Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Phát triển cây ăn quả trên đất dốc ở huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐẠI THẮNG

PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐẤT DỐC
Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐẠI THẮNG

PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ TRÊN ĐẤT DỐC
Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN Mã số ngành: 8.62.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HỒNG

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả điều tra, nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin,
tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Đại Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, phòng đào tạo, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy giáo,
cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị và các hộ gia đình, cá nhân.
Trước hết, bản thân xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trong
Phòng đào tạo, các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã
giúp đỡ hoàn thiện đề tài và có những đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành tốt
bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị, các hộ gia đình, cá
nhân đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Học viên
Trần Đại Thắng


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ ................................................................ viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Y nghĩa của đề tài.......................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 5

1.1. Y nghĩa và đặc điểm phát triển sản xuất cây ăn quả.................................. 5
1.1.1. Y nghĩa của việc phát triển sản xuất cây ăn quả ..................................... 5
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật một số cây ăn quả ........................................ 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây ăn quả .................................. 7
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9
1.2.1. Tình hình phát triển cây ăn quả trên thế giới...............................................
9
1.2.2.Tình hình phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam ........................... 10

1.2.3. Phát triển cây ăn quả ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ........................... 16
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu..................................................... 17
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu cây ăn quả trên Thế giới............................ 17
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về cây ăn quả ở Việt Nam ......................... 19
1.3.3. Đánh giá chung rút ra từ tổng quan tài liệu.......................................... 21
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 24

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 24


4

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 24
2.1.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 33
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 33
2.1.4. Thu thập số liệu ..................................................................................... 33
2.1.5. Phương pháp xử lý số liệu và tổng hợp số liệu..................................... 36
2.1.6. Phương pháp phân tích.......................................................................... 37
2.1.7. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo.................................................. 37
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................. 37
2.3. Chỉ tiêu kết quả sản xuất .......................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 40

3.1. Thực trạng phát triển cây ăn quả trên đất dốc ở huyện mai sơn .............. 40
3.1.1. Thực trạng mô hình sản xuất cây ăn quả trên đất dốc ........................... 40
3.1.2. Công tác đào tạo, tập huấn cho nông dân về phát triển cây ăn quả ...... 44
3.2. Tình hình phát triển cây bưởi tại Mai Sơn ............................................... 45
3.2.1. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng cây bưởi qua các năm ......... 45
3.2.2. Công tác nhân giống bưởi tại Mai Sơn ................................................. 47
3.2.3. Các loại giống bưởi được ưu tiên phát triển ở Mai Sơn ....................... 48

3.2.4. Tình hình đầu tư chi phí cho 1 ha của mô hình cây bưởi ..................... 49
3.2.5.Tình hình tiêu thụ sản phẩm................................................................... 50
3.2.6. Số dư khoản vay phát triển cây ăn quả ................................................. 52
3.3. Đánh giá tình hình sản xuất cây bưởi ở huyện Mai Sơn.......................... 52
3.3.1. Đánh giá kết quả đạt được..................................................................... 52
3.3.2. Những tồn tại......................................................................................... 53
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ăn quả tại các hộ điều tra .................. 54
3.5. Đánh giá hiệu quả xã hội.......................................................................... 57
3.6. Đánh giá hiệu quả môi trường ................................................................. 57
3.7. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất cây ăn
quả trên đất dốc ở huyện Mai Sơn .......................................................... 58


5

3.7.1. Thuận lợi ............................................................................................... 58
3.7.2. Khó khăn ............................................................................................... 59
3.7.3. Cơ hội .................................................................................................... 60
3.7.4. Thách thức............................................................................................. 61
3.8 Định hướng và một số giải pháp phát triển cây ăn quả trên đất dốc ở
huyện Mai Sơn ........................................................................................ 62
3.8.1. Một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu sản xuất đến 2020
................. 62
3.8.2. Một số giải pháp về phát triển cây ăn quả ............................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 69
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 70


6


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CAQ

: Cây ăn quả

DT

: Diện tích

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

KT

: Kinh tế

NS

: Năng suất

PRA

: Đánh giá nông thôn có sự tham gia

PT

: Phát triển


SL

: Sản lượng

SWOT

: Phân tích mạnh, yếu, cơ hội, rủi ro

SX

: Sản xuất

VN

: Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1:

Yêu cầu nhiệt độ, lượng mưa của một số loại cây ăn quả .......... 7

Bảng 1.2:

Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả ................... 8

Bảng 1.3:


Diện tích, Sản lượng một số cây ăn quả trên Thế giới ............. 10

Bảng 1.4.

