Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp trường: Nghiên cứu sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm cá chạch sông (M.siamensis)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
KHOA NÔNG NGHIỆP – THỦY SẢN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
TRƯỜNG

TÊN ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU SINH SẢN NHÂN TẠO VÀ NUÔI
THƯƠNG PHẨM CÁ CHẠCH SÔNG
(Macrognathus siamensis)

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: Ths NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM
ĐƠN VỊ: BỘ MÔN THỦY SẢN

Trà Vinh, ngày 22 tháng 12 năm 2010


LỜI CẢM TẠ

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Trà Vinh,
Phòng Kế hoạch-Tài vụ, Phòng Khoa học công nghệ và Đào tạo sau đại học,
Khoa Nông nghiệp - Thủy sản đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài
này.
Cảm ơn em Phạm Văn Đầy, lớp DF09TS đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa
qua.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tập thể Bộ môn Thủy sản đã động viên, giúp đỡ
trong suốt thời thực hiện đề tài.



MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Đặc điểm sinh học .................................................................................. 3
2.1.1 Hình thái, cấu tạo và phân loại ......................................................... 3
2.1.2 Phân bố ............................................................................................. 4
2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng ....................................................................... 5
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng ....................................................................... 5
2.1.5 Đặc điểm sinh sản ............................................................................ 6
2.2. Những nghiên cứu về kích thích sinh sản và ương nuôi cá chạch ......... 7
PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 9
3.1. Vật liêu ................................................................................................... 9
3.1.1. Thời gian và địa điểm...................................................................... 9
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 9
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 9
3.2.1. Kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch sông .................................... 9
3.2.2. Nghiên cứu ương cá bột thành cá giống bằng các loại thức ăn khác
nhau ......................................................................................................... 10
3.2.3. Thí nghiệm nuôi thương phẩm cá chạch sông .............................. 12
3.3 Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 13
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................14
4.1 Kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch sông .......................................... 14
4.1.1 Tỉ lệ đẻ ........................................................................................... 14
4.1.2 Thời gian hiệu ứng ......................................................................... 15
4.1.3 Sức sinh sản tương đối thực tế ...................................................... 15
4.1.4 Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở ...................................................................... 16
4.2 Ương cá bột thành cá giống bằng các loại thức ăn khác nhau .............. 16
4.2.1 Biến động các yếu tố môi trường ................................................... 17
Nhiệt độ ............................................................................................ 18
Oxy ................................................................................................... 18

4.2.2 Tăng trưởng về chiều dài của cá ương ............................................... 20
4.2.3 Tăng trưởng về khối lượng ................................................................. 22
4.2.4 Tỉ lệ sống ............................................................................................ 24
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................ 28
I. Kết luận: ................................................................................................... 28
II. Đề xuất .................................................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 29
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 31


DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1: Hình thái bên ngoài cá chạch sông Macrognathus siamensis ........... 3
Hình 4.1: Vuốt trứng ........................................................................................ 14
Hình 4.2: Chuẩn bị cho trứng thụ tinh ............................................................. 14
Hình 4.3: Bố trí thí nghiệm ............................................................................. 17
Hình 4.4: Cá hết noãn hoàng ........................................................................... 18
Hình 4.5: Cá ương sau 10 ngày ....................................................................... 18
Hình 4.6: Cá ương sau 30 ngày ....................................................................... 19
Hình 4.7: Cá ương sau 50 ngày ....................................................................... 19
Hình 4.8: Thu mẫu cá .......................................................................................20
Hình 4.9: Tỉ lệ sống của cá ương trong thí nghiệm ......................................... 24
Hình 4.10: Cá bệnh chết ...................................................................................25
Hình 4.11: Cá có đốm trắng và bị tuột nhớt .................................................... 25
Hình 4.12: Cá bị lở loét và nhiễm nấm ............................................................ 26
Hình 4.13: Mẫu nấm trên cá ............................................................................ 26
Hình 4.14: Bể bố trí thí nghiệm cá nuôi thương phẩm ................................... 25


DANH SÁCH BẢNG


Bảng 4.1: Kết quả sinh sản của thí nghiệm ..................................................... 14
Bảng 4.2: Biến động các yếu tố môi trường trong bể ương ............................ 17
Bảng 4.3: Tăng trưởng chiều dài cá ương qua các đợt thu ..............................20
Bảng 4.4: Tăng trưởng khối lượng cá ương qua các đợt thu .......................... 22


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DOM:
Domperidon
LH:
Luteinizing hormon
HCG:
Human chorionic gonadotropin
NT:
Nghiệm thức
TN:
Thí nghiệm
TGHƯ:
Thời gian hiệu ứng
SSSTĐTT: Sức sinh sản tương đối thực tế
TL:
Tỉ lệ
TACN:
Thức ăn công nghiệp


PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Cá chạch sông (Macrognathus siamensis) là loài cá sống ở nước ngọt, trên thế

