Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

LUẬT THI ĐẤU WUSHU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.25 KB, 10 trang )

LUẬT THI ĐẤU WUSHU
CHƯƠNG I
TRỌNG TÀI VÀ NHIỆM VỤ CỦA TRỌNG TÀI
ĐIỀU 1: BAN TRỌNG TÀI gồm có:
1.1. Tổng trọng tài, 1-2 phó tổng trọng tài.
1.2 Tổ trọng tài gồm có 1 trọng tài trưởng, 5 trọng tài và 1 trọng tài thời gian.
1.3. 1 tổ trưởng thư ký, 2-3 thư ký.
1.4. 1 tổ trưởng điểm danh, 2-3 nhân viên.
1.5. 1-2 phát thanh viên.
ĐIỀU 2: NHIỆM VỤ CỦA CÁC TRỌNG TÀI
Dưới sự lãnh đạo của Ban tổ chức giải, các trọng tài phải tiến hành mọi công
việc của mình một cách nghiêm túc, cẩn thận, công bằng và chuẩn xác.
Nhiệm vụ cụ thể như sau:
2.1. Tổng trọng tài:
2.1.1. Tổ chức và lãnh đạo công tác của các tổ trọng tài, bảo đảm việc chấp hành
Luật thi đấu; Kiểm tra cẩn thận mọi công tác chuẩn bị trước khi thi đấu.
2.1.2. Giải thích về luật và các qui định chưa rõ nhưng không được sửa đổi luật.
2.1.3. Trong quá trình thi đấu được phép điều động các trọng tài làm việc tùy
theo yêu cầu của cuộc thi.
2.1.4. Kiểm tra, đồng thời tuyên bố kết quả thi đấu. Hoàn thành tốt việc tổng kết
công tác trọng tài.
2.2. Phó tổng trọng tài: Giúp tổng trọng tài làm việc, khi tổng trọng tài vắng mặt
thì một phó tổng trọng tài sẽ thay thế để đảm nhiệm công việc.
2.3. Trọng tài trưởng:
2.3.1. Tổ chức học tập chuyên môn và thực hiện công tác trọng tài cho tổ trọng
tài mình phụ trách.
2.3.2. Cho phép VĐV làm lại khi họ yêu cầu, đánh giá và trừ điểm thời gian
hoàn thành bài thi Thaolu cũng như các thế lên xuống không đúng qui định.
Tuyên bố điểm đạt được cuối cùng của VĐV thi.
2.3.3. Đề nghị với tổng trọng tài xử lý thích đáng khi có trọng tài phạm sai lầm
nặng.


2.4. Các nhân viên:
2.4.1. Chấp hành đúng các quyết định của giải tham gia và làm tốt công việc
chuẩn bị có liên quan đến thi đấu.
2.4.2. Chấp hành đúng luật, tiến hành chấm điểm một cách độc lập, ghi chép
đúng và cẩn thận.
2.5. Tổ trưởng xếp lịch – thư ký:
2.5.1. Phụ trách toàn bộ công việc của tổ, thẩm tra việc đăng ký danh sách, xếp
lịch thi đấu theo yêu cầu của giải.
2.5.2. Chuẩn bị đủ các biểu bảng cần thiết cho thi đấu. Kiểm tra và xác nhận
thành tích và tiến hành xếp đúng thứ hạng thi đấu.
2.6. Thư ký: Thực hiện công việc theo sự phân công của tổ trưởng thư ký.
2.7. Trọng tài thời gian và trọng tài tính điểm:
2.7.1. Phụ trách việc ghi điểm của tổ trọng tài và tính điểm đạt được cuối cùng.
2.7.2. Theo dõi thời gian hoàn thành bài Thaolu của VĐV. Nếu thấy có gì không
phù hợp với luật thì báo cáo ngay với trọng tài trưởng.
2.8. Tổ trưởng điểm danh: Phụ trách mọi công việc của tổ điểm danh. Nếu có gì
thay đổi phải báo cáo ngay cho tổng trọng tài và cho người phát thanh biết.
2.9. Trọng tài điểm danh: Gọi tên theo thứ tự thi đấu và sau khi VĐV thực hiện
bài thi xong, phải đưa bản danh sách đã gọi tên cho trọng tài trưởng.
2.10. Phát thanh viên: Giới thiệu cho khán giả biết về thành tích thi đấu của các
VĐV, đồng thời giới thiệu về đặc điểm môn thi, luật thi, điều lệ thi cũng như
các điều cần biết về môn thể thao Wushu. (xem tiếp)
CHƯƠNG II
LUẬT THI ĐẤU CHUNG
ĐIỀU 3: NỘI DUNG THI ĐẤU
Nội dung thi đấu gồm thi đấu cá nhân, thi đấu đồng đội và thi biểu diễn.
ĐIỀU 4: CÁC MÔN THI VÀ CÁC MÔN BIỂU DIỄN
4.1. Các môn thi gồm có:
1. Trường quyền.
2. Nam quyền.

