Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

SKKN DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH CHƯƠNG ĐIỆN TÍCH ĐIỆN TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.02 KB, 49 trang )

Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,
chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU………………………………………………………….Trang 2
A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI………………………………………………………….2
B. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………………3
PHẦN II. NỘI DUNG………………………………………………………………3
A. CƠ SỞ LÍ LUẬN………………………………………………………………...3
1.Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực……………………….3
2. Các năng lực chuyên biệt môn vật lí…………………………………………….7
B.

Thiết

kế

các

hoạt

động

cho

một

số

chủ



đề

chương

“Điện tích - Điện trường” , chương trình cơ bản, theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ……………………………………..………………………… 13
C.KẾT LUẬN………………………………………………………......................53
D. Tài liệu tham khảo……………………………………………………………...55

1

1


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,
chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHO MỘT SỐ CHỦ ĐỀ
CHƯƠNG ‘ĐIỆN TÍCH – ĐIỆN TRƯỜNG’ ,CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN,
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
PHẦN I: MỞ ĐẦU
A. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những năm gần đây, một trong những yêu cầu cấp bách đối với ngành giáo dục là
phải đổi mới căn bản và toàn diện nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nói
rằng “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,

kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn
bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo
đảm trung thực, khách quan Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo
cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin
cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá
cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
Để đạt được mục tiêu trên, ngành giáo dục đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực và
đồng bộ. Trong đó, việc đổi mới đồng bộ PPDH, kiểm tra, đánh giá theo định hướng
năng lực người học là con đường thích hợp để từng bước đưa giáo dục nước ta hội
nhập với xu thế phát triển chung của giáo dục thế giới.
Tuy vậy, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh diễn ra còn
chậm. Nguyên nhân do một số giáo viên muốn đổi mới nhưng còn loay hoay không
2

2


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,
chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

biết bắt đầu từ đâu. Hơn nữa,điều kiện cơ sở vật chất, lớp học đông, trình độ học sinh
không đồng đều, chương trình SGK nặng nề...là những khó khăn khiến giáo viên
chậm đổi mới phương pháp dạy học.
Vì vậy, tôi viết đề tài: “Thiết kế các hoạt động dạy học cho một số chủ đề
chương "Điện tích - Điện trường" ,chương trình cơ bản, theo định hướng phát
triển năng lực học sinh” , với mong muốn được trao đổi với các anh chị đồng nghiệp
những suy nghĩ , kinh nghiệm của bản thân trong việc cố gắng đổi mới phương pháp

dạy học trong điều kiện hiện nay.
B. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
- Tìm hiểu sơ lược về dạy học định hướng năng lực
- Tìm hiểu các năng lực chuyên biệt môn vật lí
- Thiết kế một số chủ đề chương “Điện tích-Điện trường” –Vật lí 11, chương trình cơ
bản, theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
PHẦN II: NỘI DUNG
A.CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực( nay còn gọi là dạy học định
hướng kết quả đầu ra) nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng
tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai
trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát
triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối
cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều
khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
3

3


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,
chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Việc dạy học định hướng phát triển năng lực được thể hiện ở các trong các thành tố
quá trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức: ngoài các yêu cầu về mức độ như nhận

biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến thức trong
các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu về kĩ năng cần yêu cầu
HS đạt được ở mức độ phát triển kĩ năng thực hiện các hoạt động đa dạng. Các mục
tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và ngoài nhà trường.
- Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức cần tổ chức
hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn. Như vậy
thông thường, qua một hoạt động học tập, HS sẽ được hình thành và phát triển không phải
một loại năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực
thành tố mà ta không cần (và cũng không thể) tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy
học.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng gắn
với thực tiễn.
- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh giá khả
năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các loại tình huống
phức tạp khác nhau.Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau đề ra các
chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau về hình thức, nhưng khá tương đồng về nội
hàm. Trong chuẩn năng lực đều có những nhóm năng lực chung. Nhóm năng lực chung này
được xây dựng dựa trên yêu cầu của nền kinh tế xã hội ở mỗi nước. Trên cơ sở năng lực
chung, các nhà lí luận dạy học bộ môn cụ thể hóa thành những năng lực chuyên biệt. Tuy
nhiên không dừng ở các năng lực chuyên biệt, các tác giả đều cụ thể hóa thành các năng lực
thành phần, những năng lực thành phần này được cụ thể hóa thành các thành tố liên quan
đến kiến thức, kĩ năng… để định hướng quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá của GV.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo điều kiện
quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của
4

