Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Thời trong tiếng Nhật và các biểu hiện tương đương trong tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 172 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THÚY NGA

THỜI TRONG TIẾNG NHẬT
VÀ CÁC BIỂU HIỆN TƢƠNG ĐƢƠNG
TRONG TIẾNG VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI – năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THÚY NGA

THỜI TRONG TIẾNG NHẬT
VÀ CÁC BIỂU HIỆN TƢƠNG ĐƢƠNG
TRONG TIẾNG VIỆT
Ngành: NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
Mã số: 9 22 20 24

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ CHUNG TOÀN


HÀ NỘI – năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực, khách quan,
nghiêm túc và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Vũ Thúy Nga


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

..................................................................... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................. 2
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................... 2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................... 3
5. NGỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 5
6. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN ...................................................... 6
7. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................................ 6
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ........................................................................................... 7

Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU

..................................................................... 8

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................................ 8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thời trên thế giới nói chung ...................................................... 8
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thời tại Nhật Bản..................................................................... 10
1.1.3. Tình hình nghiên cứu thời tại Việt Nam ..................................................................... 15
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ................................ 18
1.2.1. Biểu hiện thời gian và phạm trù Thời ........................................................................ 18
1.2.2. Phạm trù thời nói chung và quan điểm làm việc của luận án .................................... 20
1.2.3. Phạm trù thời trong mối quan hệ với thể và tình thái ................................................ 22
1.2.4. Những vấn đề đối chiếu và dịch thuật liên quan đến đề tài nghiên cứu .................... 24
1.3. THỜI TRONG TIẾNG NHẬT...................................................................................... 27
1.3.1. Sự đối lập lưỡng phân và phạm vi biểu hiện thời trong tiếng Nhật ........................... 27
1.3.2. Thời tuyệt đối và thời tương đối ................................................................................. 28
1.4. TIỂU KẾT

................................................................................................................ 39


CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH BIỂU HIỆN CỦA THỜI TIẾNG NHẬT TỪ GÓC ĐỘ
HÌNH THÁI VÀ NGỮ NGHĨA

................................................................... 41

2.1. PHÂN TÍCH BIỂU HIỆN CỦA THỜI TIẾNG NHẬT TỪ GÓC ĐỘ HÌNH THÁI
CỦA VỊ TỪ
42
2.1.1. Biểu hiện của thời tuyệt đối ....................................................................................... 43

2.1.2. Biểu hiện của thời tương đối ...................................................................................... 50
2.2. PHÂN TÍCH BIỂU HIỆN NGỮ NGHĨA CỦA THỜI TIẾNG NHẬT TỪ GÓC ĐỘ
TÍNH CHẤT CỦA VỊ NGỮ ................................................................................................ 55
2.2.1. Biểu hiện ngữ nghĩa của thời trong vị ngữ trạng thái ............................................... 56
2.2.2. Biểu hiện ngữ nghĩa của thời trong vị ngữ hành động .............................................. 58
2.3. PHÂN TÍCH BIỂU HIỆN NGỮ NGHĨA CỦA THỜI TIẾNG NHẬT TRONG
CẤU TRÚC CÚ PHÁP CÓ/ VẮNG (T) TRONG QUAN HỆ TƢƠNG TÁC VỚI (Pht)... 63
2.3.1. Biểu hiện của thời trong cấu trúc câu không có (T) .................................................. 65
2.3.2. Biểu hiện của thời trong cấu trúc câu có chứa (T) .................................................... 69
2.3.3. Biểu hiện ngữ nghĩa của thời trong cấu trúc câu có chứa phó từ liên quan đến
yếu tố thời gian ................................................................................................................ 73
2.3.4. Mối liên hệ giữa (T) và (Pht) trong cấu trúc câu ghép .............................................. 74
2.4. TIỂU KẾT

................................................................................................................ 81

CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH BIỂU ĐẠT CỦA THỜI TIẾNG NHẬT QUA ĐỐI
CHIẾU VỚI CÁCH BIỂU ĐẠT THỜI GIAN TƢƠNG ỨNG TRONG TIẾNG
VIỆT TRÊN CỨ LIỆU DỊCH NHẬT - VIỆT VÀ VIỆT - NHẬT .......................... 83
3.1. PHÂN TÍCH BIỂU ĐẠT THỜI TIẾNG NHẬT QUA CÁC BIỂU ĐẠT TƢƠNG
ỨNG TRONG TIẾNG VIỆT TRÊN CỨ LIỆU DỊCH NHẬT - VIỆT ............................... 83
3.1.1. Đối chiếu thời tuyệt đối tiếng Nhật với các biểu hiện tương đương trong tiếng
Việt trên cứ liệu dịch Nhật - Việt ......................................................................................... 83
3.1.2. Xem xét thời tương đối và các biểu đạt tương đương trong tiếng Việt trên cứ liệu
dịch Nhật - Việt .............................................................................................................. 103
3.2. PHÂN TÍCH BIỂU ĐẠT THỜI TIẾNG NHẬT QUA CÁC BIỂU ĐẠT TƢƠNG
ỨNG TRONG TIẾNG VIỆT TRÊN CỨ LIỆU DỊCH VIỆT - NHẬT ............................. 112
3.2.1. Xem xét các phát ngôn không có yếu tố (T) và (P) trong tiếng Việt được dịch
sang tiếng Nhật .............................................................................................................. 113



3.2.2. Xem xét các phát ngôn có chứa các yếu tố ngữ pháp biểu hiện thời gian (P) được
dịch sang tiếng Nhật .......................................................................................................... 114
3.3. TIỂU KẾT

.............................................................................................................. 123

CHƢƠNG 4 KHẢO SÁT CÁCH NẮM BẮT VÀ SỬ DỤNG THỜI TRONG
TIẾNG NHẬT CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM - ĐỀ XUẤT LƢU Ý TRONG DẠY
VÀ HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI ................................................................. 126
4.1. XEM XÉT CÁCH NẮM BẮT VÀ SỬ DỤNG THỜI TIẾNG NHẬT QUA KHẢO
SÁT VĂN BẢN DỊCH CỦA SINH VIÊN ........................................................................ 126
4.1.1. Khảo sát lần thứ nhất ............................................................................................... 127
4.1.2. Phân tích kết quả khảo sát lần thứ nhất................................................................... 130
4.1.3. Khảo sát lần thứ hai ................................................................................................. 133
4.1.4. Phân tích kết quả khảo sát lần thứ hai..................................................................... 138
4.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ LƢU Ý TRONG DẠY - HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI . 141
4.2.1. Thực trạng công tác giảng dạy tiếng Nhật có liên quan đến thời ............................ 142
4.2.2. Một số lưu ý trong dạy - học liên quan đến thời cho sinh viên Việt Nam ................ 143

KẾT LUẬN

................................................................. 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
CỦA TÁC GIẢ

................................................................. 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 152



DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT CÁC THUẬT NGỮ
Ký hiệu
(P)
(Pht)
(T)
C-P
DT
ĐT
Mđc
Mđp
PQK
PQK TĐ
PQK tđ
QK
QK TĐ
QK tđ
Thời TĐ
Thời Tđ
TT
VNĐT
VNTT

