Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Khu hệ cá nội địa vùng thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 173 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN DUY THUẬN

KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA VÙNG THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Huế, năm 2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN DUY THUẬN

KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA VÙNG THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 9.42.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. VÕ VĂN PHÖ

Huế, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn
của thầy giáo PGS.TS. Võ Văn Phú. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong
luận án là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Những trích dẫn về bảng biểu, kết
quả nghiên cứu của những tác giả khác, tài liệu sử dụng trong luận án đều có nguồn
gốc rõ ràng và trích dẫn theo đúng quy định.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Tác giả luận án

Nguyễn Duy Thuận

i

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo PGS.TS. Võ Văn Phú, Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học
Huế, ngƣời Thầy đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể Giáo sƣ, Phó giáo
sƣ, Tiến sĩ - những ngƣời Thầy trong Bộ môn Động vật học và Khoa Sinh học,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế đã cho tôi những bài học cơ bản, những
kinh nghiệm trong nghiên cứu, truyền cho tôi tinh thần làm việc nghiêm túc, đã cho
tôi nhiều ý kiến chỉ dẫn quý báu trong quá trình thực hiện đề tài luận án. Tôi xin
đƣợc bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến GS.TS. Mai Đình Yên, trƣờng Đại học

KHTN - ĐHQG Hà Nội; GS.TS. Ngô Đắc Chứng, trƣờng ĐHSP, Đại học Huế;
PGS.TS. Nguyễn Hữu Dực, trƣờng ĐHSP Hà Nội; PGS.TS. Hoàng Đức Huy,
trƣờng Đại học KHTN - ĐHQG thành phố Hồ Chi Minh; PGS.TS. Hoàng Xuân
Quang, Đại học Vinh; PGS.TS. Lê Trọng Sơn, trƣờng ĐHKH, Đại học Huế;
PGS.TS. Nguyễn Văn Thuận, PGS.TS. Trần Quốc Dung, trƣờng ĐHSP, Đại học Huế
đã giúp đỡ về tài liệu nghiên cứu và các ý kiến góp ý cho việc hoàn thiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn Ban Đào tạo Đại học Huế; Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo Sau đại học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế. Quý thầy, cô giáo
trong Bộ môn Tài nguyên sinh vật và Môi trƣờng, Khoa Sinh học trƣờng Đại học
Khoa học, Đại học Huế. Xin cảm ơn sự giúp đỡ cần thiết của Cục Thống kê, Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên
Huế, Ban Giám đốc Vƣờn quốc gia Bạch Mã, Ban quan lý Khu bảo tồn thiên nhiên
Phong Điền, UBND các xã, các ngƣ dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, các sinh
viên đã giúp đỡ tôi thu thập mẫu vật, cung cấp thông tin về tình hình khai thác và
nguồn lợi cá… ở khu vực nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện luận án này.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Tác giả luận án
Nguyễn Duy Thuận

ii

năm 2019


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

CITES

Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp

cs.

Cộng sự

DNA

Deoxyribonucleic axit

ĐHKH

Đại học Khoa học

ĐHQG

Đại học Quốc gia

ĐHSP


Đại học Sƣ phạm

et al.

Và những ngƣời khác

IUCN

Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KHTN

Khoa học tự nhiên

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KVNC

Khu vực nghiên cứu


NST

Nhiễm sắc thể

PTBV

Phát triển bền vững



Quyết định

QH

Quốc hội

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

Stt

Số thứ tự

Tb

Trung bình

TL


Tỷ lệ

TTH

Thừa Thiên Huế

TT

Thông tƣ

TTLT

Thông tƣ liên tịch

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

iii



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu ..............................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án ...............................................2
5. Đóng góp mới của luận án ..................................................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .........................................................................................4
1.1. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU CÁ NỘI ĐỊA ...........................................................4
1.1.1. Lƣợc sử nghiên cứu khu hệ và thành phần loài cá nội địa ở Việt Nam ............4
1.1.2. Về công bố loài mới ....................................................................................13
1.2. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ Ở THỪA THIÊN HUẾ ...................14
1.3. VỀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI CÁ NƢỚC NGỌT Ở VIỆT NAM .....17
1.4. ĐỊA LÝ PHÂN BỐ CÁ NƢỚC NGỌT MIỀN TRUNG VIỆT NAM ..............20
1.4.1. Các quan điểm về địa lý phân bố cá nƣớc ngọt miền Trung Việt Nam ..........20
1.4.2. Thừa Thiên Huế trong vùng phân bố chuyển tiếp địa động vật cá nƣớc
ngọt miền Trung ...................................................................................................21
1.5. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI THỪA THIÊN HUẾ ....22
1.5.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................22
1.5.2. Khí hậu, Thủy văn ......................................................................................23
1.5.3. Tài nguyên sinh vật .....................................................................................26
1.5.4. Điều kiện về kinh tế - xã hội .......................................................................27
Chƣơng 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .........................................................................................................29
2.1. THỜI GIAN .......................................................................................................29

iv


2.2. ĐỊA ĐIỂM .........................................................................................................29
2.3. TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................29
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................29
2.4.1. Phƣơng pháp hồi cứu tài liệu ......................................................................29
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa ....................................................31
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích mẫu, định loại cá trong phòng thí nghiệm ............33
2.4.4. Phƣơng pháp định loại cá ...........................................................................38
2.4.5. Hệ thống phân loại ......................................................................................39
2.4.6. Nhận xét mối quan hệ thành phần loài và tính chất địa lý động vật khu hệ
cá nội địa Thừa Thiên Huế ...................................................................................39
2.4.7. Đánh giá tác động của các hoạt động phát triển KT-XH đến nguồn lợi cá 40
2.4.8. Xử lý số liệu ................................................................................................40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................41
3.1. THÀNH PHẦN LOÀI VÀ CẤU TRÚC CỦA KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA
THIÊN HUẾ..............................................................................................................41
3.1.1. Danh lục thành phần loài ............................................................................41
3.1.2. Cấu trúc thành phần loài .............................................................................57
3.1.3. Nhóm cá ƣu thế ...........................................................................................63
3.1.4. Ghi nhận mới cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ................................66
3.1.5. Các loài cá có giá trị bảo tồn ở khu vực nghiên cứu ..................................67
3.1.6. Các loài cá có giá trị kinh tế .......................................................................79
3.1.7. Cá đƣợc sử dụng làm thiên địch .................................................................83
3.1.8. Cá nuôi làm cảnh ........................................................................................85
3.1.9. Các loài cá nuôi thƣơng phẩm ....................................................................87