giới cá được tìm thấy chủ yếu ở các nước Châu Á, đặc biệt là ở các nước thuộc
khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Campuchia, Miến Điện... Tại Việt
Nam, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), chúng sống rộng rãi
trong tất cả các thủy vực tự nhiên như: sông, hồ, kênh, rạch, ao, mương, đồng
ruộng…(Rainboth, 1996, Đức Hiệp, 1999). Đây cũng là loài cá có kích thước
nhỏ, chiều dài tối đa chỉ vào khoảng 30 cm, kích cỡ khai thác trung bình từ 16
- 18 cm (Clarice Brough, 2008). Mặc dù có kích thước nhỏ, nhưng do cá có
chất lượng thịt ngon, ngọt, không xương dăm, được chế biến thành nhiều món
ăn, đặc biệt là làm khô đang rất được ưa chuộng. Cá chạch là loại thức ăn
được dùng phổ biến trong bữa ăn gia đình.
Ở ĐBSCL, cá chạch được khai thác từ tự nhiên và hầu như xuất hiện quanh
năm. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của việc khai thác không hợp
lý làm cho trữ lượng cá chạch sông ngày càng giảm. Vì vậy để đáp ứng nhu
cầu thị trường, đa dạng hóa đối tượng nuôi và góp phần khôi phục lại nguồn
lợi thì việc nghiên cứu đối tượng này là rất cần thiết.
Bên cạnh đó, cũng như lươn đồng thì cá chạch sông cũng có thể được đầu tư
nuôi ở mức độ nông hộ để góp phần tăng thu nhập cho gia đình nhất là nông
dân nghèo ở địa phương. Tuy nhiên trên thế giới các nghiên cứu về sinh sản
nhân tạo, ương nuôi loài cá này vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Cũng như ở
Việt Nam hiện nay các kết quả nghiên cứu về sinh sản nhân tạo cá chạch sông
chỉ đưa ra một số kết quả ban đầu về ương cá đến 30 ngày tuổi bằng giá thể vầ
mật độ khác nhau của Nguyễn Quốc Đạt (2007), việc ương nuôi cá chạch
giống bằng các loại thức ăn khác nhau và các mô hình nuôi thương phẩm của
đối tượng này hầu như chưa được nghiên cứu.
Vì vậy để có được thông tin sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá giống đầy đủ
hơn, đề tài: “Nghiên cứu sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm cá chạch
sông (M. siamensis)” thực hiện là rất cần thiết.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
- Xác định loại kích dục tố thích hợp trong sinh sản nhân tạo cá chạch sông
- Xác định thức ăn phù hợp cho cá chạch từ giai đoạn cá bột lên cá giống

- Xác định qui trình nuôi cá thương phẩm nhằm khuyến cáo nhân rộng phát
triển phong trào ương nuôi cá chạch tại địa phương.


NỘI DUNG THỰC HIỆN:
- Kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch sông.
- Ương cá chạch sông giai đoạn từ cá bột lên cá giống bằng các loại thức
ăn khác nhau
- Nuôi cá chạch sông thương phẩm trên bể lót bạt có giá thể và mật độ nuôi
khác nhau
- Sử dụng các loại thức ăn khác nhau trong nuôi cá chạch sông thương
phẩm

2


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học
2.1.1 Phân loại, hình thái và cấu tao
Cá Chạch sông có vị trí phân loại như sau:
Ngành : Vertebrata
Lớp: Osteichthyes
Lớp phụ: Actinopterrygii
Bộ: Synbranchiformes
Họ: Mastacembelidae
Giống: Macrognathus
Loài: Macrognathus siamensis (Günther, 1861)
Tên địa phương: Cá chạch sông, cá chạch cơm, cá chạch lá tre, Trey
Chhlononh Chhnoht (tên Khmer).
Tên tiếng anh: Spot-Finned Spiny Eel, Peacock Eel, Siamese Spiny Eel.

Theo Mai Đình Yên và ctv (1992); Trương Thủ Khoa và Trần Thu Hương,
(1993) cá chạch M. siamensis có cơ thể dài, có thể đạt đến 30 cm. Miệng
tương đối nhỏ và kéo dài thành vòi. Vây lưng dài, có 1 chuỗi từ 13-19 gai vi
lưng biệt lập, vi hậu môn có 2-3 gai và 30-90 tia vi mềm, không có vi bụng. Vi
đuôi thường không nối liền với vi lưng và vi hậu môn, vẩy nhỏ và tròn. M.
siamensis có một chuỗi điểm cầu vồng trên lưng, không có sọc ngang trên cơ
thể, đây là một điểm khác biệt mà những con khác trong giống Macrognathus
không có được.

1. Hình 2.1: Hình thái bên ngoài cá chạch sông Macrognathus siamensis
Cá có thân dài hình ống, phần trước tròn, phần sau dẹp bên. Đầu cá nhỏ, dài và
dẹp bên, dài đầu gấp 2,5-3 lần cao đầu qua chẩm. Mõm dài và nhọn, kéo dài

3


thành một râu nhỏ và ngắn. Miệng nhỏ, hẹp, rạch miệng ngắn, phía mõm có
một nếp da hoạt động được. Răng nhỏ mịn. Mắt nhỏ nằm lệch về phía lưng
của đầu, gần chót mõm hơn gần điểm cuối của xương nắp mang. Phần trán
giữa hai mắt hẹp, cong lồi, rộng trán bằng 1,2-1,4 lần đường kính mắt. Lỗ
mang nhỏ, lược mang mịn và thưa (Nguyễn Văn Hảo, 2005).
Vi lưng rất dài, chia làm 2 phần: Phần trước là những gai cứng nhọn, gai cuối
cùng to và dài nhất, màng da giữa các tia vi chỉ hiện diện ở gốc, phần sau là
những tia mềm cơ gốc vi phát triển. Vi lưng nối liền với đuôi ở gốc. Gai thứ 3
của vi hậu môn không lộ ra ngoài. Chiều cao vi hậu môn tương đương 7/108/10 chiều cao vi lưng. Vi ngực, vi đuôi nhỏ, cá không có vi bụng (Nguyễn
Văn Hảo, 2005).
Vẩy rất nhỏ, bao phủ toàn thân, đầu và một phần gốc vi lưng, gốc vi đuôi.
Đường bên liên tục từ mép lỗ mang đến điểm giữa gốc vi đuôi. Lưng cá màu
xanh đen hoặc xám đen, hai bên thân có màu vàng nhạt và bụng có màu vàng
sậm. Trên vi lưng có từ 3-6 đốm tròn to, màu đen chung quanh có viền trắng.