Ý nghĩa biểu thị
Phó từ ngữ pháp chỉ thời gian
Phó từ chỉ tần suất, mức độ
Trạng từ chỉ thời gian
Chính - phụ
Danh từ

Động từ
Mệnh đề chính
Mệnh đề phụ
Phi quá khứ
Phi quá khứ tuyệt đối
Phi quá khứ tƣơng đối
Quá khứ
Quá khứ tuyệt đối
Quá khứ tƣơng đối
Thời tuyệt đối
Thời tƣơng đối
Tính từ
Vị ngữ động từ
Vị ngữ tính từ


DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT NGUỒN NGỮ LIỆU KHẢO SÁT

Ký hiệu

Tên ngữ liệu

C

Tác phẩm tiếng Nhật 『コインロッカー・ベイビーズ』―Những
đứa trẻ bị bỏ rơi trong tủ gửi đồ‖
Tác phẩm tiếng Nhật 『注文の多い料理店』―Quán ăn mè nheo
lắm chuyện‖
Tác phẩm tiếng Việt ―Dây neo trần gian‖『この世との絆』
Tác phẩm tiếng Việt ―Gió lạnh đầu mùa‖ 『季節初めの北風』

Tác phẩm tiếng Việt ―Hai đứa trẻ‖ 『二人の子供』

CH
D
G
H
K

N

Ns.1

Ns.2
Ns.3
Ns.4

Ns.5
S
Y

Bài báo nghiên cứu tiếng Nhật「ベトナム国における橋梁マネジ
メントシステムの適用と課題」―Áp dụng hệ thống quản lý cầu
đường ở Việt Nam và những vấn đề‖
Tác phẩm tiếng Việt ―Nắng trong vƣờn‖『農園の日差し』
Tác phẩm tiếng Việt ―Ngƣời đầm‖ 『フランス婦人』
Bản tin tiếng Nhật 1『オバマ大統領が折った折り鶴きょうから
公開』 ―Từ hôm nay sẽ trưng bày những con hạc giấy mà tổng
thống Obama gấp‖
Bản tin tiếng Nhật 2『世界が注目!日本生まれの帽子手帳』
―Thu hút thế giới! Cuốn sổ tay bà mẹ và trẻ sơ sinh của Nhật Bản‖

Bản tin tiếng Nhật 3『TPP ロシアは米中心の経済圏に警戒
感』 ―TPP Nga cảnh báo vùng kinh tế với trung tâm là Hoa Kì‖
Bản tin tiếng Nhật 4『村上春樹さんのファンが集まり発表を待
つ』 ―Người hâm mộ nhà văn Mưrakami Haruki tập trung chờ
công bố giải thưởng của tác giả‖
Bản tin tiếng Nhật 5『JICA新理事長「ODA 柔軟化する
」』 ―Chủ tịch Jica「 Cần linh hoạt với nguồn vốn ODA」‖
Chuyên luận tiếng Nhật『知らなきゃ恥ずかしい日本文化』
―Văn hóa Nhật – Những điều không thể không biết‖
Tác phẩm tiếng Nhật『藪の中』―Bốn bề bờ bụi‖


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN

Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Dạng thức biến đổi vĩ tố trong tiếng Nhật (theo chức năng

29

biểu đạt)
1.2

Dạng ―ru‖ và dạng ―ta‖ ở thời tuyệt đối


31

1.3

Mối quan hệ giữa thời và thể trong tiếng Nhật

36

1.4

Phân bậc các cấp độ biểu hiện thể trong tiếng Nhật

36

1.5

Cấu trúc vị ngữ của câu tiếng Nhật gồm thời, thể, tình thái

37

2.1

Biểu hiện thời trong tiếng Nhật từ góc độ hình thái

42

2.2

Tỉ lệ vị ngữ biểu hiện thời ở động từ, tính từ và hệ từ trong


42

ngữ liệu
2.3

Tỉ lệ thời tuyệt đối, thời tƣơng đối trong ngữ liệu

43

2.4

Vị ngữ biểu hiện thời trong câu đơn/ câu ghép không có (T)

65

và có (T)
3.1

Biểu hiện thời tuyệt đối không có (T) dịch sang tiếng Việt

92

3.2

Biểu hiện thời tuyệt đối có (T) dịch sang tiếng Việt

100

3.3


Biểu hiện thời tƣơng đối không có (T) dịch sang tiếng Việt

106

3.4

Biểu hiện thời tƣơng đối có (T) đƣợc dịch sang tiếng Việt

110

3.5

Biểu hiện đối ứng giữa ―đã‖ với cấu trúc ngữ pháp trong

117

tiếng Nhật
3.6

Biểu hiện đối ứng giữa ―vẫn‖ với các cấu trúc ngữ pháp trong

119

tiếng Nhật
3.7

Biểu hiện đối ứng giữa ―đang‖ với các cấu trúc ngữ pháp

121


trong tiếng Nhật
3.8

Biểu hiện đối ứng giữa ―sẽ, sắp‖ với các cấu trúc ngữ pháp
trong tiếng Nhật

122


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Tỉ lệ thời tuyệt đối không có (T) trong tiếng Nhật dịch sang

91

tiếng Việt
3.2

Tỉ lệ thời tuyệt đối có (T) trong tiếng Nhật dịch sang tiếng

100


Việt
3.3

Tỉ lệ biểu hiện thời gian trong tiếng Việt dịch sang tiếng Nhật

122


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Những năm gần đây, trong xu thế hội nhập toàn cầu và đặc biệt, trong sự phát triển
mạnh mẽ quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Nhật Bản, công tác nghiên cứu, giảng dạy
tiếng Nhật tại Việt Nam ngày càng đƣợc phát triển theo hƣớng mở rộng và chuyên
sâu. Các nội dung liên quan đến ngữ pháp, từ vựng v.v... của tiếng Nhật cũng đã bắt
đầu đƣợc chú ý nghiên cứu sâu sắc hơn cả từ góc độ lí luận đến thực tế hành chức.
Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu một cách thấu đáo và
toàn diện hơn. Nghiên cứu thời trong tiếng Nhật là một sự tiếp tục bổ sung nhằm đáp
ứng tính cấp thiết đặt ra cho công tác nghiên cứu, giảng dạy tiếng Nhật tại Việt Nam
trong bối cảnh phát triển của xã hội.
Thời đƣợc coi là một phạm trù ngữ pháp trong nhiều ngôn ngữ và là mảng đề tài
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu nổi tiếng trên thế giới. Các nghiên cứu
đã chỉ ra rằng, việc hiểu và sử dụng đúng thời sẽ giúp cho việc lý giải và xử lý các tài
liệu, văn bản đảm bảo tính logic chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngôn ngữ.
Trong tiếng Nhật, thời đƣợc khẳng định là một phạm trù ngữ pháp cơ bản và quan
trọng. Đã có rất nhiều nghiên cứu của các nhà Nhật ngữ về thời trong tiếng Nhật, hơn
nữa, cũng có những nghiên cứu đối chiếu giữa thời trong tiếng Nhật với các biểu hiện
thời gian trong các ngôn ngữ khác nhƣ tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn v.v... Tuy
nhiên, tại Việt Nam, các kết quả nghiên cứu về thời trong tiếng Nhật hầu nhƣ chƣa
đƣợc biết đến, đặc biệt, có thể thấy, đến thời điểm hiện tại, ở Nhật Bản cũng nhƣ tại
Việt Nam, vẫn chƣa có một nghiên cứu đối chiếu nào liên quan đến thời giữa tiếng