3.1.10. Các loài cá ngoại lai ..................................................................................90
3.2. SỰ THAY ĐỔI VỊ TRÍ CÁC BỘ, HỌ TRONG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ
CẬP NHẬT MỚI TÊN LOÀI CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ ............................93
3.2.1. Sự thay đổi vị trí các bộ, họ cá trong hệ thống phân loại hiện đại .............93
3.2.2. Cập nhật các synonym tên loài cho Khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế..103
3.3. TÍNH CHẤT ĐỊA LÝ ĐỘNG VẬT KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN
HUẾ ........................................................................................................................109
3.3.1. Đặc tính phân bố của cá nội địa Thừa Thiên Huế ....................................109

v


3.3.2. So sánh thành phần loài khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế so với một số
khu hệ cá khác.....................................................................................................114
3.3.3. Nhận xét tính chất địa lý động vật cá nƣớc ngọt Thừa Thiên Huế ...........116
3.4. ĐA DẠNG SINH THÁI KHU HỆ CÁ NỘI ĐỊA THỪA THIÊN HUẾ .........117
3.4.1. Phân bố cá theo thủy vực ..........................................................................118
3.4.2. Phân bố các nhóm sinh thái cá theo nguồn gốc ........................................122
3.5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KT-XH
ĐẾN NGUỒN LỢI CÁ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PTBV .................................117
3.5.1. Giá trị nguồn lợi cá ở Thừa Thiên Huế .....................................................125
3.5.2. Tác động của việc quy hoạch thủy điện đến nguồn lợi cá ........................129
3.5.3. Tác động của các hệ thống công trình thủy lợi, đê bao ............................131
3.5.4. Phƣơng thức khai thác và sử dụng nguồn lợi thủy sản .............................133
3.5.5. Nguyên nhân suy giảm nguồn lợi .............................................................135
3.5.6. Đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn lợi cá ........................137
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................141
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................141
2. ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ ..143

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................144
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số lƣợng thành phần loài cá nƣớc ngọt ở các khu hệ cá miền Bắc, miền
Trung và miền Nam Việt Nam giai đoạn (1975 - 1995) ............................7
Bảng 1.2. Số lƣợng loài cá nƣớc ngọt ở Việt Nam đƣợc công bố giai đoạn từ (1995 2000) ...........................................................................................................9
Bảng 1.3. Số lƣợng các loài mới đƣợc công bố giai đoạn (1881 - 2016) .................13
Bảng 1.4. Hệ thống phân loại cá đƣợc sử dụng ở Việt Nam từ năm 1978 đến nay ..17
Bảng 1.5. Nhiệt độ (0C) trung bình tháng trong năm 2016 .......................................24
Bảng 1.6. Lƣợng mƣa (mm) trung bình tháng trong năm 2016 ................................25
Bảng 1.7. Độ ẩm (%) không khí tƣơng đối trung bình tháng trong năm 2016 .........25
Bảng 1.8. Số giờ nắng trung bình tháng trong năm 2016 .........................................25
Bảng 3.1. Danh lục thành phần loài cá nội địa Thừa Thiên Huế ..............................42
Bảng 3.2. Tỉ lệ các họ, giống và loài trong các bộ của khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế........................................................................................57
Bảng 3.3. Số lƣợng và tỉ lệ các giống, loài trong các họ ở khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế........................................................................................59
Bảng 3.4. Các bộ, họ có số loài ƣu thế ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...........64
Bảng 3.5. Danh sách các loài ghi nhận mới cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
..................................................................................................................66
Bảng 3.6. Các loài cá có giá trị bảo tồn ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế .........75
Bảng 3.7. Các loài cá có giá trị kinh tế ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ..........80
Bảng 3.8. Danh sách các loài cá nội địa Thừa Thiên Huế có vai trò thiên địch .......84
Bảng 3.9. Danh sách các loài cá nội địa Thừa Thiên Huế đƣợc nuôi làm cảnh .......85
Bảng 3.10. Danh sách các loài cá nuôi thƣơng phẩm ở Thừa Thiên Huế.................88

Bảng 3.11. Danh sách các loài cá ngoại lai ở Thừa Thiên Huế ................................90
Bảng 3.12. Danh sách các loài cá ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở khu hệ
cá nội địa Thừa Thiên Huế .......................................................................92
Bảng 3.13. Sắp xếp cá nội địa Thừa Thiên Huế theo quan điểm của các tác giả
Nelson et al. (2016), Eschmeyer (2017) và Betancur et al. (2017) .........93

vii


Bảng 3.14. Hệ thống phân loại sử dụng cho khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...101
Bảng 3.15. Danh sách các loài cá nội địa Thừa Thiên Huế đƣợc cập nhật mới tên
khoa học .................................................................................................104
Bảng 3.16. Danh sách các loài cá phân bố rộng .....................................................110
Bảng 3.17. Danh sách các loài cá đặc hữu ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế ...113
Bảng 3.18. Chỉ số tƣơng đồng (Sorensen) về thành phần loài khu hệ cá nội địa Thừa
Thiên Huế và các khu hệ cá khác ...........................................................114
Bảng 3.19. Số lƣợng loài cá ở các thủy vực trong khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế
................................................................................................................118
Bảng 3.20. Số lƣợng loài của các nhóm cá theo nguồn gốc trong thành phần loài ở
khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế .........................................................123
Bảng 3.21. Danh sách các nhà máy và tiềm năng thủy điện của hệ thống sông ở
Thừa Thiên Huế......................................................................................130
Bảng 3.22. Các loại ngƣ cụ và năng suất bình quân khai thác thủy sản ở
Thừa Thiên Huế......................................................................................134

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.1. Biểu đồ số lƣợng loài và loài mới đƣợc công bố trong giai đoạn từ (1881
- 1937) ........................................................................................................5
Hình 1.2. Biểu đồ số loài cá nƣớc ngọt tại các khu hệ của Việt Nam giai đoạn (1975
- 1995) ........................................................................................................8
Hình 2.1. Các vị trí thu mẫu sử dụng trong nghiên cứu ............................................ 30
Hình 2.2. Tên các bộ phận trên cơ thể của cá xƣơng ................................................34
Hình 2.3. Chỉ dẫn các số đo hình thái cá xƣơng .......................................................34
Hình 2.4. Chỉ dẫn đếm gai, tia không phân nhánh, tia phân nhánh của vây cá xƣơng
(nguồn: Rainboth, 1996) ..........................................................................35
Hình 2.5. Hình dạng vây đuôi cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015) ...........................36
Hình 2.6. Vị trí đếm các loại vảy ở cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015) ...................36
Hình 2.7. Vị trí các loại râu ở cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015) ............................37
Hình 2.8. Vị trí miệng ở cá xƣơng (nguồn: Chaiwut, 2015).....................................37
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh số bộ và họ của cá nội địa Thừa Thiên Huế theo các tác
giả Nelson et al. (2016), Eschmeyer (2017) và Betancur et al. (2017) ...96
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ các yếu tố phân bố thuộc nhóm cá phân bố rộng ở khu hệ cá
nội địa Thừa Thiên Huế..........................................................................113
Hình 3.3. Sơ đồ so sánh mức độ tƣơng đồng (Sorensen) về thành phần loài khu hệ
cá Thừa Thiên Huế và các khu hệ cá khác .............................................115
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ về tính chất địa lý động vật trong thành phần loài ở khu hệ
cá nội địa Thừa Thiên Huế .....................................................................116
Hình 3.5. Biểu đồ số loài cá phân bố ở các dạng thủy vực trong khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế......................................................................................122
Hình 3.6. Đập Cửa Lác và đập Thảo Long ở Thừa Thiên Huế ...............................132