Vi đuôi có một đốm như vậy nhưng nhỏ hơn. Vi lưng và vi hậu môn có màu
xanh sậm hoặc đen nhạt, rìa ngoài trắng, thỉnh thoảng gặp một sọc màu đỏ ở
giữa. Vi đuôi cũng có nhiều sọc như vậy. Lúc cá còn nhỏ có các chấm nhỏ xếp
thành hàng thẳng đứng trên thân (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương,
1993). Cá bột trong suốt, có thể nhìn thấy rõ được thức ăn trong ruột (Nguyễn
Quốc Đạt, 2007)
Khác với các loài cá khác trong giống Macrognathus là vây lưng có 13-14 gai
và có khoảng 3-6 đốt tròn chạy dọc theo các phần tia mềm của vi lưng
(Nguyễn Văn Hảo, 2005). Theo Rainboth (1996) đặc điểm của loài cá này
(trong 179 loài cá) là vây đuôi và vi lưng không liền nhau, mõm có 7-14 cơ
vân ngang và có đốm đen tròn lớn ở gốc vây lưng.
2.1.2 Phân bố
Cá chạch sông sống ở các thủy vực nước ngọt ở các tỉnh thuộc Nam Bộ, Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên. Trên thế giới, cá phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện,
Indonexia (Borneo), Thái Lan, Lào, Campuchia (Nguyễn Văn Hảo, 2005;
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). Theo Serov et al (2006) ở
Việt Nam cá được tìm thấy ở các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, hồ Trị An, hồ
Dầu Tiếng (Tây Ninh) và trên vài con sông thuộc các tỉnh Phú Yên, Bình
Định.
Đây là loài cá đặc trưng cho khu hệ cá Đông Nam Á. Thường được tìm thấy ở
các dòng sông, kênh rạch, ao, đầm, hồ chứa nước, những nơi có dòng nước

4


chảy chậm... Cá thường sống ẩn mình trong bùn, cát, sỏi nhỏ ở những vùng
nước sâu, yên tĩnh, chỉ để hở đầu ra ngoài (Rainboth, 1996). Môi trường nước
thích hợp cho cá có các yếu tố thủy lý hóa phù hợp như: pH: 6-8 (thích hợp 7),
độ cứng: 6-35 (thích hợp 10), nhiệt độ thích hợp 28oC. Cũng như các loài cá
khác ở khu hệ Đồng bằng sông Cửu Long, cá có tập tính thay đổi nơi sinh

sống theo mùa, vào khoảng tháng 10, 11 khi nước trên các đồng ruộng bắt đầu
khô cạn, cá di chuyển xuống các sông lớn, kênh, rạch, hoặc các ao, đìa sâu...
và chúng sống ở đấy cho đến tháng 4, 5 năm sau. Đến thời điểm nầy, trên
đồng ruộng đã ngập nước do trời mưa, chúng sẽ di chuyển từ các sông lên trên
các đồng ruộng để kiếm ăn và sinh sản để duy trì nòi giống, đây là mùa vụ
sinh sản chính của cá, cá con sinh ra và lớn lên ở đây cho đến hết mùa mưa và
thực hiện vòng đời di chuyển khi nước trên các đồng ruộng bắt đầu khô cạn.
2.1.3 Đặc điểm dinh dưỡng
Cá chạch sông là loài cá ăn tạp nhưng nghiêng về động vật, do có cấu tạo của
cơ quan tiêu hoá điển hình phù hợp với tập tính ăn của nhóm này. Cá trưởng
thành có răng nhỏ, mịn xếp thành dãy trên hai hàm, cá không có răng hầu,
lược mang nhỏ, mịn, thưa. Thực quản ngắn, rộng, có vách dầy, mặt trong của
thực quản có nhiều nếp gấp, nên co giãn tốt, do đó cá có thể nuốt được những
con mồi to. Dạ dày cá có dạng hình chữ J, to, vách tương đối dầy, mặt trong có
nhiều nếp gấp. Ruột cá ngắn, hình ống dài, đoạn đầu gấp khúc, so sánh tỷ lệ
chiều dài ruột so với chiều dài thân (RGL) = 0,811±0,1 (Huỳnh Nha Trang,
2006). Theo Al-Hussainy (1949), giá trị RGL<1 cá ăn động vật. RGL=1-3 cá
ăn tạp và RGL>3 cá ăn thực vật.
Cá chạch M. siamensis có tập tính bắt mồi ở nền đáy và thường ăn vào ban
đêm và sáng sớm. Thức ăn chủ yếu bao gồm các loại như: ấu trùng, côn trùng,
giáp xác, cá con, giun, trứng, artemia…(Nguyễn Văn Hảo, 2005). Cá thích ăn
thức ăn tươi sống trong phổ dinh dưỡng của cá chạch chiếm 73 % thức ăn có
nguồn gốc từ động vật (giáp xác: 55,8 %, cá con: 14,3 %, giun: 2,9 %). Ngoài
ra, cá chạch còn ăn mùn bã hữu cơ (24,2 %), rong tảo (0,4 %) và thức ăn khác
(2,4 %) (Huỳnh Nha Trang, 2006).
2.1.4 Đặc điểm sinh trưởng
Theo Nguyễn Quốc Đạt (2007) cá chạch M. siamensis đực có kích thước nhỏ
hơn cá cái và kích thước tối đa của cá đực là 19-20cm, đối với cá cái có chiều
dài lớn hơn, kích cỡ khai thác ở cá đực từ 15-16 cm và cá cái từ 17-18cm.
Kích thước của tối đa có thể đạt đến 30 cm (Rainboth, 1996), thông thường