Nhật và tiếng Việt đƣợc thực hiện.
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập, một loại hình ngôn ngữ không sử
dụng thời nhƣ một ngữ pháp bắt buộc. Do đó, với ngƣời Việt, việc hiểu và sử dụng tốt
thời trong tiếng Nhật - một loại hình ngôn ngữ chắp dính hoàn toàn khác biệt là một
khó khăn không hề nhỏ. Để giúp ngƣời Việt có thể hiểu và vận dụng đúng thời tiếng
Nhật hay giúp ngƣời Nhật nắm bắt đƣợc các biểu đạt thời gian trong ngôn ngữ không
bị ngữ pháp hóa về thời nhƣ tiếng Việt đòi hỏi cần có những nghiên cứu về mặt lý

1


luận và đối chiếu của các nhà nghiên cứu, giảng dạy ở cả hai ngôn ngữ tiếng Nhật và
tiếng Việt.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đối chiếu ―Thời trong tiếng Nhật
và các biểu hiện tương đương trong tiếng Việt‖ làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Mục đích nghiên cứu
Luận án đƣợc thực hiện với các mục đích sau:
- Nắm rõ cơ chế hoạt động của thời trong tiếng Nhật từ góc độ lí luận với tƣ cách là
một phạm trù ngữ pháp thuộc loại hình ngôn ngữ chắp dính khác biệt với tiếng Việt.
- Từ góc nhìn của ngƣời Việt, thông qua kết quả dịch thuật các văn bản gốc tiếng
Nhật và tiếng Việt nhằm xác định lại những đặc thù khác biệt của tiếng Nhật khi biểu
đạt thời trong so sánh với cách biểu đạt thời gian của ngƣời Việt.
- Cung cấp thêm nguồn tƣ liệu thực chứng về hoạt động của phạm trù thời trong tiếng Nhật
thông qua việc xem xét các biểu hiện hoạt động của phạm trù này trong khối ngữ liệu thực
tế để phục vụ cho công tác nghiên cứu về thời nói chung và tại Việt Nam nói riêng.
- Bƣớc đầu đƣa ra một số đề xuất mang tính định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả việc
giảng dạy thời cho sinh viên Việt Nam trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục đích nêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:

 Hệ thống lại những vấn đề liên quan đến thời trong ngôn ngữ học nói chung và
thời trong tiếng Nhật nói riêng với tƣ cách là một phạm trù ngữ pháp.
 Phân tích các biểu hiện thời trong tiếng Nhật về mặt hình thái và ngữ nghĩa.
 Phân tích, đối chiếu thời trong tiếng Nhật với các biểu hiện tƣơng đƣơng trong
tiếng Việt và cách chuyển dịch ý nghĩa thời gian từ tiếng Việt sang tiếng Nhật.
 Phân tích lỗi sử dụng thời trong tiếng Nhật của sinh viên Việt Nam giúp ứng dụng
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của luận án là thời trong tiếng Nhật đƣợc xem xét từ
bình diện đối chiếu ngôn ngữ học. Theo đó, những biểu đạt trong tiếng Việt tạo ra

2


những nội dung tƣơng đƣơng với thời trong tiếng Nhật hay các biểu đạt từ vựng tiếng
Việt có thể đƣợc diễn đạt tƣơng ứng sang tiếng Nhật từ góc độ thời cũng là những đối
tƣợng đƣợc luận án xem xét, phân tích.
 Phạm vi nghiên cứu
Trọng tâm nghiên cứu của luận án là khảo sát hoạt động của thời trong tiếng Nhật
từ bình diện kết học và nghĩa học, chƣa chú trọng nhiều tới bình diện ngữ dụng học.
Để đem lại một cách nhìn mới về thời trong tiếng Nhật, chúng tôi tiến hành so sánh
đối chiếu hoạt động của nó với các biểu đạt thời gian của tiếng Việt. Việc so sánh này
đƣợc tiến hành từ góc độ đối chiếu đặc trƣng học, nhằm phục vụ cho việc xác nhận lại
hoạt động của thời tiếng Nhật khi đƣợc nhìn từ một ngôn ngữ khác là tiếng Việt.
Hơn nữa, trong tiếng Nhật, thời, thể là những phạm trù ngữ pháp có mối liên hệ
gắn kết chặt chẽ với nhau, do vậy, khi bàn luận đến thời, không thể không bàn đến thể.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án, chúng tôi chỉ tập trung nghiên
cứu các biểu hiện và cách sử dụng của thời trong tiếng Nhật, bóc tách chúng ra khỏi
cùng một vỏ bọc ngữ âm với thể và tình thái, hạn chế việc bàn đến các vấn đề này nếu

thấy không thật sự cần thiết cho nội dung nghiên cứu của luận án.
Về ngữ liệu khảo sát, trong công trình này, do hạn chế về thời gian nghiên cứu và
dung lƣợng của luận án, chúng tôi tập trung khảo sát các văn bản viết, tạm thời chƣa
khảo sát nguồn ngữ liệu là khẩu ngữ của ngƣời Nhật với lí do khẩu ngữ của các đoạn
thoại thƣờng đƣợc gắn kết với dụng ý của ngƣời phát ngôn, một nội dung liên quan
đến hoạt động ngữ dụng và là nội dung nằm ngoài nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận án sử dụng các phƣơng pháp,
thủ pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp miêu tả: Phƣơng pháp miêu tả đƣợc sử dụng xuyên suốt trong các
chƣơng của luận án, đặc biệt khi miêu tả đặc trƣng biểu hiện thời của tiếng Nhật về
mặt hình thái, cấu trúc ngữ pháp và chức năng biểu hiện trong các phát ngôn.
 Phương pháp phân tích ngữ pháp: Phƣơng pháp phân tích ngữ pháp đƣợc sử dụng
chủ yếu ở nội dung của chƣơng 2 khi phân tích hoạt động của thời tiếng Nhật trong
các ngữ cảnh sử dụng. Các ngữ cảnh này đƣợc phân tích từ bình diện kết học đến