ix


MỞ ĐẦU


1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam với tổng diện tích lãnh thổ (phần đất liền) 331.690 km2 [88] nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, có vùng biển (bao gồm các đảo, quần
đảo) rộng hơn ba lần diện tích đất liền, với đƣờng bờ biển dài 3.260 km trải dài 13
vĩ độ từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) [88], có hệ thống các
thủy vực nƣớc ngọt nội địa phong phú và đa dạng gồm sông, suối, đầm phá, hồ,
vùng đất ngập nƣớc… chứa trong mình nguồn tài nguyên nƣớc phong phú. Do các
mặt nƣớc đa dạng lại phân bố ở nhiều loại hình, độ cao và vùng sinh thái khác
nhau nên Việt Nam có nguồn lợi cá nƣớc ngọt nội địa rất đa dạng và độc đáo.
Thừa Thiên Huế là nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh về biển, đầm phá, đồng
bằng, đồi núi; là nơi chuyển tiếp giữa hai vùng khí hậu Bắc và Nam của Việt
Nam, giới hạn ngăn cách bởi đèo Hải Vân; có hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai
lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á, cùng với hệ thống các di tích là điểm đến
hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nƣớc. Bên cạch thế mạnh về du lịch, Thừa
Thiên Huế còn có thế mạnh về phát triển thủy sản đặc biệt là nghề cá; Có thể
xem hệ thống sông, suối, đầm phá là bảo tàng sống về thành phần loài, nguồn
cung cấp thực phẩm tƣơi sống cho ngƣời dân trong vùng và đóng vai trò quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế. Nghiên cứu khu hệ cá nội địa Thừa
Thiên Huế góp phần cung cấp các dẫn liệu khoa học cho việc hình thành Động
vật chí Việt Nam, vùng miền Trung, đồng thời đóng góp thực tiễn cho nghề cá,
một thế mạnh kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Xét trên toàn lãnh thổ Việt Nam, nghiên cứu khu hệ cá đã đƣợc tiến hành và
đạt kết quả quan trọng ở khu vực miền Bắc và miền Nam của đất nƣớc. Trong
những năm gần đây công tác điều tra, nghiên cứu nguồn lợi cá đã đƣợc mở rộng ở
các đầm phá, cửa sông ven biển và một số sông trên địa bàn các tỉnh miền Trung và
Tây Nguyên. Riêng khu hệ cá Thừa Thiên Huế công tác điều tra mới chỉ dừng lại ở
các con sông đơn lẻ và đầm phá mà chƣa có tính hệ thống, chƣa đề cập đến thành
phần loài cho toàn bộ khu hệ, nhận xét về tính chất địa lý động vật cho cá nội địa
1



vùng Thừa Thiên Huế. Với những lý do đó, đồng thời để góp phần hoàn thiện công
tác điều tra nguồn lợi, đánh giá độ đa dạng sinh học cá; đáp ứng yêu cầu nghiên cứu
về nhóm động vật này cho công tác giảng dạy, phát triển bền vững nghề cá ở khu
vực và hoàn chỉnh danh lục cá nƣớc ngọt, chúng tôi đã chọn đề tài: “Khu hệ cá nội
địa vùng Thừa Thiên Huế”.
2. MỤC TIÊU
- Lập đƣợc danh lục thành phần loài, mức độ đa dạng trong các đơn vị phân
loại, đặc điểm phân bố của các loài cá ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên Huế.
- Xác định đƣợc mối quan hệ về tính chất địa lý động vật cá nội địa vùng
Thừa Thiên Huế. Đánh giá tác động của các hoạt động phát triển KT - XH đến
nguồn lợi cá.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp bảo tồn, khai thác hợp lý nguồn lợi cá nội địa ở
Thừa Thiên Huế.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Xác định thành phần loài, phân tích tính đa dạng của khu hệ cá nội địa
Thừa Thiên Huế.
- Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài cá ở khu hệ cá nội địa Thừa Thiên
Huế với các khu hệ cá của Việt Nam. Nhận xét tính chất địa lý động vật cá nội địa
Thừa Thiên Huế.
- Đặc điểm phân bố của các loài cá theo sinh cảnh, loại hình thủy vực, các
loài cá theo nguồn gốc ở khu vực nghiên cứu.
- Hiện trạng khai thác, bảo vệ nguồn lợi cá ở KVNC. Phân tích tổng hợp các
yếu tố ảnh hƣởng đến nguồn lợi cá, đề xuất các nhóm biện pháp bảo vệ và khai thác
hợp lý nguồn lợi cá nội địa Thừa Thiên Huế.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học cập nhật về
hiện trạng khu hệ cá nội địa ở Thừa Thiên Huế.
- Kết quả nghiên cứu và các kiến nghị là cơ sở khoa học quan trọng giúp các
cơ quan quản lý các cấp trong việc quy hoạch, bảo tồn, khai thác hợp lý và phát

triển bền vững nguồn lợi cá.
- Cung cấp bộ sƣu tập mẫu cá phục vụ cho nghiên cứu, đối chiếu và giảng
dạy tại trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Huế.
2


5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Xác định đƣợc danh lục và các thông tin liên quan về thành phần loài cá ở
khu hệ cá nội địa vùng Thừa Thiên Huế gồm 272 loài thuộc 167 giống, 71 họ của
31 bộ thuộc 02 lớp cá Sụn - Chondrichthyes và lớp cá Vây tia - Actinopterygii. Ghi
nhận bổ sung cho khu hệ 19 loài.
- Xác định sự thay đổi vị trí các bộ, họ cá trong hệ thống phân loại; đề xuất
hệ thống phân loại theo quan điểm phát sinh chủng loại và cập nhật thay đổi mới tên
loài cho cá nội địa Thừa Thiên Huế.
- Cung cấp dẫn liệu ban đầu về đặc điểm phân bố các loài cá tại KVNC theo:
Dạng hình thủy vực, sinh cảnh của sông và nhóm sinh thái theo độ mặn của môi
trƣờng nƣớc.
- Cung cấp dẫn liệu góp phần đƣa ra nhận định tính chất địa lý động vật cá
nƣớc ngọt nội địa vùng Thừa Thiên Huế nằm trong khu phân bố chuyển tiếp cá
nƣớc ngọt miền Trung, các loài mang yếu tố phía Bắc chiếm ƣu thế.
- Xác định các công trình thủy điện, đập ngăn mặn và khai thác bằng phƣơng
tiện hủy diệt là 2 nguyên nhân chính, ảnh hƣởng tiêu cực đến sự biến động về thành
phần, phân bố và nguồn lợi của các loài cá ở KVNC. Đề xuất những biện pháp khai
thác hợp lý, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi cá ở KVNC.