kích cỡ khai thác từ 9,8-22,4 cm (Nguyễn Văn Hảo, 2005; Trương Thủ Khoa

5


và Trần Thị Thu Hương, 1993; J. Rainboth, 1996). Hiện chưa có số liệu thống
kê về tốc độ tăng trưởng, phát triển của cá chạch sông, so sánh với một số loài
cá khác ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, cá chạch khoang
(Mastacembelus circumcinctus) sau thời gian 6 tháng nuôi cá có chiều dài
10cm và 14 tháng cá thành thục, đạt cỡ chiều dài 15 cm (Ngô Trọng Lư,
2000). Ở loài Macrognathus aculeatus tăng trưởng đạt đến kích thước 33 cm,
cá trưởng thành thông thường có chiều dài là 24,5 cm, cân nặng 56 g (Das and
Kalita, 2003).
2.1.5 Đặc điểm sinh sản
Cá chạch sông là loài cá nước ngọt nên có mùa vụ sinh sản cũng trùng với các
loài cá đồng ngoài tự nhiên như: cá lóc, cá sặc rằn, trê vàng, rô đồng…, cá
sinh sản bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, nhưng tập trung nhất vào tháng 5-7,
tuy nhiên cá sẽ sinh sản rải rác trong các tháng mùa mưa (Nguyễn Quốc Đạt,
2007).
Tuổi thành thục của cá được tính từ lúc cá mới nở cho đến khi cá mang sản
phẩm sinh dục đầu đời (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). Tuổi thành thục của cá
thay đổi thùy theo loài (Nguyễn Tuần, 1999). Theo Nguyễn Quốc Đạt (2007)
thì cá chạch sông có tuổi thành thục là 0+, chiều dài thành thục đầu tiên của cá
đực là 13,3±0,17 cm và cá cái 14,47±2,2 cm. Trong điều kiện tự nhiên, cá bắt
đầu thành thục từ tháng 3, cá đực thành thục sớm hơn cá cái. Trong buồng
trứng của cá, tế bào trứng có nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, vì vậy cá có
thể đẻ được nhiều lần trong năm.
Theo Das và Kalita (2003) đối với loài M. aculeatus, thông thường kích cỡ
sinh sản cuả cá vào khoảng 18 cm, thích hợp nhất để cá sinh sản từ 16-20 cm.
Cá chạch khoang (M. circumcintus) thành thục sau 14 đến 18 tháng nuôi với

kích thước khoảng 15 cm (Ngô Trọng Lư, 2000).
Cá chạch sông khi chưa thành thục rất khó phân biệt giới tính, đến mùa sinh
sản, cá thể hiện rõ đặc điểm sinh dục, con cái lổ sinh dục có hình vành khuyên,
hơi lồi ra, bụng to. Cá đực lổ sinh dục nhỏ, hơi lõm vào, vuốt nhẹ ở bụng, tinh
dịch màu trắng đục sẽ chảy ra. Sức sinh sản tuyệt đối của cá 2.223±932
trứng/cá thể, sức sinh sản tương đối thực tế 70±24 trứng/g cá cái, đường kính
trứng tối đa là 1,05±0,1 mm, trứng thuộc trứng dính, đường kính trứng sau khi
thụ tinh là 1,1mm (Nguyễn Quốc Đạt, 2007). Loài M. aculeatus có sức sinh
sản 54,4 trứng/g đối với cá cái có khối lượng trung bình 21 g, 47 trứng/g đối
với cá có khối lượng 15,9 g (Das và Kalita, 2003).

6


2.2 Các nghiên cứu về kích thích sinh sản và ương nuôi cá chạch
Kích thích sinh sản đóng vai trò quan trọng trong thực tiển sản xuất đối với
các loài cá nuôi, trong điều kiện nuôi, nhiều loài cá không sinh sản tự phát.
Kích thích sinh sản tức là tiêm các hoạt chất hoặc hormone có khả năng trực
tiếp hay gián tiếp đưa đa số noãn bào chuyển sang giai đoạn chín và rụng
trứng (Nguyễn Tuần, 1999). Để không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả
sản xuất giống bằng con đường sinh sản nhân tạo, đáp ứng nhu cầu nuôi cũng
như hạn chế việc vớt cá con tự nhiên, việc kích thích sinh sản cá bằng các loại
kích dục tố ngày càng được mở rộng. Trước đây, hai loại hoạt chất chủ yếu
được sử dụng trong sinh sản nhân tạo là não thùy cá (tuyến yên) và HCG
(Human Chorionic Gonadotropin).
Năm 1973 các nhà khoa học Trung Quốc đã tổng hợp một peptid gồm 10
amino acid dưới tên thương mại LRHa hay LH-RH (Luteinizing Hormon –
Releasing Hormon) hoặc Ovaprim (Do Canada sản suất, là một hổn hợp của
LHRHa hoặc sGnRH với Domperidon). Đây là chất tổng hợp có hoạt tính
mạnh gấp trăm đến hàng ngàn lần HCG (Nguyễn Tuần, 1999), và được sử

dụng phổ biến ở nhiều nước để kích thích sinh sản nhân tạo cá, đã góp phần
giải quyết được một số trở ngại do việc sử dụng các loại hormon truyền thống
gây ra.
Việc sử dụng nhiều loại hormone để kích thích sinh sản cá đã thu được nhiều
kết quả tốt như cung cấp đầy đủ, kịp thời lượng cá giống đúng theo nhu cầu
người nuôi. Tuy nhiên việc sử dụng hormone để kích thích sinh sản cũng cần
chú ý đến các yếu tố như sau: thời vụ - kích cỡ cá bố mẹ - số lần tiêm (Lin,
1997) - chất lượng kích dục tố (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). Nhằm đánh giá
chính xác hiệu quả của việc sử dụng hormone trong kích thích sinh sản nhân
tạo cá, cần quan sát kết quả sử dụng thông qua các chỉ tiêu như tỷ lệ cá đẻ, tỷ
lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, sức sống của cá con và ảnh hưởng của kích dục tố đối với
cá mẹ. Mặt khác, tuỳ loài cá khác nhau mà liều lượng có tác dụng đối với quá
trình sinh sản của cá cũng khác nhau. Điển hình như cá chạch Trung Quốc
tiêm LHRHa 20 g/kg có thời gian hiệu ứng là 11-14 giờ (Lin, 1997), cá
chạch khoang (M. circumcintus) tiêm HCG 200 UI/kg có thời gian hiệu ứng là
5-6 giờ (Ngô Trọng Lư, 2000), cá chạch bùn (Misguraus anguillicaudatus)
tiêm HCG liều 800 UI/kg cá cái có thời gian hiệu ứng là 10-15 giờ (Lo.
Chaichen, 1996), đối với lươn đồng tiêm LHRHa liều 150-160 g/kg thời gian
hiệu ứng 40-75 giờ (Nguyễn Chung, 2007).