Diện tích các loại cây ăn quả chủ lực trong giai đoạn
2000-2016 ................................................................................. 12

Bảng1.5.

Năng suất các loại cây ăn quả chủ lực trong giai đoạn
2000-2016 ................................................................................. 13

Bảng 1.6.

Sản lượng các loại cây ăn quả chủ lực trong giai đoạn
2000-2016 ................................................................................. 14

Bảng 3.1.

Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây ăn quả trên
địa bàn huyện Mai Sơn 2015-2017........................................... 41

Bảng 3.2

Chỉ tiêu sử dụng đất và cơ cấu.................................................. 42

Bảng 3.3.

Kết quả tập huấn khuyến nông cây ăn quả ............................... 44


Bảng 3.4.
45

Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi qua ba năm 2015-2017.........

Bảng 3.5:

Thực trạng trồng Bưởi tại các xã điều tra ................................. 46

Bảng 3.6.

Số lượng cây giống bưởi được cung cấp qua các năm ............ 47

Bảng 3.7.

Các giống bưởi được trồng phổ biến tại Mai Sơn .................... 48

Bảng 3.8.

Đầu tư chi phí cho 1 ha trồng bưởi ........................................... 49

Bảng 3.9.

Hình thức tiêu thụ bưởi tại Mai Sơn ......................................... 50

Bảng 3.10.

Các tổ chức tín dụng trên địa bàn (2015 – 2017) ..................... 52

Bảng 3.11.


Chi phí sản xuất 1 ha bưởi của các hộ điều tra năm 2017 ........ 55

Bảng 3.11.

Hiệu quả kinh tế cây bưởi trong thời kỳ kinh doanh của các
hộ điều tra ................................................................................. 56


8

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tên đề tài “Phát triển cây ăn quả trên đất dốc ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình sản xuất cây ăn quả trong đó
nhấn mạnh đến cây bưởi trên đất dốc ở huyện Mai Sơn để tìm hiểu các thuận
lợi, khó khăn trở ngại để đề ra giải pháp phát triển cây ăn quả và cây bưởi trên
địa bàn huyện góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển nông
nghiệp và phát triển kinh tế trên địa bàn.
2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La có liên quan đến sản xuất CAQ và cây bưởi;
- Đánh giá thực trạng sản xuất cây ăn quả và cây bưởi ở địa phương,
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi trồng cây ăn quả và cây bưởi
trên địa bàn huyện Mai Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cây ăn quả và cây
bưởi trên địa bàn một cách có hiệu quả trong thời gian tới.
Từ lý luận và thực tiễn về phát triển và sản xuất cây ăn quả trên đất dốc
nhằm làm cho lao động nông nghiệp nói chung, các hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp trồng cây ăn quả rút ra kinh nghiệm, áp dụng có hiệu quả khoa học kỹ

thuật vào canh tác, từng bước giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao
động huyện Mai Sơn, Sơn La trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Là các chỉ tiêu, số liệu, các vấn đề về phát triển cây ăn quả của huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La và kết quả, tình hình phát triển một số loại cây ăn quả
trong đó nhấn mạnh đến cây bưởi ở một số vùng trọng điểm của huyện Mai
Sơn.
- Điều tra, thu thập thông tin từ các cơ quan chức năng; khảo sát, lấy
thông tin, số liệu từ thực địa thông qua phỏng vấn và điều tra.


9

- Áp dụng các phương pháp phân tích thống kê để xử lý số liệu và đánh
giá kết quả đảm bảo tính khách quan và độ chính xác với sự hỗ trợ của phần
mềm Exel.
4. Kết quả nghiên cứu
- Tình hình và thực trạng phát triển và sản xuất cây ăn quả và cây bưởi
trên đất dốc ở huyện Mai Sơn qua các năm 2015, 2016, 2017.
- Các hình thức hỗ trợ phát triển cây bưởi; kỹ thuật chăm bón; tình hình
thu hoạch, tiêu thụ ...
- Đánh giá hiệu quả sản xuất cây ăn quả đặc biệt là cây bưởi trên 1 đơn
vị diện tích: chi phí vật tư, giá trị công lao động, sản lượng quả hằng năm, giá
bán và lợi thuận thu được trong việc sản xuất….
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ( SWOT) trong
việc phát triển và sản xuất cây bưởi. Từ đó, đưa ra mục tiêu, giải pháp khuyến
nông phát triển và sản xuất cây bưởi trên đất dốc đạt hiệu quả, đem lại thu
nhập cao cho người nông dân.
5. Kết luận
Mai Sơn là một địa phương có thế mạnh về phát triển cây ăn quả