4


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,

chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

HS. Tuy nhiên sự vận dụng giáo dục định hướng năng lực cũng cần chú ý đầy đủ đến
nội dung dạy học nếu không có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ
thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà
còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của
chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng
lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp
của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã
hội, năng lực cá thể.
(i) Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc
lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc
học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận
động.
(ii) Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành
động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên
môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh
giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận
– giải quyết vấn đề.
(iii) Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau
trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc
học giao tiếp.

5

5



Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,
chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

(iv) Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức
và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm
xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn,
nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô
tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm những nhóm cơ bản
sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực
phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo
UNESCO:
Các thành phần năng lực

Các trụ cột giáo dục của UNESO

Năng lực chuyên môn

Học để biết

Năng lực phương pháp

Học để làm

Năng lực xã hội


Học để cùng chung sống

Năng lực cá thể

Học để tự khẳng định

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực
không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng
chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá
6

6


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,
chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực
hành động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
2.Các năng lực chuyên biệt môn vật lí
Có nhiều quan điểm xây dựng chuẩn các năng lực chuyên biệt trong dạy học từng
môn. Ta tìm kiểu 2 quan điểm xây dựng tuy là khác nhau nhưng đem lại kết quả khá
tương đồng.
2.1.Xây dựng các năng lực chuyên biệt bằng cách cụ thể hóa các năng lực chung
Ở cách tiếp cận này, người ta xác định các năng lực chung trước, chúng là các năng
lực mà toàn bộ quá trình giáo dục ở trường phổ thông đều phải hướng tới để hình
thành ở HS. Sau đó, từng môn học sẽ xác định sự thể hiện cụ thể của các năng lực
chung ở trong môn học của mình như thế nào .
Bảng 1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí được cụ thể hóa từ năng lực chung

Stt

Năng
chung

lực

Biểu hiện năng lực trong môn Vật lí

Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
1

Năng lực tự - Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế
học

hoạch có hiệu quả
- Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo, hoạt động của
các ứng dụng kĩ thuật
- Đánh giá được mức độ chính xác nguồn thông tin
- Đặt được câu hỏi về hiện tượng sự vật quanh ta
- Tóm tắt được nội dung vật lí trọng tâm của văn bản.
- Tóm tắt thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niệm,
bảng biểu, sơ đồ khối

7

7


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,

chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

- Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành được phương án thí
nghiệm để trả lời cho các câu hỏi đó.

2

Năng lực giải - Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm
quyết vấn đề Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên: Hiện
(Đặc
biệt tượng… diễn ra như nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là
quan trọng là gì? Các đại lượng trong hiện tượng tự nhiên có mối quan
NL giải quyết hệ với nhau như thế nào? Các dụng cụ có nguyên tắc cấu
vấn đề bằng tạo và hoạt động như thế nào?
con
đường - Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi
nghiệm đã đặt ra.
- Tiến hành thực hiện các cách thức tìm câu trả lời bằng
hay còn gọi là
suy luận lí thuyết hoặc khảo sát thực nghiệm.
NL
thực
- Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được
nghiệm)
thực

- Đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được
3

Năng lực sáng - Thiết kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra giả

tạo

thuyết (hoặc dự đoán)
- Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu
- Giải được bài tập sáng tạo
- Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề một cách tối
ưu

4
8

Năng lực tự Không có tính đặc thù
8


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,
chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

quản lí
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội:
5

Năng lực giao - Sử dụng được ngôn ngữ vật lí để mô tả hiện tượng
- Lập được bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm
tiếp
- Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước
- Vẽ được sơ đồ thí nghiệm
- Mô tả được sơ đồ thí nghiệm
- Đưa ra các lập luận lô gic, biện chứng