7


Nguyễn Quốc Đạt (2007) cho rằng ở cá chạch M. siamensis việc sử dụng các
loại kích dục tố HCG liều 1.500 UI/kg cá cái có kết qủa cao nhất, thể hiện sức
sinh sản tương đối thực tế là 70,51±23,52 trứng/g, tỷ lệ thụ tinh 83,93±1,27 %,
tỷ lệ nở 56,4±3,12 %, và LHRHa+Dom ở liều tiêm 50 µg/kg cho kết qủa cao
nhất: sức sinh sản tương đối thực tế 64,43±9,92 trứng/gam, tỷ lệ thụ tinh
80,83±5,78%, tỷ lệ nở 61,33±1,65%. Thời gian phát triển phôi trong vỏ trứng
là 36 giờ 30 phút ở điều kiện nhiệt độ nước 28oC. Thời gian từ khi nở đến khi

cá tiêu hoá hết noãn hoàng 96 giờ. Còn ở lươn đồng sau thời gian ấp khoảng
48-72 giờ trứng bắt đầu xuất hiện tim phôi, sau 5 ngày ấp trứng bắt đầu nở,
đến 1-2 ngày sau thì nở hết hoàn toàn (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2007).
Đối với cá M. aculeatus thì Das and Kalita (2003) cho rằng có thể ương trong bể
kính, sau thời gian 96 giờ, cá tiêu hết noãn hoàng, cá bột bơi lội tự do và lẩn
trốn trong sỏi, thực vật hoặc các giá thể khác. Thức ăn trong thời gian này rất
quan trọng bao gồm động vật phiêu sinh và lòng đỏ trứng luộc chín. Ấu trùng
cá rất nhạy cảm với vi khuẩn và nấm. Trong thí nghiệm của hai tác giả trên thì
tỷ lệ sống của ấu trùng cá thấp đạt từ 9-14% là do nấm tấn công và thiếu thức
ăn thích hợp cho ấu trùng. Ban đầu cá không ăn, tuy nhiên khi thích nghi cá bắt đầu
ăn chậm chạp, thức ăn là trùn chỉ và lòng đỏ trứng. Cá ương sau 30 ngày chiều dài
trung bình đạt 10,4-10,8 mm.
Ở cá chạch M. siamensis khi còn nhỏ, cá cần có giá thể để bám và ẩn nấp, theo
Nguyễn Quốc Đạt (2007) việc ương cá chạch sông bột đến 30 ngày tuổi trong
giá thể xơ nylon cho kết qủa cao nhất chiếm tỷ lệ sống 82,83±7,16%, chiều dài
và trọng lượng của cá lần lượt là: 55,26±2,06 mm; 830±0,08 mg. Ngoài ra, khi
ương cá ở mật độ 100 con/m2 cho kết qủa chiều dài là 57,21±1,14 mm; trọng
lượng 930±0,059 mg, và tỉ lệ sống đạt 96,97 %.

8


PHẦN 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu
3.1.1 Thời gian và địa điểm
- Thời gian: từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 11 năm 2010
- Địa điểm nghiên cứu: Trại nghiên cứu và thực nghiệm nuôi trồng thủy
sản, trường Đại học Trà Vinh.
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu
Thùng xốp

HCG (do Việt Nam sản xuất), LHRHa (do Trung Quốc sản xuất)
Thức ăn: trùn chỉ, cá tạp, thức ăn công nghiệp Tomboy 40% đạm
Kim tiêm
Bạt, lưới lan, mê bồ
Dây nylong
Máy đo pH, oxy
Cân điện tử 2 số lẻ
Giấy ô li
Nguồn nước được sử dụng trong thí nghiệm là nước sông, nước được
xử lý rất kỹ bằng thuốc tím và chrorine.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Kích thích sinh sản nhân tạo cá chạch sông
Cá bố mẹ thành thục được chọn mua từ Đồng Tháp và các chợ tại Trà Vinh.
Cá cái có bụng to, mềm, lỗ sinh dục màu hồng hơi lồi. Cá đực vuốt nhẹ bụng
có tinh dịch màu trắng sữa chảy ra.
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí 2 nghiệm thức và 3 lần lặp lại như sau
Nghiệm thức 1: Sử dụng HCG liều 1500 UI/kg cá cái
Nghiệm thức 2: Sử dụng LHRHa+Dom liều 50 µg/kg cá cái
Cá cái được tiêm 2 liều, liều sơ bộ bằng 1/3 tổng liều, thời gian giữa 2 liều
cách nhau 10 giờ.
Cá đực tiêm 1/2 liều so với cá cái. Tiêm cá đực cùng lúc với tiêm liều quyết
định của cá cái. Vị trí tiêm ở gốc vi lưng.

9


Cá sau khi rụng trứng, tiến hành vuốt trứng cá cái, cá đực mổ lấy tinh, cho thụ
tinh nhân tạo, trứng được rửa qua nước muối sinh lý trong thời gian 2 phút đến
khi thấy trứng trương nước thì đem ấp.

Tỉ lệ đực cái là 1:3.
Trứng được ấp trong bình weys.
Các chỉ tiêu thu thập
* Môi trường: nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế, oxy và pH được đo bằng máy
trong thời gian ấp trứng trong bình weys.
* Thời gian hiệu ứng: là thời gian từ lúc tiêm liều quyết định đến khi cá đẻ.
* Sức sinh sản tương đối thực tế: Xác định trên cơ sở số lượng trứng rụng trên
đơn vị trọng lượng của cá.
Số lượng trứng thu được (trứng)
Sức sinh sản tương đối thực tế (trứng/g) =
Khối lượng cá đẻ (g)
Số cá cái đẻ (con)
* Tỷ lệ cá đẻ (%) =

x 100
Số cá cái tham gia sinh sản (con)

* Tỷ lệ thụ tinh
Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh (%) =

x 100
Số trứng ấp

* Tỷ lệ nở
Số trứng nở
Tỷ lệ nở (%) =

x 100
Số trứng thụ tinh


3.2.2 Nghiên cứu ương cá bột thành cá giống bằng các loại thức ăn khác
nhau
Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm một nhân tố được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức
và 3 lần lặp lại