3


nghĩa học, theo các cấp độ: 1) riêng biệt trong phạm vi của vị từ, tạm thời tách
hoạt động của vị từ ra khỏi cấu trúc chung của toàn phát ngôn, chƣa xem xét đến
sự có mặt của các trạng từ chỉ thời gian (T) và các yếu tố phó từ chỉ mức độ, tần
suất (Pht) đi cùng với các yếu tố vị từ làm vị ngữ; 2) cấp độ các phát ngôn trong
các cấu trúc câu có thêm các yếu tố (T) và (Pht) làm thành phần trạng ngữ của các
mệnh đề; các yếu tố (T) và (Pht) này đƣợc xem xét trong hoạt động tƣơng tác với
nhau và trong tƣơng tác với vị ngữ đứng cuối của phát ngôn, tức vị ngữ đứng cuối
trong câu đơn, trong các mệnh đề đẳng lập hay vị ngữ đứng cuối cùng trong chuỗi
các vị ngữ của các câu ghép.
 Phương pháp đối chiếu: Phƣơng pháp đối chiếu chủ yếu đƣợc sử dụng trong nội
dung của chƣơng 3. Tại chƣơng này, luận án triển khai theo hƣớng đối chiếu đặc

trƣng học: lấy tiếng Nhật là ngôn ngữ nguồn (còn gọi là ngôn ngữ gốc), tiếng Việt
là ngôn ngữ đích (còn gọi là ngôn ngữ phƣơng tiện) để phân tích đối chiếu.
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng nhằm xác định lại hoạt động của thời trong tiếng
Nhật từ góc nhìn của tiếng Việt. Mặc dù việc sử dụng các văn bản dịch đƣợc tiến
hành theo cả hai chiều là Nhật - Việt và Việt - Nhật, nhƣng với việc khảo sát thời
trong tiếng Nhật làm trọng tâm nghiên cứu, việc phân tích nguồn ngữ liệu gốc
tiếng Nhật cũng nhƣ sử dụng kết quả dịch đối chiếu Nhật - Việt cho việc nghiên
cứu sẽ đƣợc dành tỉ trọng chú ý thích đáng hơn.
 Phương pháp điều tra: Nhằm áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn giảng dạy,
luận án sử dụng phƣơng pháp điều tra kết quả dịch thuật của sinh viên năm thứ 4
ngành ngôn ngữ Nhật của Trƣờng Đại học Hà Nội. Nội dung và kết quả điều tra
đƣợc trình bày tại chƣơng 4 của luận án.
 Thủ pháp: Trong luận án, chúng tôi có sử dụng bổ sung thêm các thủ pháp nhƣ
phân tích định lƣợng, phân tích định tính, thủ pháp thống kê tại các chƣơng 2, 3, 4.
Các thủ pháp này giúp đƣa ra các nhận định thực chứng khi bàn về hoạt động của
thời tiếng Nhật trong các nguồn ngữ liệu khảo sát (ở chƣơng 2), bàn và so sánh các
kết quả đối chiếu dịch thuật (ở chƣơng 3) hay bàn về lỗi sai của sinh viên trong
nắm bắt và sử dụng thời tiếng Nhật (ở chƣơng 4).

4


5. NGỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Ngữ liệu dùng để khảo cứu và khảo sát cho luận án là các văn bản dƣới đây:
 Các công trình nghiên cứu về Nhật ngữ học và Việt ngữ học liên quan đến thời.
 Nguồn ngữ liệu tiếng Nhật có văn phong chuẩn mực, các ấn phẩm văn hoá đáng
tin cậy, một số tiểu thuyết, truyện ngắn của các nhà văn có tầm ảnh hƣởng lớn tại Nhật
Bản nhƣ Akutagawa Ryunosuke, Miyazawa Kenji, Ryu Murakami. Hơn nữa, các ấn
phẩm này đã đƣợc dịch từ tiếng Nhật sang tiếng Việt nên sẽ thuận tiện cho việc đối
chiếu ngôn ngữ, cụ thể nhƣ:


-

―Văn hoá Nhật - Những điều không thể không biết‖1 của Shirahata Yozaburo;

- ―Bốn bề bờ bụi‖2 của Akutagawa Ryunosuke;
- ―Quán ăn mè nheo lắm chuyện‖3 của Miyazawa Kenji;
- ―Những đứa trẻ bị bỏ rơi trong tủ gửi đồ‖4 của Murakami Ryu;
- Tin tức thời sự5 liên quan đến kinh tế, văn hóa, xã hội v.v...;
- Bài báo nghiên cứu khoa học6.
Với các tƣ liệu tiếng Việt, chúng tôi lựa chọn một số truyện ngắn của các tác giả
có tên tuổi trong làng Văn học Việt Nam nhƣ: Thạch Lam, Võ Thị Hảo. Các ấn phẩm
này cũng đã đƣợc các dịch giả Nhật Bản dịch sang tiếng Nhật nhƣ:

-

―Hai đứa trẻ‖; ―Gió lạnh đầu mùa‖; ―Nắng trong vƣờn‖; ―Ngƣời đầm‖7 của Thạch
Lam;

-

―Dây neo trần gian‖8 của Võ Thị Hảo.
Luận án có sử dụng một phần trong các ngữ liệu trên để khảo sát cách dịch thời

(của sinh viên Việt Nam) từ tiếng Nhật sang tiếng Việt và ngƣợc lại, qua đó, tìm hiểu khả

1

白幡洋三郎(2003)『知らなきゃ恥ずかしい日本文化』、ワニブックス、東京。
芥川龍之介(1992)『藪の中』、「新潮」1 月号。.

3
宮沢賢治(1990)『注文の多い料理店』、新潮文庫。
4 村上竜(2005)『コインロッカー・ベイビーズ』
、講談社。
5 Bản tin thời sự />6
町口敦志、その他(2016)、「ベトナム国における橋梁マネジメントシステムの適用と課題」、構造
工学論文集 Vol.62ª、土木学会。
7
Thạch Lam (1938), ―Hai đứa trẻ‖; ―Gió lạnh đầu mùa‖; “Nắng trong vƣờn‖; ―Ngƣời đầm‖ (nằm trong tuyển
tập Nắng trong vƣờn - Đời nay, Hà Nội, 1938, Nxb Nhã Nam và Nxb Văn học)
8
Võ Thị Hảo (1993) ―Dây neo trần gian‖, Tập truyện ngắn chọn lọc Việt Nam hiện đại, Nxb Hội nhà văn.
2

5


năng nắm bắt và sử dụng ngữ pháp thời trong tiếng Nhật từ góc độ ngƣời Việt học tiếng
Nhật và đề xuất phƣơng án giảng dạy có liên quan đến thời một cách hiệu quả, phù hợp.
6. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
Thông qua cơ sở lý luận về thời gian trong ngôn ngữ với trọng tâm là thời, luận án
góp phần làm rõ thêm những vấn đề lí luận tổng quan liên quan đến thời.
Bằng phƣơng pháp đối chiếu, luận án đã khẳng định, thời là phạm trù ngữ pháp
trong tiếng Nhật, có chức năng định vị sự tình trong thời gian thông qua các biểu hiện
hình thái ở vị từ (không chỉ ở động từ mà bao gồm cả tính từ và cấu trúc ngữ pháp
chứa danh từ) và có sự khác biệt rất rõ rệt với các biểu đạt thời gian trong tiếng Việt.
Có thể thấy rõ, thời trong tiếng Nhật giữ vai trò quan trọng giúp cho ngƣời tiếp
nhận thông tin nắm đƣợc rõ ràng thời điểm xảy ra hành động, sự việc thuộc về khung
thời gian nào kể cả trong những phát ngôn không có các yếu tố từ vựng hay các phó từ
chỉ mức độ. Trong khi đó, các phó từ ngữ pháp chỉ thời gian (P) ―đã‖, ―sẽ‖, ―đang‖