với tiềm năng đất đai, khí hậu, chủng loại cây ăn quả phong phú. Tại đây
hiện có trên 7.000 ha cây ăn quả, và diện tích trồng mới hàng năm là từ
1.000- 1.500 ha.Phát triển và sản xuất cây ăn quả mang lại hiệu quả kinh tế
rất cao trung bình mỗi ha thu nhập trên 80 triệu đồng/năm.
Nhờ phát triển cây ăn quả và cây bưởi mà đời sống cả về vật chất lẫn
tinh thần của người dân ở địa phương tăng lên một cách rõ rệt. Nhiều hộ gia
đình từ tình trạng nghèo đói, cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc nhưng nhờ
có cây ăn quả đã vươn lên thoát khỏi cảnh đói nghèo, xây dựng nhà cửa, mua
sắm được tivi, xe máy, ô tô… và cải thiện được chất lượng cuộc sống.
Huyện Mai Sơn có đủ điều kiện như: Khí hậu, đất đai dồi dào, tương
đối phù hợp cho cây ăn quả và cây bưởi sinh trưởng và phát triển. Người dân
đã hứng thú với trồng CAQ và cây bưởi.


10

Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được, việc phát triển và sản xuất cây
ăn quả còn gặp phải một số mặt hạn chế.
Trình độ kỹ thuật sản xuất cây ăn quả chưa đồng đều, còn mang nặng
tập quán sản xuất cũ, đội ngũ cán bộ kỹ thuật chưa nhiều, chưa đáp ứng được
yêu cầu đặt ra. Do chi phí sản xuất cây ăn quả và cây bưởi lớn, đời sống còn
gặp nhiều khó khăn nên một số hộ chưa mạnh dạn đầu tư để phát huy tiềm
năng của cây ăn quả, đặc biệt việc bón phân đúng kỹ thuật để ổn định năng
suất, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ hoa quả vẫn còn bấp bênh,
không ổn định khiến người dân chưa thực sự yên tâm và tin tưởng vào phát
triển và sản xuất hoa quả thành hàng hóa.
Các giải pháp phát triển cây ăn quả và cây bưởi gồm hỗ trợ vay vốn, tổ
chức tập huấn, quản lý cây giống và vật tư đúng chất lượng, tìm kiếm thị
trường tiêu thụ.....



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân vai trò của ngành nông nghiệp vô cùng
quan trong. Ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng
và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học - kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử
dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Hằng năm nông nghiệp đem lại
nguồn ngoại tệ đáng kể thông qua việc xuất khẩu các hàng hoá nông sản.
Trong đó mặt hàng quả tươi là mặt hàng nông sản độc đáo và quan trọng. Phát
triển sản xuất cây ăn quả không những đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng trong nước mà còn tạo ra nguồn hoa quả hàng hoá xuất
khẩu có giá trị kinh tế cao; kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế
biến và công nghiệp nhẹ. Theo các kết quả điều tra về hiệu quả kinh tế trồng
cây ăn quả thì trồng cây ăn quả mang lại thu nhập cao cho hộ nông dân; góp
phần tăng giàu, giảm nghèo; thu hút được lao động, góp phần giải quyết việc
làm, góp phần đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ
cấu kinh tế nông thôn, phát triển nông nghiệp nông thôn.
Đất dốc chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong nền nông nghiệp của
cả nước nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng. Đây là vùng có môi trường sinh
thái rất mỏng manh. Do ảnh hưởng của địa hình, khí hậu, hoạt động canh tác
bất hợp lí của con người,… đã gây nên hiện tượng xói mòn, rửa trôi và hàng
loạt các quá trình thổ nhưỡng bất thuận khác đã biến những vùng đất vốn dĩ rất
màu mỡ thành hoang hoá, bạc màu giảm sút sức sản xuất và ô nhiễm môi
trường.
Sơn La, là một trong những tỉnh nằm ở phía Tây Bắc của nước ta. Nơi
đây có khoảng 80% diện tích đất canh tác là đất dốc trồng cây công nghiệp,
cây ăn quả và các loại cây hàng năm. Phát triển cây ăn quả trên đất dốc là

một trong những phương hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh
Sơn La nói chung và huyện Mai Sơn nói riêng trong những năm gần đây và