10


Nghiệm thức 1: Trùn chỉ
Nghiệm thức 2: Cá tạp
Nghiệm thức 3: Thức ăn công nghiệp 40 % đạm
Nghiệm thức 4: Thức ăn công nghiệp 40 % đạm + cá tạp
Cá ương được bố trí trong thùng xốp có diện tích 80x40 cm, mật độ 150
con/m2
Khẩu phần ăn 10% khối lượng thân
Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm được chuẩn bị vừa với kích cở miệng của
cá. Trùn chỉ được cắt mịn. Cá tạp được sử dụng là cá nục có hàm lượng đạm
41,1 % (), cá được hấp chín và cà mịn qua
rây 400µm. Thức ăn công nghiệp sử dụng là thức ăn Tomboy. Thức ăn được
rãi trực tiếp vào bể ương. Ở nghiệm thức 4 cá được cho ăn thức ăn công
nghiệp vào buổi sáng và trưa, thức ăn cá tạp cho ăn vào buổi chiều.
Bể ương có chiều cao mực nước 30 cm. Bể ương có giá thể là dây nilong được
xé nhỏ và cột thành chùm.
Định kỳ thay nước 1 lần/tuần, 50 % lượng nước trong bể. Hàng ngày theo dõi
bể ương và si phong đáy bể khi thấy thức ăn thừa.
Thời gian ương 50 ngày.
Các chỉ tiêu thu thập
- Môi trường: Các yếu tố môi trường được theo dõi thông qua các chỉ tiêu:

nhiệt độ, pH, Oxy. Các chỉ tiêu này được theo dõi trong suốt thời gian thí
nghiệm và mỗi tuần thu một lần. pH và Oxy được đo bằng máy. Nhiệt độ được
đo hàng ngày bằng nhiệt kế.
- Mẫu cá: Thu định kỳ 10 ngày/lần.
+ Chiều dài thân (mm): sử dụng giấy ô li đo chiều dài từng cá thể
+ Khối lượng thân (g): cá được cân mỗi con bằng cân điện tử 2 số lẻ
+ Tỉ lệ sống (%) = (số lượng cá thu được/số lượng cá ban đầu)x100
+ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DWG) về khối lượng
W2-W1
DWG =
t2-t1
+ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DLG) về chiều dài
L2-L1
DLG =
t2-t1

11


Trong đó: W1,W2 : Khối lượng cá tại thời điểm t1, t2
L1, L2 chiều dài tại thời điểm t1, t2
t2 , t1 : là thời gian ương
3.2.3 Thí nghiệm nuôi thương phẩm cá chạch sông
Bố trí thí nghiệm
Nguồn cá giống được sử dụng trong thí nghiệm từ thí nghiệm sinh sản nhân
tạo và ương nuôi trong phạm vi của đề tài. Cá giống có chiều dài khoảng 65
mm
Thí nghiệm nuôi cá thương phẩm được thực hiện với 2 thí nghiệm sau
Thí nghiệm 1: Nuôi thương phẩm cá chạch sông trên bể lót bạt với giá thể
và mật độ nuôi khác nhau

Thí nghiệm 2 nhân tố giá thể bể nuôi (đáy bể có đất, dây nylon) và mật độ
nuôi (100, 150, 200 con/m2) được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm
thức và 3 lần lặp lại
Nghiệm thức 1: đáy bể là đất, mật độ 100 con/m2
Nghiệm thức 2: đáy bể là đất, mật độ 150 con/m2
Nghiệm thức 3: đáy bể là đất, mật độ 200 con/m2
Nghiệm thức 4: dây nylon, mật độ 100 con/m2
Nghiệm thức 5: dây nylon , mật độ 150 con/m2
Nghiệm thức 6: dây nylon, mật độ 200 con/m2
Thức ăn sử dụng là cá tạp xay nhuyển.
Khẩu phần ăn là 10 % khối lượng thân. Cá cho ăn ngày 3 lần: sáng (3,5%),
trưa (3%), chiều (3,5%)
Bể nuôi lót bạt với diện tích 12m2, chiều cao mực nước 40 cm
Định kỳ hàng tuần thay nước 1 lần. Mỗi lần 50% lượng nước.
Thời gian nuôi 3 tháng.
Thí nghiệm 2: Nuôi thương phẩm cá chạch sông bằng các loại thức ăn
khác nhau
Thí nghiệm 1 nhân tố được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 3
lần lặp lại
Nghiệm thức 1: Cá tạp
Nghiệm thức 2: Thức ăn công nghiệp 35% đạm
Nghiệm thức 3: Thức ăn công nghiệp 35% đạm + cá tạp

12


Mật độ cá thả và điều kiện bể nuôi (giá thể) áp dụng từ kết quả tối ưu ở thí
nghiệm 1.
Khẩu phần ăn là 10 % khối lượng thân. Ngày cho ăn 3 lần: sáng, trưa, chiều.
Bể nuôi lót bạt với diện tích 12m2, chiều cao mực nước 40 cm

Định kỳ hàng tuần thay nước 1 lần. Mỗi lần 50% lượng nước.
Thời gian nuôi 3 tháng
Các chỉ tiêu thu thập
- Thu mẫu các chỉ tiêu môi trường: nhiệt độ, pH, oxy hòa tan. Các chỉ tiêu này
được theo dõi trong suốt thời gian thí nghiệm và mỗi tuần thu một lần. pH và
Oxy được đo bằng máy. Nhiệt độ được đo hàng ngày bằng nhiệt kế.
- Mẫu cá: Thu định kỳ 1tháng/lần, mỗi lần 50con/bể để xác định các chỉ tiêu:
+ Chiều dài thân (mm): được đo bằng giấy ô li
+ Khối lượng thân (g): sử dụng cân điện tử 2 số lẻ
+ Tỉ lệ sống (%): (số lượng cá thu được/số cá thả)x100
+ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DWG) về khối lượng
W2-W1
DWG =
t2-t1
+ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày (DLG) về chiều dài
L2-L1
DLG =
t2-t1
Trong đó: W1,W2 : Khối lượng cá tại thời điểm t1, t2
L1, L2 chiều dài tại thời điểm t1, t2
t2 , t1 : là thời gian ương
3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft excel 2010 và phần mềm thống
kê SPSS 16.0

13


PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kích thích sinh sản cá chạch sông