6

Năng lực hợp - Tiến hành thí nghiệm theo nhóm
tác

- Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau

Nhóm năng lực công cụ (Các năng lực này sẽ được hình thành trong quá trình
hình thành các năng lực ở trên)
7

Năng lực sử dụng - Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng (maple,
công nghệ thông coachs…) để mô hình hóa quá trình vật lí
tin và truyền thông - Sử dụng phần mềm mô phỏng để mô tả đối tượng
(ICT)
vật lí

8

Năng lực sử dụng - Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn tả quy luật vật
ngôn ngữ


- Sử dụng bảng biểu, đồ thị để diễn tả quy luật vật lí
- Đọc hiểu được đồ thị, bảng biểu

9

Năng lực tính toán


- Mô hình hóa quy luật vật lí bằng các công thức toán
học
- Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã biết ra

9

9


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,
chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

hệ quả hoặc ra kiến thức mới.
2.2.Xây dựng các năng lực chuyên biệt dựa trên đặc thù môn học
Với cách tiếp cận này, người ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phương pháp nhận thức
và vai trò của môn học đối với thực tiễn để đưa ra hệ thống năng lực.
Bảng 2: Năng lực chuyên biệt môn Vật lí
Nhóm năng
lực

thành Năng lực thành phần trong môn Vật lí

phần
Nhóm NLPT HS có thể:
liên

quan K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật,
đến sử dụng nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí
kiến thức vật K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập


K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá
giải pháp … ) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn
Nhóm NLTP HS có thể:
về

phương P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
pháp
(tập P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra
vào các quy luật vật lí trong hiện tượng đó
P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác
năng
lực
nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
thực nghiệm P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí
và năng lực P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập
trung


hóa)

10

hình vật lí.
P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được.
P8: xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết
10



Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,
chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn
các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm này.
Nhóm NLTP HS có thể
trao
thông tin

đổi X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí và các
cách diễn tả đặc thù của vật lí
X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn
ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành )
X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau,
X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ
thuật, công nghệ
X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình
(nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… )
X6: trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của mình
(nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm… ) một
cách phù hợp
X7: thảo luận được kết quả công việc của mình và những vấn đề liên
quan dưới góc nhìn vật lí
X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí

Nhóm NLTP HS có thể
liên

quan C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng , thái độ của

đến cá nhân cá nhân trong học tập vật lí
C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học
tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
C3: chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm vật lí đối
trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và ngoài môn Vật lí
C4: so sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các giải pháp kĩ
thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường
C5: sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an
11

11


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” ,
chương trình chuẩn, theo định hướng phát triển năng lực học sinh

toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của các công
nghệ hiện đại
C6: nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch
sử.

B. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHO MỘT SỐ CHỦ ĐỀ
CHƯƠNG “ ĐIỆN TÍCH –ĐIỆN TRƯỜNG’’ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC
Trong việc thực hiện sự đổi mới giáo dục , vai trò của người thầy cực kì quan trọng.
Trên lớp, giáo viên có thể trông nhàn nhã hơn so với chương trình giáo dục định
hướng nội dung, vì họ không phải là chủ thể . Tuy nhiên, giáo viên lại là người cực kì
vất vả, họ phải tìm tòi, thiết kế , tổ chức các hoạt động sao cho người học đạt được các
năng lực theo mục tiêu dạy học, cụ thể:
-Giáo viên phải thiết kế được những hoạt động mà học sinh phải thực hiện để phát

triển những năng lực theo mục tiêu đã đề ra. Điều này khó hơn rất nhiều so với việc
thiết kế những nội dung kiến thức mà giáo viên cần phải dạy trên lớp.
-Giáo viên phải tính toán rất kĩ đến các tình huống có thể xảy ra trong quá trình dạy
học. Điều này đòi hỏi giáo viên phải có năng lực, có kinh nghiệm xử lí tình huống.
-Giáo viên cần quan sát học sinh làm việc để có thể đưa ra những gợi ý hoặc trợ giúp
kịp thời.
Sau đây là một số chủ đề chương ’’điện tích – điện trường’’, mỗi chủ đề được thiết kế
các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh và hệ thống câu
hỏi ,bài tập, nhiệm vụ nhằm đánh giá năng lực học sinh sau khi học tâp chủ đề:
12