3


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU CÁ NỘI ĐỊA

1.1.1. Lƣợc sử nghi n cứu khu hệ v th nh phần lo i cá nội địa ở Việt Nam
Đã từ lâu, cá gắn liền với đời sống con ngƣời, nó là nguồn thức ăn giàu đạm
và đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích trong bữa ăn hàng ngày. Chính vì vậy nghề cá (bao
gồm cả nuôi và khai thác) cũng có từ lâu đời. Cách đây hàng chục vạn năm, con
ngƣời đã sản xuất ra những công cụ đánh bắt cá ở các vực nƣớc xung quanh để làm
thực phẩm. Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy nhiều lƣỡi câu bằng đá, bằng xƣơng,
cùng với các hình vẽ đánh bắt cá của ngƣời xƣa. Nghề cá đã kéo theo hàng loạt các
nghiên cứu về cá nhƣ: nghiên cứu khu hệ cá, thành phần loài, sinh học cá, sinh thái
các loài cá có giá trị kinh tế, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn lợi. Các hoạt
động nghiên cứu gắn liền với lịch sử phát triển của đất nƣớc.
1.1.1.1. Giai đoạn trước năm 1945
Ở Việt Nam, nghề cá đã có từ thời phong kiến, song đó chỉ là những hoạt
động làm nƣớc mắm, chế biến cá, khai thác cá… Từ nửa cuối thế kỷ XIX nhiều nhà
tự nhiên học đã điều tra, khảo sát tài nguyên cá, tiêu biểu có các tác giả: Henry
(1865); Sauvage (1881, 1884, 1877, 1878); Tirant (1883, 1885, 1929); Vaillant
(1891, 1892, 1904); Pellegrin (1906, 1907, 1923, 1928, 1932, 1934); Worman (1925),
Gruvel (1925); Chabanaud (1926), Bourret (1927); Chevey (1930, 1932, 1933, 1934,
1937); Rendahl (1937, 1943); Fang (1942, 1943)... công bố về thành phần loài hoặc
mô tả loài mới. Điển hình một số công trình: “Nghiên cứu khu hệ cá châu Á và mô tả
một số loài cá ở Đông Dƣơng” của Sauvage đƣợc công bố năm 1881, công trình đã
thống kê đƣợc 139 loài cá chung cho toàn Đông Dƣơng và mô tả 2 loài mới cho miền
Bắc Việt Nam. Sauvage (1884) đã công bố 10 loài ở Hà Nội, trong đó có 7 loài mới.
Vallant (1891) đã khảo sát thực địa và mô tả chi tiết 6 loài trong đó có 4 loài mới ở
Lai Châu, năm 1904 ông đã thu thập và mô tả 5 loài cá ở sông Kỳ Cùng, công bố 1
loài mới. Năm 1907, Đoàn Thƣờng trực khoa học Đông Dƣơng công bố 29 loài, mô
tả 2 loài mới cho khu hệ cá Hà Nội; năm 1934 bổ sung 33 loài. Trong các tác giả
ngƣời nƣớc ngoài nghiên cứu về cá ở Việt Nam giai đoàn này thì Chevey có nhiều
4



công trình tiêu biểu: Năm 1932 công bố danh sách hệ động vật Đông Dƣơng, trong
đó công bố 375 loài cá, mô tả 8 loài cá mới [170]; năm 1934, ông đã chỉnh lý và bổ
sung synonym cho danh sách cá Thừa Thiên Huế của Tirant (1883) [171]; năm
1937, ông công bố đã bắt đƣợc cá Chình nhật (Anguilla japonica) ở sông Hồng
[172]. Cũng trong năm 1937 Chevey và Lemasson với công trình “Góp phần nghiên
cứu các loài cá nƣớc ngọt miền Bắc Việt Nam” đã công bố 98 loài thuộc 14 họ, 08
bộ cá nƣớc ngọt miền Bắc Việt Nam với các thông tin: synonym, số đo, số đếm,
khóa định loại và hình ảnh minh họa, công bố 4 loài mới [172]. Đây là công trình
tổng hợp đầy đủ nhất về cá nƣớc ngọt miền Bắc Việt Nam lúc bấy giờ.
Số lƣợng
375

400
350
300

Loài mới

250

Số lƣợng loài

200
139

150

98
70


100
50

7

5

2

10

33

29
4

6

1

5

2

8

4

0
1881


1883

1884

1891

1904

1907

1932

1934

1937

Năm

H nh 1.1. Biểu đồ số lƣợng lo i v lo i mới đƣợc c ng ố trong giai đo n
từ (1881 - 1937)
Trong khoảng thời gian từ năm 1938 đến năm 1945 là giai đoạn đấu tranh
giành chính quyền nên công tác nghiên cứu cá ở nƣớc ta bị gián đoạn.
Nhận xét:
- Thời kỳ từ cuối thế kỷ XIX cho ến năm 1945 nghiên c u c
ph n
số

n o ng ời n
ng oài và m t


aris n

Vi t Nam

c ngoài th c hi n C c nghiên c u ch yếu tập trung c ng ố
oài m i cho khu h

C c m u chu n

u tr t i

o tàng

c h p

- Số oài m i

c c ng ố ch a nhi u, nguyên nh n c c nghiên c u giai

o n này ch yếu tập trung vào kh o s t m i cho khu h , ch a c ph
thuật hi n

i

x c

nh oài m i (h nh 1 1)