trong tiếng Việt có ý nghĩa tƣơng đƣơng thời trong tiếng Nhật cũng đƣợc huy động sử
dụng với tỉ lệ đáng kể nhƣng không phải là sự đối ứng một - một mang tính bắt buộc
cho mọi trƣờng hợp. Điều này là do cách tri nhận thời gian và biểu đạt của ngƣời Việt
không cùng chung một bình diện là thuần tuý phạm trù ngữ pháp nhƣ tiếng Nhật mà
thuộc một bình diện khác, đó là phạm trù ―từ vựng - ngữ pháp‖ nhƣ nghiên cứu của
luận án đã chỉ ra.
7. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
 Ý nghĩa lý luận
 Luận án tổng quan các quan điểm, khái niệm về thời trong các ngôn ngữ, qua đó
bổ sung thêm những nhận định về khái niệm thời trong tiếng Nhật vào khái niệm thời
trong tƣ liệu ngôn ngữ học phổ quát liên quan đến thời tại Việt Nam.
 Hệ thống các cách biểu đạt thời trong tiếng Nhật, qua đó rút ra những đặc thù
trong phƣơng thức biểu hiện thời của tiếng Nhật từ góc độ ngôn ngữ học đối chiếu.
 Thông qua đối chiếu giữa hai ngôn ngữ Nhật - Việt, làm rõ những nét tƣơng đồng
và khác biệt trong cách biểu hiện thời giữa hai loại hình ngôn ngữ khác biệt là ngôn
ngữ chắp dính và ngôn ngữ đơn lập và tìm ra những điểm khác biệt mang tính đặc

6


trƣng liên quan đến biểu đạt thời gian trong ngôn ngữ của hai dân tộc Việt Nam - Nhật
Bản.
 Ý nghĩa thực tiễn:
 Luận án đóng góp những tƣ liệu thực tế liên quan đến thời trong tiếng Nhật, bổ
sung nguồn ngữ liệu xác thực về thời trong khối ngữ liệu có liên quan đến biểu hiện
thời gian và phạm trù thời của các ngôn ngữ nói chung.
 Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp ngƣời dạy và ngƣời học tiếng Nhật nắm
đƣợc những kiến thức cơ bản và có ý thức thƣờng xuyên hơn về biểu đạt thời trong
tiếng Nhật cũng nhƣ ý thức hơn các biểu hiện thời gian tƣơng đƣơng giữa tiếng Việt
và tiếng Nhật trong quá trình dạy và học tiếng Nhật.

 Đề xuất phƣơng pháp giảng dạy thời trong tiếng Nhật trên cơ sở của kết quả
nghiên cứu đối chiếu, nêu bật tính đặc thù ngôn ngữ biểu đạt tƣ duy có liên quan đến
thời gian mà thời mang lại, hƣớng tới biên soạn các bài giảng tiếng Nhật có chú trọng
tới các biểu hiện thời.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần: Mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án có cấu trúc gồm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận phục vụ nghiên cứu.
Chƣơng 2: Phân tích các biểu hiện của thời tiếng Nhật từ góc độ hình thái và ngữ
nghĩa.
Chƣơng 3: Phân tích biểu đạt của thời tiếng Nhật qua đối chiếu với các biểu đạt thời
gian tƣơng ứng trong tiếng Việt trên cứ liệu dịch Nhật - Việt và Việt - Nhật.
Chƣơng 4: Khảo sát cách nắm bắt và sử dụng thời trong tiếng Nhật của sinh viên Việt
Nam, đề xuất lƣu ý trong dạy và học có liên quan đến thời

7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu thời trên thế giới nói chung
Phạm trù thời là vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới.
Đây đƣợc coi là một trong những phạm trù hình thái học quan trọng nhất của động từ.
Về cơ bản, Thời là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị quan hệ giữa hành động
với thời điểm phát ngôn hoặc với một thời điểm nhất định đƣợc nêu ra trong lời nói.
Việc nghiên cứu và xác định phạm trù thời của động từ đã có một lịch sử lâu đời và
cũng có rất nhiều quan điểm khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà ngữ pháp truyền thống, ―Thời‖ dịch từ tiếng Latinh
―Tempus‖ là một phạm trù liên quan tới các mối quan hệ thời gian đƣợc diễn hiện

bằng các đối lập ngữ pháp có hệ thống của động từ. Các nhà ngữ pháp truyền thống
khi phân tích tiếng Hy Lạp và tiếng Latinh đã thừa nhận ba đối lập: quá khứ, hiện tại
và tƣơng lai.
Tuy xuất phát từ các cứ liệu của ngôn ngữ học truyền thống, nhƣng có thể nói, cho
đến nay, với rất nhiều ngữ liệu mới đƣợc cập nhật, sự đối lập 3 vế về thời này vẫn
đƣợc coi là đặc điểm phổ quát cho nhiều ngôn ngữ trên thế giới.
Guillaume (1929) đã phân biệt Thời thành Thời bao hàm và Thời hiện lộ. Thời bao
hàm là Thời gắn liền với động từ ở chính trong động từ. Thời hiện lộ là Thời mà phát
ngôn gắn cho nó dƣới dạng quá khứ, hiện tại hoặc tƣơng lai. Guillaume cũng cho rằng
Thời bao hàm là thể (aspect), Thời hiện lộ là thời của sự tình (tens) đƣợc thực hiện
bằng các yếu tố hình thái đơn thuần nhƣ việc sử dụng một hệ thống biến tố nên trong
những ngôn ngữ biến hình nhƣ tiếng Anh và tiếng Pháp thời thƣờng che lấp thể
[78.].
Các khái niệm thời bao hàm và thời hiện lộ này hiện nay hầu nhƣ không đƣợc
viện dẫn đến trong các nghiên cứu về thời.
Khi nghiên cứu cơ chế ngữ nghĩa của biểu đạt thời, Reichenbach H. (1947) đã chỉ
ra các tham tố chỉ xuất thời gian bao gồm: thời điểm nói S (point of speech); thời điểm