12


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

Chủ đề 1 : ĐIỆN TÍCH-ĐỊNH LUẬT CU-LÔNG
1.Tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
STT
Các hoạt động HS cần
nội
Chuẩn KT, KN Các nội dung thực hiện trong từng nội
dung qui định trong dạy học trong dung để phát triển năng
dạy chương trình
lực thành phần chuyên
chủ đề
học
biệt vật lí ( trả lời câu hỏi,
làm bài tập, thí nghiệm,

giải quyết nhiệm vụ)

Năng lực thành phần của năng
lực chuyên biệt vật lí được hình
thành tương ứng khi HS hoạt
động

1

HS thảo luận theo nhóm ,
nhắc lại các kiến thức về
điện tích , các loại điện tích
và tương tác giữa các điện
tích đã học ở THCS

K1 : Trình bày được kiến thức về
các hiện tượng, đại lượng, định
luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các
phép đo, các hằng số vật lí
-C1: Xác định được trình độ hiện
có về kiến thức, kĩ năng , thái độ
của cá nhân trong học tập vật lí

Hoạt động 2:

X8: Tham gia hoạt động nhóm

-Nêu được các -Điện tích
cách nhiễm điện -Các loại điện
cho một vật

tích
-Trả lời được các -Tương tác giữa
câu hỏi:
các điện tích
+ Điện tích là
gì?
+ Điện tích điểm
là gì?

Hoạt động 1:

-Thảo luận nhóm trả lời
+ Có những loại
câu hỏi:
X1: Trao đổi kiến thức và ứng
điện tích nào?
1-Khi nào vật có điện tích? dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí.
X5: Ghi lại được các kết quả từ
+Tương tác giữa
2-Làm thế nào để nhiễm
các hoạt động học tập vật lí của
các điện tích xảy
điện cho vật?
ra như thế nào?
mình (nghe giảng, tìm kiếm
- Các cách làm 3-Các cách làm vật bị thông tin, thí nghiệm, làm việc
13

13


Mục tiêu
được phát
biểu theo
quan điểm
phát triển
năng lực


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

nhóm… )
X6: trình bày các kết quả từ các
hoạt động học tập vật lí của mình
(nghe giảng, tìm kiếm thông tin,
thí nghiệm, làm việc nhóm… )
biết vật bị nhiễm điện như một cách phù hợp
X7: thảo luận được kết quả công
thế nào
việc của mình và những vấn đề
- Kết luận
liên quan dưới góc nhìn vật lí
- Hợp thức hóa kiến thức
P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn
và xử lí thông tin từ các nguồn
khác nhau để giải quyết vấn đề
trong học tập vật lí

nhiễm điện cho nhiễm điện?
một vật

4-Nhận biết một vật bị
- Cách nhận biết nhiễm điện
được một vật bị -Xem video về các cách
nhiễm điện
nhiễm điện cho vật và nhận

2

14

- Phát biểu được
định luật Culông và nêu được
đặc điểm lực
Cu-lông.

Định
Culông

luật Hoạt động 3. Tìm hiểu về P2: mô tả được các hiện tượng tự
định luật Cu-lông.
nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ
ra các quy luật vật lí trong hiện
- Biểu diễn lực Hoạt động nhóm:
tượng đó
Cu-lông.
+ Dự đoán lực Cu-lông
X7: thảo luận được kết quả công
- Vận dụng vào + Điểm đặt
việc của mình và những vấn đề
bài tập cụ thể

liên quan dưới góc nhìn vật lí
+ Phương
X6: trình bày các kết quả từ các
+ Chiều
hoạt động học tập vật lí của mình
(nghe giảng, tìm kiếm thông tin,
+ Độ lớn
thí nghiệm, làm việc nhóm… )
- Xem, nghe các thông tin một cách phù hợp
giáo viên cung cấp, tiếp X5: Ghi lại được các kết quả từ
nhận kiến thức về lực Cu- các hoạt động học tập vật lí của
14

HS
trình
bày
được
kiến thức về
sự
nhiễm
điện của các
vật và vận
dụng
giải
quyết các
bài tập về
lực
CuLông



Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

lông.
- Kỹ năng giải
bài tập về tương
tác giữa hai điện
tích điểm

mình (nghe giảng, tìm kiếm
thông tin, thí nghiệm, làm việc
nhóm… )
P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng
của hiện tượng vật lí
K3: Sử dụng được kiến thức vật lí
Hoạt động cá thể:
để thực hiện các nhiệm vụ học
- Vận dụng vào một bài tập tập
đơn giản (câu 4)

- Mở rộng cho tương tác ba
- K4: Vận dụng (giải thích, dự
điện tích điểm.
đoán, tính toán, đề ra giải pháp,
Hoạt động 4.
đánh giá giải pháp …) kiến thức
Lực
Cu-lông
trong trường hợp - Học sinh tìm hiểu từ SGK vật lí vào các tình huống thực
tiễn

hai điện tích đặt trả lời:
C1: Xác định được trình độ hiện
trong điện môi.
+ Điện môi là gì ?
có về kiến thức, kĩ năng , thái độ
+ Hằng số điện môi là gì ? của cá nhân trong học tập vật lí
- So sánh lực Cu-lông khi X6: trình bày các kết quả từ các
hai điện tích điểm đặt trong hoạt động học tập vật lí của mình
Trình bày được ý
điện môi và khi hai điện (nghe giảng, tìm kiếm thông tin,
nghĩa của điện
tích điểm đặt trong chân thí nghiệm, làm việc nhóm… )
môi
một cách phù hợp
không.
K3: Sử dụng được kiến thức vật lí
để thực hiện các nhiệm vụ học
tập
C1: Xác định được trình độ hiện
15

15


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

Hoạt động 5.
- Hệ thống lại kiến thức về


Giải thích sơ
lược một số ứng
dụng thực tế của
sự nhiễm điện

+ Cách nhiễm điện cho
Tìm hiểu sự vận một vật.
dụng kiến thức + Lực Cu-lông .
vào thực tiễn
- Tìm hiểu ứng dụng trong
kỹ thuật và đời sống
- Học sinh tìm các ứng
dụng của sự nhiễm điện
bằng cách thảo luận
- Xem các video giáo viên
cung cấp về:
+ Sự nhiễm điện vào mùa
đông khô hanh khi mặc áo
len, chải tóc ...

có về kiến thức, kĩ năng , thái độ
của cá nhân trong học tập vật lí
C1: Xác định được trình độ hiện
có về kiến thức, kĩ năng , thái độ
của cá nhân trong học tập vật lí
X5: Ghi lại được các kết quả từ
các hoạt động học tập vật lí của
mình (nghe giảng, tìm kiếm
thông tin, thí nghiệm, làm việc
nhóm… )

X4: mô tả được cấu tạo và
nguyên tắc hoạt động của các
thiết bị kĩ thuật, công nghệ
- K4: Vận dụng (giải thích, dự
đoán, tính toán, đề ra giải pháp,
đánh giá giải pháp …) kiến thức
vật lí vào các tình huống thực
tiễn

+ Công nghệ phun sơn

HS trao đổi
thông tin,
thảo luận để
nhận
biết
được một số
ứng dụng
của
sự
nhiễm điện
trong thực
tế

+ Máy lọc bụi không khí
Giải thích cách vận dụng
sự nhiễm điện trong các
thiết bị trên
2.Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ yêu cầu học sinh phải làm qua đó đánh giá trình độ phát
triển năng lực trong và sau khi học tập chủ đề

16

16


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

Câu 1. Điện tích điểm là gì ?
(K1,C1)
Câu 2. Nêu đặc điểm của lực Cu-lông
(K1,C1)
Câu 3. Hằng số điện môi của một chất cho ta biết điều gì ?
(K1,C1)
Câu4.Cho hai điện tích điểm đặt tại A,B trong không khí

q1 = 2.10−4 C , q2 = −2.10 −4 C , r = 8cm

a) Biểu diễn lực tương tác giữa hai điện tích.
b) Nếu khoảng cách giữa hai điện tích giảm hai lần thì lực tương tác thay đổi như thế nào?
(K1, K2,K3, C1)
Câu5: Lực tương tác giữa hai điện tích điểm thay đổi như thế nào nếu đặt xen vào giữa hai điện tích một tấm kính?
(K1,K3,K2,C1)
Câu 6. Hai điện tích điểm đặt trong chân không cách nhau một khoảng r sẽ tương tác với nhau bởi lực F. Nếu đặt giữa
chúng một điện tích thứ 3 thì lực tương tác giữa hai điện tích trên có thay đổi không? Tại sao?
17

17



Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

(K1,K2,K3,C1)
Câu 7. Trong điều kiện nào thì định luật

Cu – lông có thể áp dụng cho các điện tích có kích thước đáng kể?