- C c nghiên c u v nguồn


i ch a
5

c th c hi n

ng ti n k


1.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975
Giai đoạn này công tác nghiên cứu cá nƣớc ngọt ở miền Bắc Việt Nam do các
cơ quan, tổ chức trong nƣớc thực hiện: Trạm nghiên cứu thủy sản nƣớc ngọt Đình
Bảng thuộc Tổng cục Thủy sản, Khoa Sinh học - Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội
(nay là trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội) và trƣờng Đại
học Thủy sản (nay là trƣờng Đại học Nha Trang) đã tiến hành điều tra ở các vùng
sinh thái Đông - Bắc, Tây - Bắc và Bắc Trung bộ với các loại hình thủy vực khác
nhau nhƣ: sông, suối, hồ chứa, đầm, ao, ruộng... Trong 30 sông, suối và khoảng 25
đầm, hồ, đập nƣớc lớn đã đƣợc điều tra thì các thủy vực: sông Đà, sông Cầu, sông
Chảy, sông Lô, sông Gâm, sông Châu Giang, sông Ninh Cơ, sông Bắc Hƣng Hải;
Các hồ, đầm, hồ chứa: hồ Thác Bà, hồ Ba Bể, hồ Tây, hồ Quán Sơn, Suối Hai, Đại
Lải, Vân Trục đã đƣợc điều tra kỹ. Giai đoạn này ở miền Bắc có các công trình tiêu
biểu của tác giả: Đào Văn Tiến và Mai Đình Yên (1958) “Dẫn liệu sơ bộ ngƣ giới
Ngòi Thia”; Đào Văn Tiến, Đặng Ngọc Thanh, Mai Đình Yên (1961) “Điều tra
nguồn lợi sinh vật Hồ Tây”; Mai Đình Yên (1962) “Sơ bộ điều tra thành phần, nguồn
gốc và phân bố của quần thể cá sông Hồng”; Nguyễn Văn Hảo (1964) “Dẫn liệu
nguồn lợi cá hồ Ba Bể”; Hoàng Duy Hiệp, Nguyễn Văn Hảo (1964) “Kết quả điều tra
nguồn lợi cá sông Thao”; Đoàn Lệ Hoa, Phạm Văn Doãn (1971) “Sơ bộ điều tra
nguồn lợi cá sông Mã”; Bănărescu (1967, 1970, 1971) “Nghiên cứu phân họ cá
Mƣơng - Cultrinae” [25]. Ở miền Nam các công trình nghiên cứu cá vào thời điểm
này ít hơn ở miền Bắc, một số công bố do cán bộ khoa học ngƣời Việt Nam và

ngƣời nƣớc ngoài thực hiện nhƣ: Yamamura (1966); Kawamoto, Nguyễn Viết
Trƣơng và Trần Thị Túy Hoa (1972); Taki (1974). Tiêu biểu công trình của Trần
Ngọc Lợi và Nguyễn Cháu (1964), đã mô tả chi tiết về kích thƣớc và khối lƣợng,
phân bố, mùa vụ, ngƣ cụ và giá trị của một số loài cá có giá trị kinh tế [173].
Nhận xét:
- C c nghiên c u v c n
n nguồn

i (c ng ố c c

c c khu h ph a

c ng t Vi t Nam giai o n này ch yếu i u tra c

n i u an

u v thành ph n oài), tập trung nghiên c u

c và ph a Nam C c th y v c ruộng úa ch a

vùng xa nh Hà Giang, Lai Ch u, M ng C i, Qu ng
Huế, Tây Nguyên còn nhi u i m tr ng ch a
6

c i u tra, các

nh, Qu ng Tr , Thừa Thiên

c nghiên c u.



- Nghiên c u giai o n này ch yếu do c c tổ ch c và các nhà khoa h c c a
Vi t Nam th c hi n
c nh ng c ng tr nh nghiên c u chuyên s u v h nh th i, sinh h c, sinh

-

th i và gi tr kinh tế c a một số nh m oài.
-

o i u ki n

tn

c ang trong thời kỳ chiến tranh, thiếu v c s vật

ch t và ội ng chuyên gia nên h u nh kh ng c c c c ng ố v oài m i.
1.1.1.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến nay
- Trong c c năm từ 1975 ến 1995 à giai o n x y

ng

tn

c sau chiến

tranh. Nghiên cứu khu hệ cá đã đƣợc mở rộng cả về quy mô và diện tích vùng nƣớc
từ Bắc đến Nam (bảng 1.1 và hình 1.2). Một số kết quả nghiên cứu tiêu biểu: Mai
Đình Yên (1978) trên cơ sở các số liệu thu thập đƣợc từ các kết quả nghiên cứu
trƣớc đây của mình đã xuất bản sách “Định loại cá nƣớc ngọt các tỉnh phía Bắc Việt

Nam”, tác giả đã lập danh lục, mô tả chi tiết, lập khóa định loại, đặc điểm phân bố
và giá trị kinh tế của 201 loài cá nƣớc ngọt ở miền Bắc Việt Nam [109]. Mai Đình
Yên và cs. (1979) đã xuất bản sách “Ngƣ loại học” [110]. Nguyễn Thái Tự (1983)
với công trình “Khu hệ cá lƣu vực sông Lam” đã công bố 157 loài cá [100]. Cùng tác
giả Mai Đình Yên và cs. (1992) xuất bản cuốn sách “Định loại các loài cá nƣớc ngọt
Nam Bộ” đã lập danh lục, mô tả chi tiết, lập khóa định loại cho 255 loài cá ở Nam
Bộ Việt Nam [111].
Bảng 1.1. Số lo i cá nƣớc ngọt ở khu hệ miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên v
miền Nam Việt Nam giai đo n (1975 - 1995)
Miền Trung

Stt

Miền
Bắc

S.L

S.H

S.TB

S.TK

S.V

S.Co

S.B


1

201

157

58

85

47

34

43

48

Ghi chú: SL - số

S.Ca

Miền
Nam

Tây
Nguyên

25


255

82

ng; S L - s ng Lam; S H - s ng H ng; S T - s ng Thu ồn; S T - sông Trà húc;
S V - s ng V ; S Co - sông Côn; S.B - sông Ba; S.Ca - s ng C i

7


Số lƣợng
300
255

250
201

200
157

150
85

100
58

82
47

50


34

48

43

25

0
S. Lam
Miền
Bắc

S.
S. Thu
Hƣơng Bồn

S. Trà
Khúc

S. Vệ

S. Côn

S. Ba

S. Cái

Khu hệ


Miền Trung

Miền
Nam

Tây
Nguyên

H nh 1.2. Biểu đồ số lo i cá nƣớc ngọt t i các khu hệ của
Việt Nam giai đo n (1975 - 1995)
Nhận xét: Nh ng nghiên c u toàn i n v c trong giai o n này
m nh và c nh ng
c u chỉ tập trung

c tiến quan tr ng Tuy nhiên, ph n
h sinh th i c a c c th y v c nội

c

y

n các công trình nghiên

a ph a

c và ph a Nam, n i

g n nh ng trung t m nghiên c u quốc gia v th y s n C c vùng ven i n và c c
th y v c n