những năm tiếp theo để phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá,
nông nghiệp dịch vụ, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ dịch vụ
du lịch.
Huyện Mai Sơn gồm 21 xã và 01 thị trấn, người dân sống chủ yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp, là vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với một số
loại cây ăn quả như Nhãn, Xoài, Na, Bưởi, Cam,... So với các cây trồng khác
thì cây bưởi là loại cây có giá trị cao. Trong những năm gần đây diện tích
trồng cây ăn quả trong đó cây bưởi ngày càng tăng, theo đó đời sống của
người dân được cải thiện rõ rệt, là một hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng
đúng đắn. Cây ăn quả góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng lao động hợp
lý, tăng thu nhập cho người lao động và đặc biệt hạn chế việc lấn rừng làm
nương của các hộ nông dân. Đây là thực tế đáng mừng bởi như thế có nghĩa là
người dân đã tìm ra được lối thoát xóa đói giảm nghèo cho chính họ.
Tuy nhiên, người trồng cây ăn quả trong đó có cây bưởi vẫn đang gặp
một số khó khăn trong sản xuất do điều kiện thời tiết khí hậu, thủy văn, địa
hình nhiều đất dốc nên không phù hợp với một số loại cây trồng ngắn ngày do
làm tăng mức độ xói mòn, rửa trôi đất; giá cả thị trường không ổn định và giá
cả vật tư nông nghiệp phục vụ cho phát triển cây ăn quả ngày càng cao. Do
đó, người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư dẫn đến hiệu quả sản xuất
cây ăn quả chưa cao. Xuất phát từ thực tế đó, việc xem xét tình hình phát triển
cây ăn quả của địa phương, đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của cây ăn
quả mà điển hình là cây bưởi trên các diện tích đất dốc là một trong những cơ
sở để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả trong việc
phát triển cây bưởi để giúp các hộ trồng cây ăn quả có hiệu quả hơn. Đó là lý
do chính mà tôi chọn đề tài “Phát triển cây ăn quả trên đất dốc ở huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La”

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La có ảnh hưởng đến phát triển cây ăn quả và cây bưởi nói riêng.


- Đánh giá thực trạng sản xuất cây ăn quả trong đó có cây bưởi ở địa
Phương
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển cây ăn quả
trong
đó có cây bưởi trên địa bàn huyện Mai Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cây ăn quả trong đó
có cây bưởi trên địa bàn trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các chỉ tiêu, số liệu, các vấn đề về phát triển
cây bưởi của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La và kết quả, tình hình phát triển cây
bưởi của huyện Mai Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng phát triển cây ăn quả trong đó có
cây bưởi trên địa bàn nghiên cứu, phân tích SWOT phát triển cây ăn quả trên
địa bàn để có thể đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả tại địa
phương.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Đề tài được thực hiện tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La (cụ thể là tại 02
xã và 01 thị trấn).
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2017 đến tháng 12/2018. Số liệu
thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2015 - 2017. Thời gian lấy

số liệu sơ cấp trong năm 2018 và một số số liệu cập nhật đến đầu năm 2019.
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn sẽ hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề về lý luận và
thực tiễn trong phát triển cây ăn quả, chỉ ra được thực trạng phát triển cây ăn
quả ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát


triển cây ăn quả, đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả trong đó
có cây bưởi,...
4.2. Y nghĩa khoa học
- Cập nhật, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về Phát triển cây ăn
quả và cây bưởi nói riêng trên đất dốc và các chủ trương phát triển cây ăn
quả của Nhà Nước và địa phương.
- Cung cấp các thông tin và tài liệu tham khảo cần thiết về cây bưởi cho
những ai cần tìm hiểu các vấn đề có liên quan.
4.2. Y nghĩa thực tiễn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp huyện Mai Sơn xây dựng kế hoạch chiến lược nhằm
phát triển cây ăn quả và nhất là cây bưởi trên đất dốc. Luận văn nghiên cứu cơ
bản và có hệ thống một số giải pháp nhằm phát triển cây ăn quả nói chung,
cây bưởi nói riêng trên đất dốc, có ý nghĩa thiết thực cho các hoạt động nhằm
phát triển cây ăn quả ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La và đối với các địa phương
có điều kiện tương tự.