( K1,K2,K3,C1,P6)
Câu 8. Một quả cầu A đang ở trạng thái trung hòa về điện người ta làm cho nó nhiễm điện âm. Hỏi: a. Khối lượng quả cầu
A có thay đổi không? Vì sao?
b. Có thể làm A nhiễm điện cho quả cầu B kim loại mà vẫn không làm thay đổi điện tích của A không? Trình bày một
phương án thực hiện
(K1,K2,K3,K4,P2,P3,P7)
Câu 9

a)

b)

Treo hai quả cầu nhẹ giống nhau bằng các sợi dây, thấy các quả cầu hút nhau hoặc đẩy nhau.
a) Trong các hình vẽ trên, góc lệch giữa các sợi dây với phương thẳng đứng có bằng nhau không ? Vì sao ?
b) Cho biết dấu điện tích của các quả cầu trong hai trường hợp trên ?

18

18


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định

hướng phát triển năng lực học sinh

(K1, K2,K3, K4, C1)
Câu 10. Nêu những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa định luật Cu-lông và định luật vạn vật hấp dẫn.
(K1, K2, K3, C1)
Câu 11. Nếu quan tâm đến lĩnh vực sản xuất chúng ta sẽ nghe thấy cụm từ :“sơn tĩnh điện“. Hãy tìm hiểu và cho biết bản
chất của cụm từ này? So sánh với cách sơn thông thường?

(K1,K3,K4,P2,P3,C4)

Chủ đề 2. THUYẾT ELECTRON – ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH
1.Tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
STT
nội
dung
dạy
học

Các hoạt động HS cần
Chuẩn KT, Các nội dung thực hiện trong từng
KN qui định dạy học trong nội dung để phát triển
năng lực thành phần
trong
chủ đề
chuyên biệt vật lí ( trả
chương trình
lời câu hỏi, làm bài tập,
thí nghiệm, giải quyết
nhiệm vụ)


1

Nêu được các Cấu tạo nguyên Hoạt động 1: Học sinh K1: Trình bày được kiến thức -HS thu thập thông
19

19

Năng lực thành phần của
năng lực chuyên biệt vật lí
được hình thành tương ứng
khi HS hoạt động

Mục tiêu được
phát biểu theo
quan điểm phát
triển năng lực


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

nội chính của
thuyết
electron

2
Trình
bày
được
nội

dung cơ bản
của
thuyết
electron

tử về phương nhắc lại kiến thức lý về các hiện tượng, đại lượng,
diện điện
thuyết hóa học về cấu định luật, nguyên lí vật lí cơ
tạo nguyên tử:
bản, các phép đo, các hằng số
vật lí
+ Cấu tạo nguyên tử
K3: Sử dụng được kiến thức
+ Đặc điểm proton, vật lí để thực hiện các nhiệm
nơtron, electron
vụ học tập
+ Tổng điện tích trong
nguyên tử
X5: Ghi lại được các kết quả
+ Điện tích nguyên tố
từ các hoạt động học tập vật
Thuyết
Hoạt động2. Tìm hiểu lí của mình (nghe giảng, tìm
electron:
về thuyết electron
kiếm thông tin, thí nghiệm,
căn cứ của + học sinh đọc SGK, tìm làm việc nhóm… )
thuyết,
mục hiểu thông tin về thuyết X6: trình bày các kết quả từ
đích

của electron
các hoạt động học tập vật lí
thuyết,
nội
của mình (nghe giảng, tìm
+
Mục
đích
thuyết
dung thuyết
kiếm thông tin, thí nghiệm,
+ Căn cứ thuyết
làm việc nhóm… ) một cách
phù hợp
+ Nội dung thuyết
X7: thảo luận được kết quả
công việc của mình và những
vấn đề liên quan dưới góc
nhìn vật lí
X8: tham gia hoạt động nhóm
trong học tập vật lí
X5: Ghi lại được các kết quả