Cá bố mẹ thành thục dùng trong thí nghiệm được chọn mua từ Đồng Tháp và
các chợ tại Thành phố Trà Vinh với khối lượng trung bình là 14,02 g/con,
chiều dài 155 mm. Cá thí nghiệm được tiêm hai loại kích dục tố khác nhau với
liều lượng HCG 1500 UI/kg, LHRHa+Dom 50 µg/kg cá cái trong điều kiện
nhiệt độ 27,5oC, pH 7,5, oxy 7,24 ppm và thu được kết quả sau
Bảng 4.1: Kết quả sinh sản của thí nghiệm
Chỉ tiêu
Nghiệm thức

Tỉ lệ đẻ
(%)

TGHƯ

SSSTĐTT

TL thụ tinh

TL nở

(trứng/gam)

(%)

(%)

(n=19)

100


10giờ30

68±41a

40,33±5,51a

36,67±7,64a

LHRHa+Dom (n=21)

100

10giờ

85±36a

69,00±3,66b

66,00±10,15b

HCG

(Các mẫu tự a, b trên bảng theo cột thể hiện sự khác biệt sức sinh sản tương đối thực tế, tỉ lệ thụ tinh,
tỉ lệ nở của nghiệm thức HCG liều 1500 UI/kg và LHRHa+Dom liều 50 µg/kg, cùng mẫu tự là không
khác biệt, khác mẫu tự là khác biệt có ý nghĩa ở mức p<0,05)

Hình 4.1: Vuốt trứng

Hình 4.2: Chuẩn bị cho trứng cá thụ tinh


4.1.1 Tỉ lệ đẻ
Theo Nguyễn Tường Anh (1999) thì HCG là một hormone polypeptit có chức
năng như LH (Luteinizing-Stimulating Hormones) và FSH (FollicleStimulating Hormones), HCG kích thích buồng trứng phát triển, sự rụng trứng
và tiết ra hormone sinh dục. HCG được dùng có hiệu quả cho nhiều lòai cá
như cá mè, cá trê, cá vền, cá sặc, cá chình, cá chạch…Bên cạnh đó LHRHa

14


cũng là loại kích dục tố được sử dụng phổ biến và hiệu quả để kích thích sinh
sản nhân tạo cá, nhưng nếu chỉ dùng đơn độc LHRHa thì không thu được kết
quả tốt, nếu sử dụng kết hợp với Domperidone thì đạt hiệu quả hơn.
Qua kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 4.1 cho thấy khi tiêm kích dục
tố HCG liều 1500 UI/kg và LHRHa+Dom liều 50 µg/kg đều cho tỉ lệ đẻ 100%
kết quả này phù hợp với kết quả của Nguyễn Quốc Đạt (2007) khi kích thích
cho cá chạch sông sinh sản bằng HCG với các liều lượng tương ứng là 1500,
2000, 2500 UI/kg và LHRHa liều lượng 50, 60, 70 µg/kg cho tỉ lệ đẻ 100 %,
nhưng đối với lươn đồng thì sử dụng HCG liều 1500 UI/kg cho tỉ lệ đẻ cao
hơn LHRHa+Dom liều 50 µg/kg (Nguyễn Thị Hồng Thắm, 2007).
Từ đó có thể khẳng định rằng khi cá chạch sông (M siamensis) thành thục đều
có thể kích thích sinh sản bằng HCG hay LHRHa+Dom.
4.1.2 Thời gian hiệu ứng
Thời gian hiệu ứng là thời gian tính từ khi tiêm liều quyết định đến khi cá đẻ.
Thời gian hiệu ứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ nước, các tác
nhân gây đẻ, số lần tiêm, liều lượng kích dục tố, điều kiện sinh thái (Nguyễn
Tường Anh, 1999).
Theo Nguyễn Quốc Đạt (2007) thì thời gian hiệu ứng của cá chạch sông khi
tiêm HCG liều 1500 UI/kg và LHRHa+Dom liều 50 µg/kg đều có thời gian
hiệu ứng là 10 giờ 30 phút. Nhưng qua kết quả ở bảng 4.1 cho thấy khi tiêm
HCG liều 1500 UI/kg có thời gian hiệu ứng là 10 giờ 30 phút dài hơn

LHRHa+Dom liều 50 µg/kg có thời gian hiệu ứng là 10 giờ và điều này có thể
là do LHRHa là chất tổng hợp có hoạt tính mạnh hơn HCG (Nguyễn Tuần,
1999). Kết quả này thì có thời gian hiệu ứng ngắn hơn so với cá chạch Trung
Quốc có thời gian hiệu ứng là 11-14 giờ (Lin, 1997), dài hơn cá chạch khoang
(M. circumcintus) có thời gian hiệu ứng là 5-6 giờ (Ngô Trọng Lư, 2000), cá
chạch bùn (Misguraus anguillicaudatus) có thời gian hiệu ứng là 10-15 giờ
(Lo. Chaichen, 1996), đối với lươn đồng có thời gian hiệu ứng là 40 giờ
(Nguyễn Chung, 2007).
Như vậy, trong bộ Synbranchiformes (bộ lươn) nhưng trừ cá chạch khoang thì
cá chạch sông là loài có thời gian hiệu ứng ngắn hơn các loài khác khi kích
thích sinh sản.
4.1.3 Sức sinh sản tương đối thực tế
Kết quả nghiên cứu cho thấy sức sinh sản tương đối thực tế trung bình của 2
nghiệm thức là 77±39 trứng/gam kết quả này cao hơn của Nguyễn Quốc Đạt

15


(2007) cá chạch sông có sức sinh sản tương đối thực tế là 70±24 trứng/gam và
cá chạch khoang (M. circumcintus) có sức sinh sản tương đối thực tế là 20
trứng/gam (Ngô Trọng Lư, 2000).
Ở nghiệm thức sử dụng HCG liều 1500 UI/kg có số lượng trứng thu được
68,42±41,23 trứng/gam thấp hơn nghiệm thức sử dụng LHRHa+Dom liều 50