3. Thái cực quyền.
4. Đao thuật.
5. Kiếm thuật.
6. Thương thuật.
7. Côn thuật.
4.2. Các môn biểu diễn: là ngoài các môn qui định
1. Cá nhân.
2. Đối luyện.
3. Tập thể.
ĐIỀU 5: XÁC ĐỊNH THỨ HẠNG
5.1. Xếp hạng cá nhân: VĐV được điểm cao nhất xếp thứ 1; VĐV được điểm
cao thứ hai xếp thứ 2, và theo thứ tự để xếp tiếp. Nếu cuộc thi tiến hành theo thể
thức thi đấu vòng loại và vòng chung kết thì VĐV nào có số điểm trung bình
cao nhất ở vòng loại và ở vòng chung kết được xếp thứ nhất và cứ thế mà xếp
các thứ bậc tiếp theo.
5.2. Xếp hạng cá nhân toàn năng và xếp hạng đồng đội: Xếp hạng cá nhân toàn
năng và xếp hạng đồng đội theo hướng dẫn và qui định của Điều lệ.
5.3. Cách xếp hạng khi có số điểm bằng nhau:
5.3.1. Khi hai VĐV hoặc trên hai VĐV (hoặc hai đội và trên hai đội) có số điểm
bằng nhau thì cách xếp hạng theo thứ tự dưới đây:
5.3.1.1. VĐV nào có trị số của hai số lẻ thập phân phần trăm cao hơn, được xếp
trên.
5.3..1.2. VĐV nào có trị số của hai số lẻ thập phân phần nghìn và phần mười
nghìn hơn thì được xếp trên.
5.3.2. Khi các cá nhân toàn năng có số điểm ngang nhau thì VĐV nào có số lần
xếp thứ nhất môn thi cá nhân nhiều hơn được xếp trên; Nếu như vẫn ngang nhau
thì VĐV nào có số lần xếp thứ nhiều hơn được xếp trên và cứ theo cách đó để
xếp tiếp.
5.3.3. Khi tổng số điểm của hai đội bằng nhau thì đội nào trong thi đấu có nhiều
cá nhân đứng thứ nhất hơn được xếp trên; nếu vẫn ngang nhau thì đội nào có

nhiều cá nhân đứng thứ nhì hơn sẽ được xếp trước và cứ theo như thế để xếp
trước.
ĐIỀU 6: TRANG PHỤC, CHÀO VÀ RA SÂN THI ĐẤU. THẾ MỞ ĐẦU VÀ
THẾ KẾT THÚC
6.1. Trọng tài phải mặc trang phục thống nhất, đeo phù hiệu trọng tài thống
nhất.
6.2. Khi thi đấu VĐV phải mặc quần áo thi đấu và đeo số hiệu thi đấu.
6.3. Khi VĐV nghe thấy gọi tên vào sàn thi đấu và lúc thi đấu xong nghe trọng
tài trưởng tuyên bố điểm đạt được cuối cùng thì phải quay về phía trọng tài
trưởng để chào kiểu bao quyền như sau: đứng nghiêm mắt hướng về phía trọng
tài trưởng hai chân ngang bằng vai bàn tay trái nắm lại thành quyền, tay phải để
ngang ngực khoảng 20-30cm. Nếu thi môn đao thuật thì phải trúc mũi đao, kiếm
xuống; nếu thi môn thương thuật, côn thuật thì một tay nắm chặt côn hoặc
thương và chống thẳng đạo cụ xuống đất, bàn tay của tay kia bao nắm lại thành
chưởng ở trước ngực, mắt nhìn thẳng về phía trọng tài trưởng cúi chào.
6.4. VĐV làm thế mở đầu và kết thúc phải cùng một phương hướng, ở cùng một
bên đài thi hoặc của thảm đấu. Nếu thế mở đầu mà lưng quay về phía trọng tài
trưởng thì khi thu chân lại ở thế kết thúc phải quay mặt lại phía trọng tài trưởng.
Không được phép ở thế kết thúc vừa thu chân vừa quay lại phía trọng tài trưởng.
6.5. Bất kỳ bộ phận nào của cơ thể VĐV bắt đầu làm động tác cũng là lúc đã mở
thế đầu và bắt đầu tính giờ. Khi VĐV chụm chân lại thu thế cuối cùng tức là kết
thúc việc tính thời gian. Tổ trọng tài dùng hai đồng hồ tính thời gian, nếu một
đồng hồ đạt thời gian qui định thì tính thời gian đủ. Nếu cả hai đồng hồ đều
chưa đủ thời gian qui định thì tính thiếu thời gian. Khi trừ điểm do thiếu thời
gian, phải lấy thời gian của đồng hồ gần nhất với thời gian qui định làm chuẩn.
6.6. VĐV không tham gia thi đấu đúng giờ coi như bỏ cuộc.
CHƯƠNG III
ĐIỂM CHUẨN VÀ PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM
ĐIỀU 7: ĐIỂM CHUẨN CHẤM CÁC MÔN THI VÀ MÔN BIỂU DIỄN
Điểm cao nhất của mỗi môn thi là 10 điểm. Điểm chuẩn trừ điểm như sau:

7.1. Điểm chuẩn môn trường quyền, đao thuật, kiếm thuật, thương thuật, côn
thuật:
7.1.1. Điểm chuẩn động tác qui định là 6 điểm. VĐV nào thực hiện về thủ hình,
bộ hình, thủ pháp, bộ pháp, thoái pháp, nhảy, thăng bằng và các loại dụng cụ
không đúng yêu cầu qui định sai phạm ở mức nhẹ thì mỗi lần sai phạm bị trừ
0,05 điểm. Nếu làm không đúng yêu cầu qui định ở mức khá rõ thì mỗi lần sai bị
trừ 0,2 điểm. Sai phạm của kiếm thuật thì lấy chuẩn là định thế chỉ trừ một lần
bằng tổng số điểm sai phạm và trừ nhiều nhất là 0,2 điểm. Khi một động tác mắc
nhiều sai phạm thì nhiều nhất chỉ trừ không quá 0,2 điểm. Lưỡi đao, kiếm chạm
vào bất cứ phần nào của thân thể hoặc của đao pháp, kiếm pháp không phân biệt
rõ ràng thì bị trừ điểm của động tác đó.
7.1.2. Điểm cho về kình lực và phối hợp là 2 điểm. Cho đủ điểm qui định nếu ra
kình lực đầy đủ, dùng lực rõ, điểm lực chuẩn xác, phối hợp tay, mắt, thân bộ
pháp tốt và nhịp nhàng (môn thi có dụng cụ phải phối hợp ăn ý giữa dụng cụ và
thân thể), động tác phải lanh lẹ, rứt khoát. VĐV nào làm động tác hơi khác qui
định thì bị trừ 0,1 đến 0,5 điểm, làm khác khá rõ thì bị trừ 0,6 đến 1 điểm; làm
sai khác quá rõ thì bị trừ 1,1 đến 2 điểm.
7.1.3. Điểm cho về tinh thần, nhịp điệu và phong cách thi đấu là 2 điểm. Cho đủ
điểm qui định nế VĐV làm đúng yêu cầu, tinh thần, nhịp điệu rõ ràng và phong
cách nổi trội. VĐV làm động tác hơi khác qui định bị trừ 0,1 đến 0,5 điểm; Làm
sai khác rõ bị trừ 0,6 đến 1 điểm; Làm sai khác quá rõ bị trừ 1,1 đến 2 điểm.
7.2. Điểm chấm chuẩn của Thái cực quyền:
7.2.1.Điểm cho động tác qui định là 6 điểm. VĐV nào thực hiện thủ hình, bộ
hình, thủ pháp, bộ pháp, thoái pháp hơi khác qui định thì mỗi lần sai bị trừ 0,05
điểm; Nếu làm sai khác khá rõ với qui định thì mỗi lần sai bị trừ 0,2 điểm, nếu
mắc nhiều sai phạm cùng một động tác thì điểm bị trừ tối đa không được quá 0,2
điểm.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×