c ng t

mi n Trung, c c khe suối vùng núi v n ch a

c nghiên c u

- Giai o n từ năm 1995 ến năm 2000: Song song với điều tra, nghiên cứu
khu hệ cá ở miền Bắc và miền Nam, giai đoạn này các thuỷ vực ở miền Trung và Tây
Nguyên đã đƣợc tập trung nghiên cứu, tiêu biểu có các công trình: Năm 1994,
Nguyễn Hữu Dực và Mai Đình Yên đã công bố loài cá mới (cá Dầy - Cyprinus
centralus) cho khoa học đƣợc tìm thấy ở miền Trung Việt Nam [21]. Nguyễn Hữu
Dực (1995) với công trình luận án Tiến sĩ “Góp phần nghiên cứu khu hệ cá nƣớc ngọt
Nam Trung bộ Việt Nam” đã mô tả, lập khóa định loại cho 134 loài cá nƣớc ngọt
vùng Nam Trung bộ [13]. Năm 1997, Nguyễn Hữu Dực đã công bố loài cá Sao mới
thuộc giống (Lissochilus) ở Thừa Thiên Huế [14], Nguyễn Đình Mão (1998) công bố
184 loài cá ở đầm phá ven biển Nam Trung bộ [55]. Tiếp nối thành công trong việc
công bố thành phần loài ở miền Trung và Tây Nguyên, năm 1999 Vũ Trung Tạng với
công trình khoa học “Thành phần các loài cá ở đầm Trà Ổ và sự biến đổi của nó liên
quan tới diễn thế của đầm” đã công bố 67 loài thuộc 28 họ của 12 bộ [85]. Nguyễn
8


Thái Tự và cs. (1999) công bố kết quả nghiên cứu “Khu hệ cá Phong Nha” với 72
loài [102]; Nguyễn Văn Hảo và Võ Văn Bình (1999) công bố 160 loài cá ở sông Lô
và sông Gâm [28]. Nguyễn Thị Thu Hè (2000) với công trình “Điều tra khu hệ cá của
các sông suối Tây Nguyên” đã công bố 160 loài thuộc 84 giống, 28 họ và 10 bộ cá
[37]. Võ Văn Phú và Nguyễn Trƣờng Khoa (2000) công bố 83 loài thuộc 56 giống,
39 họ của 12 bộ cá ở sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị [50].
Bảng 1.2. Số lƣợng lo i cá nƣớc ngọt ở Việt Nam giai đo n (1995 - 2000)


1

1995

-

Hồ
Chứa
-

2

1995 - 1997

-

-

-

163

1

-

-

160


-

Sông Lô và sông Gâm [28]

2

-

68

-

-

Hồ chứa Thác Bà [25]

3

-

-

-

67

5

68


-

-

-

Vƣờn quốc gia Bến En [25]

6

72

-

-

-

Phong Nha - Kẻ Bàng [102]

7

-

-

-

171


Tam Giang - Cầu Hai [65]

1

-

-

-

151

Đầm Lăng Cô [64]

2

-

-

83

-

Sông Thạch Hãn [50]

3

-


-

160

-

Sông suối Tây Nguyên [37]

Stt

3

4

Thời gian

1999

2000

Vƣờn
quốc gia

Sông

Đầm phá

134


-

Khu hệ
Nam Trung bộ [13]
Đầm - phá Thừa Thiên Huế [62]

Đầm Trà Ổ [85]

Trong giai đoạn này có 05 luận án Tiến sĩ nghiên cứu về cá nƣớc ngọt Việt
Nam của các tác giả: Mai Đình Yên (1981) tập hợp các công trình nghiên cứu của
chính tác giả đã nghiên cứu về cá nƣớc ngọt ở các tỉnh phía Bắc; Nguyễn Thái Tự
(1983) với công trình “Khu hệ cá lƣu vực sông Lam”; Nguyễn Hữu Dực (1995) “Góp
phần nghiên cứu cá nƣớc ngọt Nam Trung Bộ”; Võ Văn phú (1995) “Nghiên cứu khu
hệ cá và đặc điểm sinh học của 10 loài cá kinh tế đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế” và
Nguyễn Thị Thu Hè (2000) “Điều tra khu hệ cá của một số sông suối Tây Nguyên”.
Nhận xét:
1. Nghiên c u c giai o n 1995 - 2000

c quan t m và chú tr ng h n,

th hi n qua c c c ng tr nh c ng ố c a c c t c gi . Số
c c khu h nhi u h n tr

c

y
9

ng oài


c c ng ố t i


2. Ngoài i u tra thành ph n oài
tiến hành nghiên c u

c c th y v c nh :

c c s ng, suối; c c nhà nghiên c u
m ph , hồ ch a, c c

hu

o tồn và

V ờn quốc gia.
3. Một số khu h
Nguy n Th Thu H

c i u tra k h n và ổ sung thêm thành ph n oài:

ổ sung 78 oài cho khu h c s ng suối T y Nguyên (năm 1994

Nguy n Văn H o và Nguy n H u
sung 08 oài cho khu h c

m ph

c c ng ố 82 oài) T c gi V Văn hú ổ
Thừa Thiên Huế (giai o n từ 1995 - 1997


c ng ố 163 oài).
Tuy nhiên, c c nghiên c u
oài, số oài m i

giai o n này v n ch yếu i u tra thành ph n

c c ng ố r t t ho c kh ng c c ng ố

giai o n này tiếp t c hoàn chỉnh i u tra c

i u này c th

gi i,

n thành ph n oài c a c c khu h .

- Giai o n từ năm 2000 ến năm 2016: Công tác nghiên cứu cá nƣớc ngọt
đƣợc triển khai trải đều trong cả nƣớc, các công bố có ý nghĩa thực tiễn và giá trị
khoa học: Võ Văn Phú và cs. (2003) công bố 169 loài cá ở hạ lƣu sông Nhật Lệ,
tỉnh Quảng Bình [66] và 95 loài cá ở Đầm Ô Loan, tỉnh Phú Yên [67]. Nguyễn
Xuân Huấn và cs. (2003) công bố thành phần loài cá ở các Khu bảo tồn thiên nhiên
Bà Nà - Núi Chúa, thành phố Đà Nẵng và Vân Long, tỉnh Ninh Bình. Nguyễn Hữu
Dực và cs. (2004) khi nghiên cứu khu hệ cá sông Chu thuộc địa phận tỉnh Thanh
Hóa đã công bố 94 loài, 68 giống, 24 họ của 9 bộ [16]; cùng thời gian này các tác
giả Võ Văn Phú và Hồ Thị Hồng đã công bố 101 loài, 74 giống thuộc 45 họ trong
13 bộ cá vùng hạ lƣu sông cửa Sót, tỉnh Hà Tĩnh [69]. Năm 2005, Nguyễn Hữu Dực
và Dƣơng Quang Ngọc công bố 64 loài, 49 giống thuộc 19 họ của 6 bộ cá ở lƣu vực
sông Bƣởi thuộc địa phận tỉnh Thanh Hóa [17]; Nguyễn Kim Sơn và Hồ Thanh Hải
công bố 66 loài thuộc 25 họ của 09 bộ cá ở Vƣờn quốc gia U Minh Thƣợng [25].