20

20

tin từ SGK, từ sự
cung cấp của giáo
viên, thảo luận

nhóm, trao đổi, lĩnh
hội kiến thức


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

từ các hoạt động học tập vật
lí của mình (nghe giảng, tìm
kiếm thông tin, thí nghiệm,
làm việc nhóm… )

3
Vận
dụng
thuyết
Vận
electron giải thuyết
thích sơ lược
các
hiện
tượng nhiễm
điện

21

Xem trình chiếu về sự di
chuyển của electron tạo X5: Ghi lại được các kết quả
từ các hoạt động học tập vật
thành ion(+) và ion(-)

lí của mình (nghe giảng, tìm
Hoạt động3. Tìm hiểu
kiếm thông tin, thí nghiệm,
về vật (chất) dẫn điện,
làm việc nhóm… )
vật (chất) cách điện
X8: tham gia hoạt động nhóm
- Tìm hiểu thông tin
trong học tập vật lí
SGK
dụng
X7: thảo luận được kết quả
- Ví dụ thực tế
công việc của mình và những
- Xem hình ảnh về vật vấn đề liên quan dưới góc
(chất) cách điện
nhìn vật lí
- Giải thích vì sao một số
trường hợp chất cách
K3: Sử dụng được kiến thức
điện không còn tác dụng
vật lí để thực hiện các nhiệm
cách điện
vụ học tập
Hoạt động4. Vận dụng
X8: tham gia hoạt động nhóm
thuyết electron giải thích
trong học tập vật lí
các hiện tượng nhiễm
X7: thảo luận được kết quả

điện
công việc của mình và những
Thảo luận nhóm và giải
vấn đề liên quan dưới góc
thích:
21

-Vận dụng kiến
thức vừa lĩnh hội để
giải thích các hiện
tượng đã học
- Vận dụng vào thực
tiễn


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

+ Nhiễm điện do tiếp nhìn vật lí
xúc
X6: trình bày các kết quả từ
+ Nhiễm điện do hưởng các hoạt động học tập vật lí
của mình (nghe giảng, tìm
ứng
kiếm thông tin, thí nghiệm,
+ Nhiễm điện do cọ xát
làm việc nhóm… ) một cách
phù hợp
C1: Xác định được trình độ
hiện có về kiến thức, kĩ

năng , thái độ của cá nhân
Hoạt động 5. Tìm hiểu trong học tập vật lí
về định luật bảo toàn K3: Sử dụng được kiến thức
điện tích
vật lí để thực hiện các nhiệm
- Học sinh nhận xét về vụ
số electron trong nhiễm X5: Ghi lại được các kết quả
Phát
biểu Định luật bảo
điện hưởng ứng tiếp xúc từ các hoạt động học tập vật
được
định toàn điện tích
trước và sau khi thí lí của mình (nghe giảng, tìm
luật bảo toàn
nghiệm
kiếm thông tin, thí nghiệm,
điện tích
- Xem trình chiếu về sự làm việc nhóm… )
di chuyển của electron K1: Trình bày được kiến thức
trong các hiện tượng trên về các hiện tượng, đại lượng,
- Phát biểu định luật bảo định luật, nguyên lí vật lí cơ
bản, các phép đo, các hằng số
toàn điện tích
vật lí

4

2.Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ yêu cầu học sinh phải làm qua đó đánh giá trình độ phát
triển năng lực trong và sau khi học tập chủ đề
22


