,21

664

63,78

721

55,80

793

60,95

808

59,63

2

Thủy hải
sản, hải
sản chế
biến

216


26,18

372

35,73

565

43,73

500

38,43

537

39,63

3

Các sản
phẩm
khác

5

0,61

5


0,48

6

0,46

8

0,61

10

0,74

Mặt
hàng
B
nhập
khẩu

592

41,78

624

37,48

673


34,25

649

33,28

976

42,87

1

Trái cây

205

34,62

273

43,75

290

43,09

318

48,99


471

48,26

2

Xăng dầu

379

64,02

341

54,64

371

55,13

316

48,69

485

49,69

3


Các sản
phẩm
khác

8

1,36

10

1,60

11

1,63

15

2,31

20

2,05

1.417

100

1.665


100

1.965

100

1.950

100

2.331

100

Tổng
kim
ngạch
XNK

Nguồn: Phòng kinh doanh của Tổng công ty, 2019
25


×