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Ý nghĩa và đặc điểm phát triển sản xuất cây ăn quả
1.1.1. Y nghĩa của việc phát triển sản xuất cây ăn quả

Trồng cây ăn quả cung cấp sản phẩm hoa quả tươi cho con người. Các
nguồn quả tươi là nguồn dinh dưỡng quý giá đối với con người mà các sản
phẩm khác khó có thể thay thế được; là mặt hàng nông sản độc đáo và quan
trọng trong xuất khẩu nông sản, giá trị ngoại tệ thu về từ xuất khẩu quả tươi
rất lớn, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế của một quốc gia. Việc
phát triển cây ăn quả cũng đồng thời thúc đẩy nền công nghiệp chế biến phát
triển, các nhà mày đồ hộp, sản xuất nước hoa quả, bia rượu mọc lên và các
ngành khác như bao bì, thuỷ tinh, sành sứ cũng được phát triển theo, tạo nhiều
công ăn việc làm cho người lao động; Bên cạnh đó nguồn hoa từ cây ăn quả là
tiềm năng, tiền đề cho ngành nuôi ong phát triển.
Phát triển cây ăn quả góp phần phá vỡ thế độc canh, tăng hiệu quả sử
dụng đất trong nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống của người làm vườn,
xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống, tinh thần cho người nông dân; ý nghĩa
về phương diện y học, mỹ học.
Phát triển cây ăn quả có ý nghĩa với môi trường sinh thái, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, có tác dụng trong việc hạn chế rửa trôi, xói mòn đất, cải
thiện chế độ nhiệt, ẩm độ, mực nước ngầm, làm tăng độ mùn và dinh dưỡng
trong đất, bên cạnh đó việc kết hợp các mô hình và chế độ thâm canh hợp lý
có tác dụng cải tạo, nâng cao độ màu mỡ của đất.
Vì vậy, phát triển cây ăn quả giữ vai trò quan trọng, không thể tách rời
trong phát triển nông nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông
thôn, từng bước góp phần công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và đô
thị hoá nông thôn. Đồng thời tham gia tích cực vào chương trình quốc gia về


phủ xanh đất trống đồi núi trọc, tăng độ che phủ đất, cải thiện và bảo vệ môi
trường sinh thái.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật một số cây ăn quả
Cây ăn quả phải trải qua thời kỳ chăm bón kéo dài từ 2-3 năm tuỳ theo
từng loại cây ăn quả, sau đó mới cho thu hoạch nhưng năng suất không cao mà

dần dần tăng lên trong những năm tiếp theo năng suất mới ổn định. Thời
kỳ này, về kỹ thuật canh tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày như
đỗ, lạc,... vừa có tác dụng chống trừ cỏ dại, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu
cho đất, vừa có thu nhập để thực hiện “ lấy ngắn nuôi dài”. Do vậy, khi đưa
một loại cây trồng vào sản xuất phải tìm hiểu, khảo nghiệm nếu thích hợp với
điều kiện tự nhiên, đất đai... thì đưa vào sản xuất theo đúng yêu cầu và quy
trình kỹ thuật đối với từng loại cây ăn quả như nhiệt độ phải thích hợp; tình
hình sinh trưởng và phát triển của cây bị ảnh hưởng nhiều do điều kiện tự
nhiên như thời kỳ gió nóng, gió lạnh là giai đoạn ra hoa kết quả.
Hầu hết cây ăn quả là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn, không kén
đất, do điều kiện khí hậu nước ta rất phù hợp cho sinh trưởng của cây ăn quả
nhiệt đới nên cây ăn quả phân bố tương đối rộng, thường là cây lâu năm.
Sau thời kỳ kỹ thuật chăm bón đến thời kỳ kinh doanh, thời kỳ kinh
doanh kéo dài hàng chục năm; một số cây ăn quả có hiện tượng ra quả cách
năm như nhãn. Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật tạo điều kiện cho cây hạn chế hiện tượng này.
Năng suất cây ăn quả có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha.
Cây ăn quả có thể trồng phân tán trong các vườn nhà hoặc trồng ở các trang
trại; từ đặc điểm này dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính toán các chỉ tiêu kết
quả và hiệu quả cây ăn quả thường gặp phải những trở ngại nhất định.
Cây ăn quả là cây trồng có tính mùa vụ rất cao, ra quả tập trung và thu
hoạch trong thời gian ngắn; sản phẩm cây ăn quả có khối lượng lớn, thuỷ
phần cao, thời gian thu hoạch lớn; vấn đề này đặt ra các giải pháp liên quan