22


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

Câu 1. Nêu nội dung thuyết electron
(K1,C1)
Câu 2. Hãy giải thích hiện tượng bụi bám vào các cánh quạt trần mặc dù quạt thường xuyên quay rất nhanh.
(K1, K3, K4, C1)
Câu 3. Khi các ô tô chở xăng dầu trên đường, khả năng cháy nổ rất cao, nhất là vào các ngày trời nắng nóng. Khả năng
này xuất phát từ cơ sở vật lý nào ? Người ta đã làm gì để đề phòng cháy nổ cho các xe này ?
(K1, K3, K4, C1,P2,P3)
Câu 4. Đặt thanh kim loại AB gần quả cầu C nhiễm điện (+) có phải tất cả các electron trong thanh kim loại đều chạy về
đầu B không ? Giải thích
(K1, K3, C1)
A

B

C

Câu 5. Một học sinh cho rằng nếu một vật không bị nhiễm điện thì trong vật ấy không có hạt nào mang điện cả. Ý kiến
đó đúng hay sai ? Vì sao ?
( K3, C1)
23

23



Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

Câu 6. Vật nhiễm điện có thể hút các vật nhẹ vì sao? Hãy giải thích vì sao khi đưa một quả cầu kim loại không nhiễm
điện lại gần một quả cầu khác nhiễm điện thì hai quả cầu hút lẫn nhau?
(K1,K2, K3, C1)
Câu 7. Cọ xát thanh thủy tinh vào lông thú thì thanh thủy tinh có thể hút được các mẩu giấy vụn. Cọ xát kim loại vào len
nhưng hiện tượng hút giấy vụn không xảy ra, một học sinh kết luận: Không thể làm cho thanh kim loại nhiễm điện bằng
cách cọ xát được. Kết luận có chính xác không? Vì sao?
(K1, K2, K3, C1)
Câu 8. Hai quả cầu giống nhau A và B chưa tích điện , chúng được đặt trên một giá cách điện. Dùng một quả cầu C đã
tích điện , làm thế nào cho A và B cùng nhiễm điện với độ lớn như nhau. Hãy lập phương án cho hai trường hợp:
a. A,B nhiễm điện cùng dấu
b. A,B nhiễm điện trái dấu
Với điều kiện điện tích của C không thay đổi
(K1,K3,K4,P7)
Câu 9. Những chiếc áo vettong bằng len, dạ có một lớp đệm bên trong, để làm sạch chúng người ta ít giặt mà dùng bàn
chải mềm để chải cho hết bụi. Một người sau khi chải chiếc áo của mình trên giường đã phát hiện ra rằng áo của anh ta
không những không sạch mà khi đem ra mặc nó còn dễ bám bụi nhiều hơn. Tại sao vậy? Cần phải chải thế nào để đạt
24

24


Thiết kế các hoạt động học tập cho một số chủ đề chương “ Điện tích – Điện trường” , chương trình chuẩn, theo định
hướng phát triển năng lực học sinh

được mục đích sạch áo?
(K1,K2,K3,K4,C1)


Chủ đề 3: ĐIỆN TRƯỜNG VÀ CƯỜNG ĐỘ ĐIỆN TRƯỜNG - ĐƯỜNG SỨC ĐIỆN
1.Tổ chức hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
STT
nội
dung
dạy
học

25

Các hoạt động HS cần
Chuẩn KT, Các nội dung thực hiện trong từng
KN qui định dạy học trong nội dung để phát triển
năng lực thành phần
trong
chủ đề
chuyên biệt vật lí ( trả
chương trình
lời câu hỏi, làm bài tập,
thí nghiệm, giải quyết
nhiệm vụ)

Năng lực thành phần của năng
lực chuyên biệt vật lí được hình
thành tương ứng khi HS hoạt
động

Mục tiêu được
phát biểu theo

quan
điểm
phát
triển
năng lực

Nhắc lại kiến Hoạt động1. Làm xuất K1: Trình bày được kiến thức về
thức đã học
các hiện tượng, đại lượng, định
hiện vấn đề
luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các
Học sinh nhắc lại một số phép đo, các hằng số vật lí
C1: Xác định được trình độ hiện
kiến đã học thông qua trả
có về kiến thức, kĩ năng , thái độ
lời một số các câu hỏi
của cá nhân trong học tập vật lí
P1: Đặt ra những câu hỏi về một
+ Mọi vật trong tự nhiên sự kiện vật lí

Từ kiến thức
đã học, học
sinh vẫn dụng
sự tương và
các mô hình để
đưa ra khái
niệm
điện
trường


25


×