8


chiếu vật R (point of reference); thời điểm của sự kiện E (event frame); hƣớng (đi
trƣớc, trùng hợp, đi sau); khoảng cách (xa, gần) [74.]. Cũng trong cách nhìn nhận
này, W.Frawley (1992) nêu cách biểu hiện ý nghĩa thời trong ngôn ngữ là cách biểu
hiện trực chỉ: ―Thời thực hiện việc định vị một sự tình so với một điểm qui chiếu được
coi là cố định trong thời gian rồi nêu rõ mối quan hệ giữa sự tình và cái trung tâm
điểm thời gian đó bằng cách chỉ ra một cái hướng và một khoảng cách nào đó‖ [71.].
Nửa sau thế kỷ 20, xuất hiện rất nhiều công trình nghiên cứu về thời, thể của các
học giả tên tuổi trên thế giới nhƣ Benveniste E. (1966), Comrie B. (1978, 1985),
Lyons J. (1996), Panfilov V.S (2002) v.v… Cùng với sự phát triển của ngành ngữ

pháp học và các kết quả nghiên cứu mới đƣợc bổ sung trong nghiên cứu về thời, mối
quan hệ giữa thời gian và biểu đạt thời gian ngày càng đƣợc nhìn nhận một cách
khách quan và biện chứng hơn. Hiện nay, các nhà ngôn ngữ đều thống nhất rằng thời
gian có mặt trong thế giới khách quan, tồn tại khách quan bên ngoài các ngôn ngữ nhƣ
không khí, nƣớc, ... còn thời lại là một phạm trù của việc biểu đạt. Nội dung và cách
thức biểu đạt của thời không hẳn đã hoàn toàn giống nhau giữa các ngôn ngữ.
Theo Benveniste E. (1966), ―tính thời gian là một cái khung vốn sẵn có trong tư
duy. Nó được tạo ra trên thực tế, trong quá trình phát ngôn và bởi quá trình phát
ngôn. Từ sự phát ngôn mà khởi nguồn phạm trù hiện tại và từ phạm trù hiện tại mà đẻ
ra phạm trù thời‖ [77.].
Từ mối quan hệ của thời điểm diễn ra sự kiện với thời điểm làm mốc qui chiếu,
các nhà nghiên cứu đã phân biệt Thời thành hai loại là: Thời tuyệt đối (absolute tense)
và Thời tƣơng đối (relative tense). Cách phân loại này là khá đồng nhất giữa các nhà
nghiên cứu.
B.Comrie (1978) cho rằng, ―Thời biểu thị thời gian của sự tình trong đối chiếu với
các thời điểm khác, thường là với thời điểm phát ngôn‖. Ông cũng đƣa ra và phân biệt
hai khái niệm là thời tuyệt đối (absolute tense) và thời tƣơng đối (relative tense). Thời
tuyệt đối biểu thị sự đối chiếu thời gian của tình huống với thời điểm phát ngôn. Thời
tƣơng đối biểu thị sự đối chiếu thời gian của tình huống với một thời điểm nhất định
nêu ra trong lời nói. Hay nói cách khác thời là cách định vị sự tình trong thời gian
đƣợc ngữ pháp hóa [68.].

9


Hiện nay, khái niệm thời tuyệt đối và thời tƣơng đối đã trở thành những nhận thức
chung trong nghiên cứu về thời.
Kasevich V.B. (1998) cũng nêu, phạm trù thời thể hiện mối quan hệ của hành động
với thời điểm nói hoặc một thời điểm khác nào đó xét dƣới góc độ xảy ra trƣớc, đồng
thời hay tiếp sau thời điểm đó. Trong đó, thời tuyệt đối phản ánh mối quan hệ của

hành động với thời điểm nói. Các mối tƣơng quan đó có thể là đồng thời với thời điểm
nói, trƣớc thời điểm nói hay sau thời điểm nói. Còn thời tƣơng đối thì phản ánh mối
quan hệ của hành động với một thời điểm khác nào đấy, thƣờng là với thời gian diễn
tiến của một hành động khác [29.].
Trong liên quan đến thời gian và các biểu đạt thời trong ngôn ngữ, kết quả nghiên
cứu của nhiều nhà ngôn ngữ học cho thấy có sự biểu đạt tƣơng ứng theo thế tam phân
giữa thời với thời gian bên ngoài thành thời quá khứ, thời hiện tại, thời tương lai nhƣ
các ngôn ngữ Ấn Âu, nhƣng cũng có những nghiên cứu chỉ ra rằng trong một số ngôn
ngữ nhƣ tiếng Nhật chỉ có sự đối lập lƣỡng phân của thời quá khứ và thời phi quá khứ
mà thôi.
Ngoài ra, mối liên quan giữa thời, thể, tình thái cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu
đề cập đến. Hiện nay TAM (Tense/ Aspect/ Modality) đã và đang trở thành một khái
niệm phổ biến trong nghiên cứu các phạm trù ngữ pháp của động từ (nói riêng) và vị
từ (nói chung).
Có thể thấy, có rất nhiều quan điểm của các học giả về phạm trù thời, phản ánh
cách nhìn nhận về vấn đề này từ nhiều góc độ khác nhau, nhƣng có thể khẳng định,
―thời‖ trƣớc hết là một phạm trù ngữ pháp đƣợc khái quát hóa lên từ các biểu hiện
thời gian trong các ngôn ngữ biến hình, phản ánh cách phân chia sự tình trên trục thời
gian đó. Cùng với thời gian, nhiều kết quả nghiên cứu về thời trong các ngôn ngữ nhƣ
tiếng Nhật, tiếng Việt, tiếng Trung cũng đã và đang đƣợc công bố, tạo ra những cách
nhìn nhận mới, cung cấp thêm những cứ liệu thực chứng mới để các nghiên cứu về
thời trong ngôn ngữ học và phổ quát ngôn ngữ đƣợc trở nên linh hoạt hơn, toàn diện
và sâu sắc hơn.

10


1.1.2. Tình hình nghiên cứu thời tại Nhật Bản
Ở Nhật Bản, những nghiên cứu về thời, thể đã đƣợc quan tâm từ thời kỳ trung thế9
nhƣng những nghiên cứu sớm nhất về thời trong tiếng Nhật hiện đại phải kể tới là của

Yuzawa (1929). Tác giả đã chỉ ra dạng chia của động từ ―テ イ/ル te i/ru‖ hay ―テ

アル te a/ru‖ là hình thái của thời, thể trong tiếng Nhật thời kỳ trung đại khác nhiều
so với hình thái biểu hiện thời, thể trong tiếng Nhật hiện đại. Cụ thể, ở thời kỳ trung
đại, thời, thể sử dụng dạng ―te a/ru‖, trong khi tiếng Nhật hiện đại sử dụng dạng ―te
i/ru‖. Ngoài ra, ở thời trung đại, ―te i/ru‖ chỉ giới hạn sử dụng với những chủ ngữ chỉ
cảm xúc còn ―te a/ru‖ thì tự do kết hợp với cả các nội động từ [133.].
Trong tiếng Nhật hiện đại, có thể kể tới một số tên tuổi của các nhà nghiên cứu lớn
gắn với các công trình nghiên cứu thời để lại nhiều dấu ấn quan trọng nhƣ: Kindaichi
Haruhiko (1950, 1955), Suzuki Shigerushin (1965, 1979), Teramura Hideo (1984),
Takahashi Taro (1986), Kato Yasuhiko & Fukuchi Tsutomu (1989), Masuoka Takashi
& Takubo Yukinori (1992), Kudo Mayumi (1995), Nitta Yoshio (2007), Suzuki Tai
(2013), Iori Isao & Kiyomi (2016) v.v...
Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ Nhật đã đƣa ra nhiều khái niệm về thời trong tiếng
Nhật nhƣ: ―Thời là phạm trù ngữ pháp liên quan đến cách biểu thị thời gian của hành
động, trạng thái, lấy thời điểm phát ngôn làm tọa độ qui chiếu‖ [101., tr18].
Theo Kato và Fukuchi (1989), ―đặc trưng lớn nhất của tiếng nói con người là biểu
hiện được nhiều sự việc mà không bị hạn chế bởi thời điểm nói ―hiện tại‖, tự do biểu
hiện những sự việc từ rất lâu trong quá khứ, những sự việc ở tương lai hay những sự
việc không có thật. Việc nắm bắt sự vật, sự việc như một điểm trong dòng chảy của
thời gian và những sự vật, sự việc đó xảy ra trước hay sau thời điểm nói được gọi là
thời‖ [93., tr1].
Tiếng Nhật hiện đại coi có sự đối lập về thời giữa các dạng chia động từ ―スル
suru‖ và ―シタ shita‖, trong khi điều này đã không đƣợc biết đến trong ngữ pháp
tiếng Nhật truyền thống. Bởi lẽ, trong ngữ pháp truyền thống, dạng chia của động từ
―shita‖ đã bị tách thành hai yếu tố là ―shi‖ và ―ta‖, trong đó, ―ta‖ đƣợc coi là trợ động
9