đến công tác phòng trừ sâu bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một
cách hợp lý.
Trồng cây ăn quả cần vốn đầu tư ban đầu lớn hơn so với các loại cây
trồng khác như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động. Hiệu
quả kinh tế cây ăn quả bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây ăn quả
* Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ.
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để quyết định chọn cây gì, con gì cho
vùng sinh thái đó, vì các loài khác nhau có những yêu cầu khác nhau về nhiệt
độ, ẩm độ như:
Bảng 1.1: Yêu cầu nhiệt độ, lượng mưa của một số loại cây ăn quả
Nhiệt độ trung bình (0c)
Cây trồng

Thích hợp

Lượng

Trung bình Trung bình thích
tối cao

tối thấp

mưa
hợp

(mm)

Nhãn

22-24

28


10

>1.200

Xoài

24- 30

30

11

1.250-1.700

Bưởi

21-30

30

15

1.240-1.600

Na

20-30

35


11

1.000-1.500

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Mai Sơn- 2018
- Đất đai và địa hình: phải tìm hiểu xem đất đai của vùng có bao nhiều
khu vực khác nhau, có độ dày tầng đất, thành phần cấu trúc đất, mực nước
ngầm về địa hình độ cao, độ dốc khác nhau như thế nào? Đây là cơ sở để đưa
nhiều loại cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai của vùng. Để hiểu rõ hơn
và đề xuất các phương hướng phát triển cây ăn quả, chúng tôi xin trích đẫn
các yêu cầu về đất đai cần đạt được khi muốn trồng chúng.


Bảng 1.2: Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả
Cây

Yêu cầu về đất để trồng một số loại cây ăn quả

trồng
Nhãn

Trồng được trên đất phù sa, đất thịt nhẹ, đất đồi, đất có tầng dầy
trên 70 cm, tỷ lệ mùn 2%, độ pH từ 5,5-6,5.

Xoài

Có tính thích ứng rộng không kén đất, chịu hạn, độ pH từ 5,5-6,5.
Sườn đồi có tầng đất dày trên 70 cm, độ dốc dưới 250.

Bưởi


Đất nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm và thoát nước, tầng đất dày,
mực nước ngầm thấp.

Na

Không kén đất, tốt nhất trên đất có tầng dầy >= 70 cm, đất phù sa
ven sông, phù sa cổ, đất ven đồi núi, ưa đất chua pH =5-5,5.
Nguồn:tài liệu kỹ thuật Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Mai Sơn.
- Thực bì: Thành phần cây trồng phân bố tự nhiên ở trong vùng đặc biệt

là các loại cây ăn quả, các cây hoang dại và bán hoang dại có thể sử dụng
trong cơ cấu cây làm gốc ghép, làm đai rừng phòng hộ, làm cây thụ phấn...
* Các nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố về kinh tế - xã hội như tình hình sản xuất nông lâm nghiệp
của vùng, tỷ trọng sản lượng và giá trị sản lượng cây ăn quả trong sản xuất
nông nghiệp; tình hình tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả của vùng, khả năng tiêu
thụ quả tươi, xuất khẩu, chế biến; sự phát triển về dân số của vùng, khả năng
cung cấp sức lao động hàng năm, bình quân đất đai cho một lao động; giao
thông trong vùng có thể vận chuyển vật tư và sản phẩm quả tươi; quỹ đất cho
phát triển cây ăn quả. Từ đó có quyết định chọn cây gì là chính, cây gì là phụ
trợ cho vùng.
* Các nhân tố về tổ chức sản xuất, khoa học kỹ thuật và công nghệ
Phát triển sản xuất cây ăn quả có định hướng, chiến lược hệ thống, quy
hoạch nhất định đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của nhiều cấp, nhiều


ngành trong xã hội. Các vấn đề hỗ trợ nguồn vốn kịp thời cho sản xuất với lãi
suất thấp, đặc biệt là các hộ nghèo là cần thiết và cấp bách.
Cần lưu ý trình độ khoa học kỹ thuật phục vụ cho việc phát triển sản