Võ Văn Phú và cs. (2005) công bố danh lục thành phần loài cá Khu bảo tồn thiên
nhiên Đakrông tỉnh Quảng Trị với 100 loài thuộc 65 giống, 19 họ trong 8 bộ [70].
Trong giai đoạn từ 2001 - 2005 các tác giả Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân
đã xuất bản sách “Cá nƣớc ngọt Việt Nam”. Công trình gồm 3 tập, mô tả chi tiết,
lập khóa định loại, phân bố và giá trị kinh tế của các loài, phân loài cá nƣớc ngọt
điển hình và một số đại diện cá có nguồn gốc biển thích ứng với điều kiện nƣớc lợ
của vùng cửa sông, đầm phá ven biển của 1.027 loài và phân loài cá thuộc 427
10


giống, 98 họ và 22 bộ. Đây đƣợc xem là bộ sách hƣớng dẫn phân loại cá nội địa
Việt Nam đầy đủ và chi tiết nhất hiện nay, trong đó: Tập I - H

c

Chép

(Cyprinidae), thống kê 11 phân họ, 103 giống, 315 loài và phân loài, xuất bản năm
2001, do Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sĩ Vân biên soạn [25]. Tập II - L p c s n và
ốn iên ộ c a nh m c x

ng; phân loại, mô tả và lập khóa định loại cho 331 loài

và phân loài thuộc 109 giống, 34 họ của 10 bộ thuộc lớp cá Sụn (Condrichthyes),
liên bộ cá dạng Thát lát (Osteoglossomorpha), liên bộ cá dạng Trích
(Clupeomorpha), tổng bộ cá dạng Cháo (Elopomorpha) và liên bộ cá dạng Chép
(Cyprinomorpha), xuất bản năm 2005 do Nguyễn Văn Hảo biên soạn [26]. Tập III a iên ộ c a

pc x


ng; phân loại, mô tả và lập khóa định loại cho 378 loài

thuộc 174 giống, 63 họ của 12 bộ nằm trong 3 liên bộ (liên bộ cá dạng Mang ếch Batrachoidomorpha, liên bộ cá dạng Suốt - Atherinomorpha và liên bộ cá dạng
Vƣợc - Percomorpha), xuất bản năm 2005 do Nguyễn Văn Hảo biên soạn [27].
Võ Văn Phú và Hồ Thị Thanh Tâm (2006) công bố 108 loài thuộc 74 giống,
45 họ của 15 bộ cá hạ lƣu sông Hàn, thành phố Đà Nẵng [71]. Năm 2007, Dƣơng
Quang Ngọc công bố thành phần loài cá sông Mã với 263 loài [58]. Nguyễn Kiêm
Sơn (2009) công bố 91 loài, thuộc 23 họ, 7 bộ thuộc khu hệ cá trong các thủy vực ở
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và vùng phụ cận [81]. Thái Ngọc Trí và Hoàng Đức Đạt
(2009) với công trình “Nguồn lợi cá ở Vƣờn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, tỉnh Tây
Ninh” đã công bố gồm 88 loài cá [96]. Năm 2010, Nguyễn Đình Tạo đã công bố
danh lục thành phần loài khu hệ cá suối vùng Hƣơng Sơn, Mỹ Đức - Hà Nội với 47
loài [83]. Trong năm 2011 tác giả Võ Văn Phú và cs. đã công bố danh lục thành
phần loài cá ở các thủy vực miền Trung: sông Roòn tỉnh Quảng Bình với 135 loài,
rừng Cao Muôn và Cà Đam tỉnh Quảng Ngãi với 106 loài, thành phần loài cá sông
Long Đại với 101 loài, thành phần loài cá ở hệ thống sông Hội An tỉnh Quảng Nam
với 141 loài [1]; cùng thời gian này Nguyễn Xuân Huấn và Nguyễn Liên Hƣơng
công bố 93 loài cá vùng cửa sông Hà Cối, tỉnh Quảng Ninh [42]. Ở miền Nam, Thái
Ngọc Trí và Hoàng Đức Đạt (2011) công bố 78 loài cá ở Vƣờn quốc gia Yok Đôn,
tỉnh Đắk Lắk [97]; Thái Ngọc Trí và cs. (2012) đã công bố 111 loài cá tại vùng đất
ngập nƣớc Búng Bình Thiên, An Giang [98].
11


Trong các năm từ 2010 đến năm 2012 có 06 công bố quan trọng về nghiên
cứu cá nƣớc ngọt ở Việt Nam của các nhà khoa học khi thực hiện luận án Tiến sĩ:
Nguyễn Thị Phi Loan (2010) công bố 127 loài cá đầm Ô Loan [54]; Nguyễn Minh
Ty (2010) công bố 182 loài cá ở hệ thống sông Ba [104]; Vũ Thị Phƣơng Anh
(2011) công bố 197 loài cá hệ thống sông Thu Bồn - Vu Gia [1]; Nguyễn Xuân
Khoa (2011) công bố 119 loài cá ở lƣu vực sông Cả thuộc địa phận Vƣờn quốc gia

Pù Mát và vùng phụ cận [51]. Nguyễn Thị Hoa (2011) công bố 242 loài, bổ sung 65
loài cho Khu hệ cá lƣu vực sông Đà địa phận Việt Nam [38]. Tống Xuân Tám
(2012) đã công bố 264 loài cá, đặc điểm phân bố và tình hình nguồn lợi cá ở lƣu
vực sông Sài Gòn [82].
Nguyễn Xuân Huấn và cs. (2013) công bố 111 loài cá vùng cửa sông Ba Lạt
(giai đoạn 2010 - 2011) [43]. Nguyễn Thành Nam (2014) với công trình “Nghiên
cứu khu hệ cá biển ven bờ tỉnh Bình Thuận và đề xuất giải pháp khai thác hợp lý, bảo
vệ nguồn lợi” đã công bố 641 loài cá biển ven bờ. Đây là kết quả nghiên cứu đầy đủ
nhất về khu hệ cá biển ven bờ của Bình Thuận. Nghiên cứu của tác giả đã bổ sung
cho khu hệ cá biển Thuận Hải (gồm Ninh Thuận và Bình Thuận ngày nay) 203 loài,
79 giống, 13 họ và 2 bộ [57]. Nguyễn Hữu Dực và cs. (2014) công bố 193 loài cá lƣu
vực sông Hồng ở Nam Định và Thái Bình [20]. Ngô Thị Mai Hƣơng (2015) công bố
290 loài cá ở khu hệ cá lƣu vực sông Đáy và sông Bôi [44]. Nguyễn Văn Giang và
cs. (2015) công bố 109 loài cá sông Kỳ Cùng, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam [23]. Thái
Ngọc Trí (2015) công bố 216 loài cá ở Đồng bằng sông Cửa Long. Kết quả này
thuộc đề tài luận án Tiến sĩ của Thái Ngọc Trí “Nghiên cứu đa dạng sinh học khu hệ
cá Đồng bằng sông Cửa Long và sự biến đổi của chúng do tác động của biến đổi khí
hậu và sự phát triển kinh tế - xã hội” [99].
Nhận xét:
- Giai o n từ năm 2000 ến năm 2016 c c nghiên c u khu h v c
ph kh p