µg/kg thu được 85,18±36,39 trứng/gam, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê (p<0,05)
4.1.4 Tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở
Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy tỉ lệ thụ tinh của cá ở nghiệm thức HCG liều 1500
UI/kg đạt 40,33±5,51 % thấp hơn nghiệm thức sử dụng LHRHa+Dom liều 50
µg/kg đạt 69,00±3,66 %, qua so sánh thống kê thì sự khác biệt này rất có ý

nghĩa ở mức p<0,05.
Tỉ lệ nở của cá ở nghiệm thức HCG liều 1500 UI/kg đạt 36,67±7,64 % thấp hơn
nghiệm thức sử dụng LHRHa+Dom liều 50 µg/kg đạt 66,00±10,15 % và sự sai
khác này có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Kết quả này thấp hơn kết quả của của Nguyễn Quốc Đạt (2007), điển hình là ở
nghiệm thức HCG liều 1500 UI/kg có tỉ lệ thụ tinh đạt là 83,93 % và tỉ lệ nở
đạt 56,44 %, đối với nghiệm thức LHRHa+Dom liều 50 µg/kg có tỉ lệ thụ tinh
đạt 80,83 % và tỉ lệ nở đạt 61,33 %. Kết quả này là do nguồn nước tại thời
điểm thí nghiệm có hàm lượng Cl- tương đối cao đạt 178 ppm, hàm lượng này
đã vượt ngưỡng cho phép, vì theo Boyd (1998) hàm lượng Cl- thích hợp cho
các loài thủy sản nước ngọt là 1-100 ppm.
Tuy nhiên kết quả này vẫn là sử dụng LHRHa liều 50 µg/kg có tỉ lệ nở đạt cao
hơn so với sử dụng HCG liều 1500 UI/kg.
Tóm lại, đối với cá chạch sông thì sử dụng LHRHa+Dom liều 50 µg/kg để
kích thích cho cá sinh sản tốt hơn so với HCG liều 1500 UI/kg.
4.2 Ương cá bột lên cá giống bằng các lọai thức ăn khác nhau
Cá bột 4 ngày tuổi (hết noãn hoàng) được tiến hành bố trí thí nghiệm và tiếp
tục cho ăn lòng đỏ trứng 3 ngày, sau đó cho ăn theo từng nghiệm thức và thu
được kết quả như sau

16


4.2.1 Biến động các yếu tố môi trường
Nước là môi trường quan trọng có liên quan chặt chẽ đến đời sống của tất cả
các loài thủy sinh vật. Mọi sự biến động của các yếu tố môi trường đều có ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của tôm cá nói chung. Sự biến
động của các yếu môi trường như: Nhiệt độ, pH, oxy trong suốt quá trình thí
nghiệm đã được theo dõi xuyên suốt và thu được một số kết quả như sau:
Bảng 4.2: Biến động các yếu tố môi trường trong bể ương

Nghiệm thức
Chỉ tiêu
Nhiệt độ
(oC)
pH
Oxy (ppm)

Sáng
Chiều
Sáng
Chiều
Sáng
Chiều

NT 1

NT 2

NT 3

25,85±0,67 25,93±0,81 25,94±0,73
27,04±0,64 27,13±0,56 27,10±0,66
7,69±0,15
7,88±0,24
7,84±0,29
7,97±0,26

7,61±0,18
7,78±0,16
7,70±0,28

7,91±0,21

7,68±0,25
7,90±0,25
7,66±0,30
7,83±0,31

NT 4
26,06±0,85
27,14±0,75
7,54±0,28
7,68±0,27
7,62±0,32
7,79±0,27

Hình 4.3: Bố trí thí nghiệm
Nhiệt độ
Bảng 4.2 cho thấy nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức không chênh lệch
nhau nhiều và biến động trong khoảng 25,85-26,06 oC vào buổi sáng và 27,0427,14 oC vào buổi chiều. Theo Nicolski (1963) nhiệt độ cho phép của đa số
các loài cá nuôi từ 10-40 oC và thích hợp từ 20-30oC và riêng đối với cá chạch
nhiệt độ thích hợp là 23-28 oC (Clarice Brough, 2008). Vậy nhiệt độ nước
trong thí nghiệm nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển
của cá chạch sông.

17


pH
pH là một trong những yếu tố môi trường có ảnh hưởng lớn đến đời sống của
thủy sinh vật. pH nước thường biến động theo tính chất môi trường nước, mùa

vụ, nền đáy,…(Trương Quốc Phú, 2004).
Theo Boyd (1998) thì pH nước thích hợp cho sự phát triển của cá nước ngọt
trong khỏang từ 6,5-9, tuy nhiên mỗi loài cá khác nhau thích ứng với một
khoảng pH khác nhau.
Qua kết quả ở bảng 4.2 cho thấy pH giữa các nghiệm thức chênh lệch nhau
không nhiều, pH trong quá trình ương dao động vào buổi sáng từ 7,54-7,69 và
buổi chiều từ 7,68-7,90. Kết quả này nằm trong khoảng thích hợp.
Oxy
Oxy là chất khí quan trọng trong môi trường nước, nó rất cần thiết cho đời
sống sinh vật đặc biệt là đối với thủy sinh vật, vì hệ số khuếch tán của oxy
trong nước nhỏ hơn rất nhiều so với hệ số khuếch tán của oxy trong không khí.
Theo Trương Quốc Phú (2004) oxy thích hợp cho cá từ 6-8 ppm, nếu nhỏ hơn
4 ppm thì cá sẽ bắt mồi chậm, nhỏ hơn 2 ppm thì cá sẽ nổi đầu.
Oxy trong thí nghiệm giữa sáng và chiều chênh lệch nhau không nhiều ở các
nghiệm thức dao động từ 7,62-7,84 ppm vào buổi sáng, 7,79-7,97 ppm vào
buổi chiều. Kết quả này nằm trong khoảng thích hợp
Tóm lại, yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, oxy trong thí nghiệm đều nằm
trong khoảng thích hợp và không ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển
của cá ương.

Hình 4.4: Cá hết noãn hoàng

Hình 4.5: Cá ương sau 10 ngày

18


Hình 4.6: Cá ương sau 30 ngày

Hình 4.7: Cá ương sau 50 ngày


19


×