xuất cây ăn quả của người dân Sơn La còn hạn chế, việc áp dụng khoa học kỹ
thuật ở các vùng nông thôn chưa phổ biến kỹ thuật thâm canh, kỹ thuật trong
khâu trồng và chăm sóc, do vậy năng suất và chất lượng quả không cao.
Hiện nay sản xuất cây ăn quả phần lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và cũng đã có 1 phần cho nhu cầu xuất khẩu, tuy nhiên giá cả thị trường
không ổn định, sản phẩm cây ăn quả là sản phẩm tươi sống, việc áp dụng
khoa học kỹ thuật vào bảo quản chế biến chưa phổ biến rộng rãi trong nhân
dân. Các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung, theo hướng sản xuất hàng hoá
cần phải xây dựng các nhà máy chế biến tại vùng đó, làm đa dạng hoá các sản
phẩm của cây ăn quả đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường trong
nước và thị trường quốc tế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển cây ăn quả trên thế giới
Cây ăn quả là những cây cung cấp quả tươi cho con người, cho đến nay
và mãi về sau này thì chắc chắn hoa quả vẫn không thể thiếu được trong cuộc
sống của con người. Phát triển sản xuất cây ăn quả góp phần đáng kể vào việc
phát triển kinh tế của người dân, của một quốc gia. Vì vậy, vai trò của khuyến
nông trong phát triển cây ăn quả rất quan trọng, tổ chức khuyến nông trên thế
giới được thành lập đã góp phần làm diện tích và sản lượng hoa quả trên thế
giới tăng dần qua các năm. Diện tích cây ăn quả năm 2014 tăng 77.834 ha so
với năm 2011; sản lượng hoa quả năm 2014 tăng 10.781,441 tấn so với năm
2011 (bảng 1.3).


Bảng 1.3: Diện tích, Sản lượng một số cây ăn quả trên Thế giới
Năm

2011

2012


2013

2014

I. Diện tích (ha)

13.982.322

13.615.613

14.023.950

14.060.156

Chuối

5.527.449

5.284.461

5.305.750

5.393.811



450.600

451996


515418

508.947

Bưởi

322.089

320318

324419

321.091

Cam

3.930.602

3.821.673

4.016.263

4.007.645

Hồng

1.492.879

1.465.899


1.496.937

1.494.837

Quýt

2.258.703

2.271.266

2.365.163

2.333.825

Loại cây ăn quả

II. Sản lượng (Tấn) 240.544.090 237.576.914 892.429.616 251.325.531
Chuối


109.195.060 107.796.724 110.686.900 114.130.151
3.762.314

3.841.386

4.034.231

3.365.738


Bưởi

7.940.623

8.263.010

8.358.007

8.397.156

Cam

71.256.326

68.881.509

71.909.516

72.253.695

Hồng

21.184.735

21.140.534

21.529.721

22.759.854


Quýt

27.205.032

27.653.751

28.725.241

30.418.767

Nguồn: Theo thống kê của FAO (Trang web năm 2017)
1.2.2.Tình hình phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam
Phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam đặc biệt được chú trọng,
quan tâm. Diện tích và sản lượng hoa quả tăng dần qua các năm, nhờ tác động
của tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi giống cây trồng, sản xuất chuyên
canh và trình độ canh tác của các nhà vườn được nâng cao nên năng suất và
sản lượng cây ăn quả vẫn tăng trưởng mạnh (5-6%/năm): Năng suất bình quân
của tất cả các loại cây ăn quả hiện ước đạt hơn 10 tấn/ha, tăng hơn 25% so


năm 2005 (8,1 tấn/ha) và tăng 9,8% so năm 2010 (9,2 tấn/ha); Tổng sản lượng
quả đạt hơn 8,5 triệu tấn, tăng hơn 50% so năm 2005 (5,5 triệu tấn), hơn 25%
so năm 2010 (6,8 triệu tấn).
Đối với nhóm cây ăn quả chủ lực:
+ Diện tích nhóm cây ăn quả chủ lực thời kỳ 2000-2005 tăng bình quân
8,2%/năm, thời kỳ 2006-2010 tăng bình quân 0,2%/năm, kỳ 2011-2016 tăng
bình quân 4,2%/năm.
+ Năng suất trung bình của nhóm cây ăn quả chủ lực năm 2015 tăng
gần gấp 2 lần so với năm 2000, 1,5 lần so với năm 2005. Năng suất bình quân
thời kỳ 2000-2005 tăng gần 11%/năm, thời kỳ 2006-2010 tăng 5,3%/năm, kỳ

2011-2016 tăng bình quân 4,9%/năm.
+ Do diện tích và năng suất tăng nên sản lượng của nhóm cây ăn quả
chủ lực năm 2015 đạt trên 6,5 triệu tấn, tăng gần 4 lần so với năm 2000 (1,7
triệu tấn), 2 lần so với năm 2005. Sản lượng nhóm cây ăn quả chủ lực thời kỳ
2000-2005 tăng gần 13.6%/năm, thời kỳ 2006-2010 tăng 7,5%/năm, kỳ 20112016 tăng bình quân 9,2%/năm.
Tuy nhiên diện tích cây ăn quả hiện còn phân tán, khỏ khăn trong
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, tổ chức liên
kết sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm. Hiện nay chi có một số loại
quả như thanh long, vải, chuối, cây có múi (bưởi, cam), dứa, chanh leo từng
bước hình thành vùng sản xuất tập trung quy mô lớn.