nh thổ Vi t Nam, ngoài vi c x c

s u vào nghiên c u sinh th i,
o tồn,
nguồn

nh anh


n

c thành ph n oài còn i

c i m sinh h c, c c nh m oài qu hiếm c gi tr

khai th c qu m c và

xu t gi i ph p khai th c h p

i
12



ov


Nghiên cứu về cá còn có một số tồn tại:
- Ch a thống nh t trong sử

ng tên latin cho loài, và h thống ph n o i;

ch a c c ng tr nh tu chỉnh tên oài nên g y kh khăn cho sử
nghiên c u này

c i t à trong c ng ố quốc tế

- Một số khu h
c c khu h c

c u

ng c c kết qu

nghiên c u từ r t

vùng s u, vùng xa, vùng n

u ho c ch a
c ng m, c c h i

c nghiên c u
o ch a

y

;

c nghiên

y

1.1.2. Về c ng ố lo i mới
Việt Nam là một trong 16 nƣớc trên thế giới đƣợc đánh giá có đa dạng sinh
học cao, là tiềm năng về phát hiện các giống, loài mới cho khoa học trong đó có cá
nƣớc ngọt. Tính chất đa dạng, phong phú của khu hệ cá nƣớc ngọt Việt Nam đã thu
hút các nhà khoa học trên thế giới đến nghiên cứu trong thời gian từ cuối thế kỷ
XIX trở lại đây. Sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam và quốc tế
đem lại kết quả phát triển toàn diện về nghiên cứu cá. Phạm vi nghiên cứu đƣợc mở
rộng tới các vùng xa xôi, hẻo lánh, địa hình hiểm trở, các hang động. Nhiều loài,

giống cá nƣớc ngọt đặc hữu đƣợc công bố, phát hiện ở Việt Nam.
Bảng 1.3. Số lƣợng lo i mới đƣợc c ng ố giai đo n (1881 - 2016)

Stt

1
2
3

Số lo i
Số lo i
Số lo i
c ng ố c ng ố do
Thời gian
mới đƣợc
Nguồn
tác giả
do ngƣời
c ng ố
Việt Nam nƣớc ngo i
Trƣớc năm 1945
38
2
36
[25], [26], [170], [171], [172]
(1881 - 1945)
1945 - 1975
63
59
4

[25], [26], [27], [109], [173]
[14], [24], [25], [26], [27], [30],
1975 - 2016
189
150
39
[31], [32], [33], [34], [35], [36],
[37], [38], [39], [44], [50], [100],
[101], [106], [116], [117], [123],
[124], [125], [126], [127], [128],
[132], [143], [144], [146], [147],
[148], [149], [151], [152], [153],
[157], [158]
Tổng cộng
290
211
79

13


Số các loài mới đƣợc công bố ở Việt Nam của các tác giả trong nƣớc và
nƣớc ngoài từ năm 1881 đến 2016 với tổng số 290 loài. Giai đoạn 1881 - 1945
công bố 38, trong đó 02 loài do tác giả ngƣời Việt Nam công bố; giai đoạn 1945
- 1975 có 63 loài mới đƣợc công bố, có 04 loài do tác giả nƣớc ngoài công bố;
Giai đoạn 1975 - 2016 số lƣợng loài mới đƣợc công bố là 189 loài, có 39 loài do
các nhà khoa học nƣớc ngoài phát hiện và công bố. Các loài mới đƣợc công bố
chiếm tỉ lệ lớn thuộc bộ cá Chép (Cypriniformes) (bảng 1.3). Số lƣợng các loài
mới phát hiện ở Việt Nam chắc chắn sẽ không dừng lại mà còn tiếp tục tăng lên.
Nhận xét: C ng ố oài m i

o ng ời n

Vi t Nam giai o n tr

c năm 1945 ch yếu

c ngoài th c hi n Giai o n từ 1975 ến nay số oài m i

ố o t c gi ng ời Vi t Nam tăng so v i tr
t c gi ng ời Vi t Nam và n

c

y,

c c ng

c i t c s phối h p gi a

c ngoài Trong c c năm từ 2000 ến nay, số oài m i

c ph t hi n nhi u h n so v i tr

y, i u này c th

gi i giai o n này

ngoài ội ng c c nhà khoa h c c tr nh ộ chuyên m n cao

c s h tr c a c c


chuyên gia ng ời n
i,

c i t à ng

c

c ngoài còn c s h tr c a c c ph
ng k thuật DNA C c oài m i

ng ti n k thuật hi n

c ph t hi n giúp c c nhà

khoa h c hoàn chỉnh thành ph n oài và c ng cố thêm c c ch ng c
nhận

nh,

nh gi v khu h c n

c ng t

Vi t Nam và c c vùng

a ra c c
n cận.

1.2. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU KHU HỆ CÁ Ở THỪA THIÊN HUẾ

Ở Thừa Thiên Huế hệ thống thủy vực nội địa rất đa dạng gồm: sông (sông Ô
Lâu, sông Bồ, sông Hƣơng, sông A Sáp, sông Nong, sông Truồi, sông Cầu Hai,
sông Bù Lu, các sông đào); đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, đầm Lăng Cô; hồ chứa
tự nhiên và nhân tạo; hệ thống các trằm, bàu và hói.
- V khu h c

h thống c c s ng: Công trình nghiên cứu về cá đầu tiên ở

Thừa Thiên Huế là của Tirant (1883) [174], tác giả đã công bố danh lục thành phần
loài và mô tả 70 loài cá sông Hƣơng trong đó mô tả 05 loài mới. Năm 1978, Vũ
Trung Tạng và cs. công bố thành phần loài cá Nam Sông Hƣơng với 140 loài [25].
Võ Văn Phú và Phan Đỗ Quốc Hùng (2005) nghiên cứu “Đa dạng sinh học thành
phần loài cá ở sông Hƣơng, tỉnh Thừa Thiên Huế” công bố 121 loài [69]. Nhƣ vậy,
hệ thống sông Hƣơng đƣợc nghiên cứu đầy đủ nhất về cá nƣớc ngọt.
14


×