thế kỉ 12 đến thế kỉ 16


11


từ tách rời khỏi cấu trúc tổng thể của động từ, trở thành một từ loại khác và không còn
đƣợc coi là một phạm trù ngữ pháp của động từ nữa [101.].
Nhận định ―suru‖ và ―shita‖ là những yếu tố thành phần của động từ, chúng có sự
đối lập về thời, tạo ra bƣớc ngoặt trong nghiên cứu về thời của tiếng Nhật hiện đại.
Nghiên cứu của Teramura (1984), Kato & Fukuchi (1989), Masuoka & Takubo
(1992), Nitta (2007) v.v… đều nhất trí cho rằng thời trong tiếng Nhật không chỉ biểu
hiện phạm trù ngữ pháp của động từ nhƣ trong ngôn ngữ Ấn - Âu mà biểu hiện ở cả vị
ngữ là tính từ và danh từ. Các học giả đã phân tích các cách sử dụng dạng ―ta‖ biểu
hiện thời Quá khứ và dạng ―ru‖ biểu hiện thời Phi quá khứ dựa trên 3 yếu tố: tính chất
của vị ngữ; tính kết nối trong câu; tâm lý của người nói.
Các nhà ngữ pháp đƣa ra khái niệm thời tuyệt đối, thời tƣơng đối và khái niệm
―giải phóng khỏi thời‖ cũng nhƣ bàn đến sự phân chia lƣỡng phân về thời Quá khứ
(thời QK)/ thời Phi quá khứ (thời PQK) qua các nghiên cứu sau:
Takahashi (1985) có quan điểm cho rằng, thời là phạm trù liên quan đến cách biểu
hiện vị trí thời gian của hành động, sự việc lấy thời điểm phát ngôn làm tọa độ qui
chiếu. Các trƣờng hợp giả định, biểu hiện quyết định, phát hiện, xác nhận, chợt nhớ ra
sự việc gì v.v… chỉ sử dụng đƣợc dạng quá khứ mà thôi. Điều này đƣợc cho là biến
đổi thời theo tình thái. Theo Takahashi, những động từ biểu thị thuộc tính ổn định và
động tác trong mệnh đề không có quan hệ thời gian sẽ đƣợc giải phóng khỏi thời nhƣ
ví dụ dƣới đây.
(1) 山がせまっている。Núi hẹp (Takahashi, 1985).
Iwazaki (1994) và Nitta Yoshio (2007) có chung quan điểm về biểu hiện thời trong
các tác phẩm văn học khi cho rằng, thông thƣờng trong các tiểu thuyết, khi lấy dạng
―ta‖ làm chủ đạo, ngƣời phát ngôn thể hiện quan điểm của ngƣời dẫn chuyện từ góc
độ quan sát và miêu tả ngôn ngữ hành động của nhân vật trong tác phẩm [88.; 119.
]. Trong các tác phẩm, việc sử dụng xen lẫn dạng ―ru‖ khi lẽ ra phải sử dụng dạng
―ta‖ đƣợc cho là mang lại hiệu quả tu từ. Chúng khiến ngƣời đọc có cảm giác nhƣ

đang có mặt tại nơi xảy ra sự việc, giúp ngƣời tiếp nhận có ấn tƣợng nhƣ những sự
việc trong quá khứ đang hiện ra trƣớc mắt. Hơn nữa, điều này cũng làm đa dạng hoá

12


các biểu hiện ở cuối câu, tránh sự đơn điệu bằng cách xen dạng ―ru‖ vào giữa dạng
―ta‖. Đây có thể coi là biểu hiện thời tƣơng đối, mang tính chủ quan của ngƣời nói.
(2) 彼はふたを開けてみた。すると白い煙が箱から立ち上った。中をのぞいて
みると、金色の像が横たわっている。(Nitta Yoshio, 2007)
Ông lão (đã #)10 thử mở nắp lọ. Lúc đó, một làn khói trắng từ trong lọ (đã #) bay lên.
Ông thử ngó vào trong thì thấy có bức tượng vàng đang được đặt nằm ở đó.
Nitta Yoshio (2007) chỉ ra rằng dạng Phi quá khứ khi tách ra khỏi tính chất thời
gian lại không biểu hiện ý nghĩa thời. Cụ thể nhƣ trong các trƣờng hợp giải thích thứ
tự các thao tác, nội dung các kịch bản phim, nhật kí, ghi chép lại các hoạt động v.v…
(3) 朝 8 時に目が覚める。二日酔いで頭が痛い。したくて 8 時半に家をでる。
9 時から会議。新しい企画のための打ち合わせをして、担当者を決定する。昼
食を社食でとり、1 時半から取引先を回る。(Nitta Yoshio, 2007)
Sáng mình thức giấc vào lúc 8 giờ. 2 ngày say rượu nên váng cả đầu. Vì muốn đi làm
nên 8 rưỡi mình rời khỏi nhà. Cuộc họp từ 9 giờ. Thảo luận về dự án mới, quyết định
người phụ trách. Ăn trưa ở nhà ăn công ty, từ 1 rưỡi đi gặp gỡ khách hàng.
Cũng theo tác giả, ở các phát ngôn thể hiện mệnh lệnh, ý chí, dạng ―te‖, hay các vị
ngữ trong một phần của các mệnh đề phụ nhƣ vừa ~ vừa, trong các câu điều kiện cũng
chƣa biểu hiện thời do không có sự đối lập của thời PQK và thời QK.
(4) 明日は運動着を持ってこい。 Ngày mai hãy mang theo quần áo thể thao đến.
Nhiều công trình ngữ pháp đề cập đến sự kết nối của thời và thể nhƣ nghiên cứu
của Viện nghiên cứu khoa học giáo dục Nhật Bản (1963), Suzuki (1972), Takahashi
(1985), Teramura (1984) v.v... Ngày nay, ―suru‖ và ―shita‖ đã trở thành cặp hình thái
biểu hiện thời, thể của động từ trong tiếng Nhật. Hầu hết các nhà nghiên cứu đều
khẳng định rõ không thể bàn luận về thời trong tiếng Nhật mà không đề cập đến thể.