Bảng 1.4. Diện tích các loại cây ăn quả chủ lực trong giai đoạn 2000-2016
Diện tích (nghìn ha)
Cây trồng
2000
Thanh long

-

2005
-

2010
15,0

2016
42,0

Tốc độ tăng trưởng


% so

bình quân/năm (%)

với
thế

Vị trí
của VN
so

2000- 2006-

2011 -

2005

2010

2016

-

-

23,9

-


-

giới
(2015)

thế giới

Chuối

10,3

103,4 119,5 133,0

0,6

2,9

2,2

2,2

10/11

Dứa

37,3

47,2

39,9


39,7

62

-3,2

0,1

3,4

8/9

Xoài

49,7

80,1

87,5

83,7

12,8

1,8

-0,2

1,7


11/11

Cam

_

_

64,1

66,

-

1,5

-

6/17

Bưởi

-

31,0

46,1

5 ,7


-

8,5

2,4

1,0

2/9

Vải

0,0

92,0

78,5

65,0

13,3

-3,1

-3,7

Nhãn

-


114,9

88,2

73,3

-

-5,1

-3,6

-

-

Chôm chôm

-

-

23,0

25,6

-

-0,7


2,2

-

-

Sầu riêng

-

-

17,6

31,9

-

-

17,6

-

-

188,3 468,6 579,4 612,7

0,2


0,2

4,2

-

-

Tổng/Trung
Bỉnh

-

Nguồn: Niên giám thống kê-2018
Qua số liệu bảng 1.4. Ta thấy trong 10 loại cây ăn quả chủ lực của Việt
Nam ta thấy xét về mặt diện tịch trồng trọt, cây chuối vẫn là cây có diện tích
lớn nhất đạt 133.000 ha, kế đến là các loại cây ăn quả khác khác như xoài,
nhãn, cam, vải,bưởi, thanh long, dứa,…. điều đán nói là diện tích gieo trồng
các loại cây ăn quả nà đều tăng dần qua các năm hoặc có giảm song với tỷ lệ
thấp do vào chu kỳ thay giống mới các cây như vải, xoài, nhãn,… Sự tăng lên
hàng năm của từng loại cây ăn quả riêng lẻ dẫn đến tổng diện tích cây ăn quả
của cả nước tăng mạnh qua các năm, từ 188.300 ha năm 2001 lên tới 612. 000
năm 2015. Lý giải cho sự tăng thêm này là do nhú cầy nội địa và xuất khẩu


tăng cao; giá bán cao hơn; kỹ thuật trồng trọt, bảo quản, chế biến tốt hơn;
giống và vật tư tốt hơn; nguồn tín dụng dồi dào,….
Dưới đây là số liệu về năng xuất tương ứng của các loại cây ăn quả
chính trong cùng kỳ thống kê.

Bảng1.5. Năng suất các loại cây ăn quả chủ lực trong giai đoạn 2000-2016
Năng suất (tạ/ ha)
Cây
trồng

Thanh
long

2000 2005 2010 2016

-

-

269,6 226,1

Tốc độ tăng trưởng

Tỷ lệ %

bình quân/năm (%) so với NS
2000- 2006- 20112005

2010 2016

Vị trí
của

TB thế


Vn so

giới (năm

thế

2013)

giới

-

-

-3,4

-

-

Chuối

117,1 142,7 157,4 164,6

5,2

2,1

0,9


79,9

7/11

Dứa

99,3 129,8 148,7 169,8

7,0

3,0

2,7

69,4

7/9

Xoài

49,6

12,9

0,6

4,8

129,9


6/11

Cam

-

109,4 124,7

-

-

1,5

70,1

15/17

Bưởi

-

116,1 111,0 119,2

-

8,5

2,4


46,1

7/9

Vải

31,0

24,0

32,1

56,9

18,5

18,6

16,2

-

-

-

68,1

69,2


79,4

-

0,6

2,8

-

-

-

131,8 157,8

-

3,4

3,7

-

-

-

79,8 148,5 148,5


-

-

17,5

-

-

74,3

91,5 125,9 132,0

10,9

5,3

4,9

-

-

Nhãn
Chôm
chôm
Sầu
riêng
Trung

bình

80,1

81,1

73,3

Nguồn: Niên giám thống kê-2018


×