Tại Nhật Bản, ngoài những nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà Nhật ngữ đã
nêu trên, cũng có rất nhiều nghiên cứu đối chiếu giữa thời trong tiếng Nhật với thời
trong các ngôn ngữ khác. Có thể kể đến loạt công trình nghiên cứu đối chiếu của
Inoue Yu và các cộng sự khác nhƣ: đối chiếu thời trong tiếng Nhật với thời trong tiếng

10

(#) biểu hiện cách nói không tự nhiên trong tiếng Việt

13


Hàn (Inoue Yu & Ikukoshi Naoki, 1997), thời trong tiếng Nhật với biểu hiện thời gian
trong tiếng Trung (Inoue Yu & Ikukoshi Naoki & Kimura Hideki, 2002); đối chiếu
thời trong tiếng Nhật với thời trong tiếng Anh của Nishiyama Atsuko (2009) và một
số công trình nghiên cứu khác.
Khi đối chiếu cách sử dụng dạng quá khứ tiếng Anh với tiếng Nhật, Nishiyama
Atsuko (2009) đã chỉ ra dạng ―ta‖ trong tiếng Nhật gần nhƣ tƣơng đƣơng với thời QK
trong tiếng Anh. Tuy nhiên, ông cũng chỉ ra cách sử dụng dạng ―ta‖ trong tiếng Nhật
khác với tiếng Anh ở một số điểm sau: khi phát hiện ra đồ vật ở vị trí nào đó, tiếng
Nhật sử dụng thời QK mang tính ―phát hiện‖, trong khi tiếng Anh không sử dụng thời
QK mà sử dụng thời hiện tại [115.].
(5a) ここにあった。

Nó đã (#) ở đây.

(Tiếng Nhật)

(5b) It is/ was (#) here. Nó ở đây/ đã (#) ở đây. (Tiếng Anh)
Có thể thấy, cách sử dụng thời QK tiếng Nhật trong phát ngôn này là không phù

hợp với tri nhận chung về thời gian của con ngƣời. Theo tác giả, trong tiếng Anh, khi
biểu thị trạng thái hiện tại mà sử dụng dạng quá khứ sẽ trở nên không phù hợp về mặt
lí luận sử dụng ngôn ngữ, nhƣng điều này lại đƣợc chấp nhận trong tiếng Nhật.
Cũng trong công trình nghiên cứu này, Nishiyama đã dẫn ra thí dụ của nhà nghiên
cứu ngƣời Anh là Mc Dermott (1982) về sự khác biệt giữa đuôi ―ta‖ trong tiếng Nhật
với thời QK trong tiếng Anh về hoạt động của vị ngữ tính từ nhƣ ví dụ:
(6a) 地球は青かった。Trái đất đã (#) màu xanh.

(Tiếng Nhật)

(6b) The earth is / was blue (#).
Trái đất màu xanh/ đã (#) màu xanh.

(Tiếng Anh)

Nishiyama cho rằng: có thể hiểu đó là suy luận tiếp diễn ―Nếu tồn tại trạng thái
nào đó trong quá khứ mà không có yếu tố nào khác tương phản lại trong mạch văn thì
trạng thái đó sẽ vẫn tiếp tục duy trì‖ [115., tr.173]. Đây là suy luận về mặt logic
diễn ra trong cuộc sống hàng ngày khi tri nhận thế giới của con ngƣời tách khỏi ngôn
ngữ và ngữ pháp của từng ngôn ngữ. Ở đây, tác giả đã không đi sâu giải thích lí do sử
dụng khác nhau này cũng nhƣ không đƣa ra kết luận cụ thể xem liệu có phải tƣ duy và
cách tri nhận có ảnh hƣởng đến cách sử dụng thời khác nhau giữa tiếng Nhật và tiếng
Anh hay không. Theo các nhà nghiên cứu thì thí dụ (5a) là cách biểu hiện thời tƣơng

14


đối, còn ở thí dụ (6a), đó là biểu hiện của thời tuyệt đối chỉ một trạng thái tồn
tại đã đƣợc ―bắt gặp‖ trong quá khứ của ngƣời phát ngôn. Tại thời điểm chứng
kiến của ngƣời phát ngôn, ―trái đất màu xanh‖ và ngƣời nói có quyền miêu tả

trạng thái này tách khỏi bất cứ trạng thái nào khác ở thời điểm nào khác, dù về
cơ bản ―trái đất màu xanh‖ và thực tế trong tiếng Nhật, khi biểu đạt hiện tƣợng
mang tính gần nhƣ bất biến này, ngƣời phát ngôn thƣờng sử dụng thời tuyệt đối.
Inoue & Ikukoshi (1997) khi đối chiếu tiếng Nhật với tiếng Hàn cũng chỉ ra rằng
cách sử dụng dạng ―ta‖ với nghĩa ―Phát hiện‖ trong tiếng Nhật cũng có sự khác biệt so
với tiếng Hàn.
Chẳng hạn thí dụ về trƣờng hợp sinh em bé, khi gọi điện báo về cho gia đình và
đƣợc hỏi về giới tính của bé, tiếng Nhật có thể sử dụng cả thời PQK và thời QK để trả
lời, trong khi đó, tiếng Hàn chỉ đƣợc phép sử dụng thời hiện tại mà thôi [84.].
(7a) 男だよ。/男だったよ。(Tiếng Nhật)
Là con trai/ đã (#) là con trai.
(7b) atul-ieyyo/ atul (#) – i-ess-eyo. (Tiếng Hàn)
Là con trai/ đã (#) là con trai.
Các tác giả giải thích cách sử dụng thời QK trong tiếng Nhật ở thí dụ (7a) là trần
thuật khoảnh khắc đầu tiên về trạng thái đƣợc tri nhận và đó là một tình huống độc lập
trong quá khứ.
Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu đối chiếu khác, tuy nhiên, đây không phải là một
nội dung cần đi sâu của luận án nên chúng tôi tạm thời chỉ điểm qua một số công trình
nghiên cứu lớn. Tình hình nghiên cứu về thời trong tiếng Nhật sẽ đƣợc chúng tôi bàn
đến kĩ hơn trong khi lồng ghép các kết quả nghiên cứu vào trong nội dung lý luận về
thời ở chƣơng tiếp theo.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu thời tại Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề liên quan đến phạm trù thời, thể đƣợc bắt đầu xuất hiện trong
cuốn Từ điển Alexand de Rhodes năm 1651. Mặc dù vấn đề này đƣợc đặt ra muộn hơn
so với ở Châu Âu nhƣng cũng đã gây khá nhiều tranh luận và từ đó dẫn đến hai xu
hƣớng nghiên cứu đối lập nhau. Liên quan đến thời, có thể kể tới:
1) Khuynh hƣớng phủ nhận có thời trong tiếng Việt.

15



×