Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

Bài tập quản trị chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.04 MB, 199 trang )

I RL Ỏ N (Ỉ Đ Ạ I HOC KINH T Ế Q U Ố C DÂN
B Ộ MÓỈN Q U Ả N TRỊ DO ANH NGH^IỆP

O ồng c h ủ iDiên: P G S.T S. N G Ô KIM T H A N H
PG S.T S. LÊ VÃN TÂ M

BÀI TẬP

QUẢN TIRỊ CHIẾN LUỤC

N H À X U Ấ T B Ă N Đ Ạ I H Ọ C K IN H T Ể Q U Ố C D Â N
H À NỎI - 2009


i.OÍ MO ị ) \ l
Thực liễn dã cho íli(ì\' l ằiìíỊ íioní; tìiili lììnlì hiện fi(iv nếu doíinh nghiệp
có chini licợc kinlì (loíinli chìm; dắn tạo dược Iif (lii\ lìủnli cíộ/ìi>, Iilìắtìì hướnị>
lới HIIIC ÚƯK chiến ỉược ( II lliứ ílù (líHinlì Hí;liicp dứ n í’ vữní> vả íliủnli cóm>

trcưìị! kinh díHtnh. Sô còn lại (ỉềii r(/i vào tình trạiĩịị h ế tấ c . hoại dỘHíị klìôni’
có hiện qità hoặc di liến phú .vi//;. Xiưít pltứl lừ thực lếcỉó, môn học quản trị
chién lược dữ trà ílìànli mộí món học khôni> thê íiìiến dược ĩrong dào tạo
chityéìí tìgãnh (Ịiiản trị kmh doanh. Mòn học này ciinịi cấp những kiến thức
cơ hàn vé /ý luận nhảm ,iiiíip cức nhừ qiiàti Irị kinh doanh irong việc soạn
thảo chiến lược và chinh sách kinh doanh íhicli hợp với nguồn lực hiện có
của (loanh nghiệp dê có ĩh ể thành công ĩ! ong kinh doanh và đảm bão cho
doanh nghiệp phút triển liên tục hên viĩỉiịỊ.
Dâv lù môn hẹc vừa có lỷ litận cư bản vừa đòi hỏi tính thực tiễn ímg
dụng cao, dỏng thời rèn luyện khả năng phân tích và tổng hợp rất tốt
tronỵ quá trình phán tích chiến lược. Hơn nữa học phái đi dôi với hành, vì
vậy (íể giúp cho sinh viên và học viên nghiên cihi về quản trị chiến lược


được ilitichi lợi và (lễ (làng, Bộ môn quản írị doanh nghiệp d ã biên soạn
cuổn "B ài tập quản trị chiến lược” nlìẳm phục vụ cho sinh viên và học
viên khối quản trị kinh (loanh. Cuốn hái tập này ciinỵ cấp nhữìig hài lập
tình hiiốni> kinh diển và nhữtiịị hủi tập lình huốnỵ diển hình, cập nhật,
m an^ tinh thời sự cùa ĩinh hình kinh doanh hiện nay ở Việt Nam. Các tình
huống và hài rập vận dung, tính toán nhầm giúp cho sình viên quản trị
kinh doanh có tài liệu học lập vù nghiên cứu môn học có hiệu quả. Ngoài
ra cuốri sách cồn ỊỊÌỚi thiệu Ịìhững dạtiỊỊ câu hỏi ân Ịập vá câu hỏi thi phục
vụ cho sinlì viên ôn tập vù ílù cử.

N ội dung cơ hán cùa cuốn hài lập quàn trị chiến lược hao gồm 3
phán: Phấn I giới thiệu 60 bài tập tình huốn^ dùng cho các buổi tlìdo luận
trên lớp và làm bài tập theo nlìóm; Phấn ỉ ỉ giới thiệu 30 dạng bài tập tính
toán và vận dụng các k ỹ ihiiậ! phân tích chiến lược; Phần III giới thiệu
những 155 cáu hỏi ôn tập, câu hòi thảo luận và cáu hòi trắc nghiệm phục vụ
cho việc ân tập thi cử. ỈỈY vọng cuốn sách s ẽ giúp ích phần nào trong việc

học tập vù ôn thi cùa sinh viên khối quàn trị kinh doanh.


Nhóm biển soạn cuốn B ài tập Q uản trị ch iến lược có PGS.7 s. N gô
Kim Thanh, Chù nhiệm Bộ môn Quán trị doanh nghiệp chủ hiên và nhóm
giáo viên giảng môn quản trị chiến lược - Khoa Quản trị kinh doanh, trực tiếp
ĩham gia hiên soạn có: PGS.TS. N gô Kim Thanh, TS. Trương Đức Lực, ThS.
Nguyễn Hoài Dung và ThS. Hoàng Thanlĩ Hương.
Mặc dù, Bộ môn và nhóm biên soạn đã có rất nhiều cô' gắng, nlnmg do
đây là môn học có nhiêu nội dung và quan điểm khác nhau, hơn nữa lán đấu
xuất bản do vậy cuốn sách không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự nhận xét,
góp ý của các thắv, cô và các bạn sinh viên đ ể lẩn xuất bản sau được hoàn
thiện hơn.

Xỉn chân thành cảm ơìi!

Thay m ặt các tác gia
PG S.TS. N gô K im Thanh

4


IMIẢN I
BÀ I T Ậ P T ÌN H

H U Ó N G

I. l*hiionfi pháp nghiên cửu (ình hiiốníĩ Irong (Ịuản trị chicn lưọc

ỈMiLRYng pháp giáng dạ> tru\ ồn thốnu với vai trò người thầy !àni trung
tâni pliát ihỏng tin, và học \iên hị dộnu tiếp Iihận ihông tin đã trớ nên lạc
hậu trước yêu cầu đào tạo về quan trị kinh doanh. Khi các giá trị dược kỳ
vọng tư các nhà quan trị lương lai là năng lực tư duv sáng tạo và khả năng
lự tiếp thu cái mới. hay cao hưn nữa là khá năng tự hoàn thiện.
Tại khoa Quàn trị kinh doanh - 'ĩrườní’ Dại học Kinh tế Quốc dân,
phuOTig pháp nghiên cứu tinh huống (case siudy) - một phương pháp giang
dạy đang được sử dụng rất phố biến trong các trường kinh doanh trên toàn
thế gi(Vi - đã được sử diing làm phương pháp giáng dạy trong rất nhiều môn
học (quàn irị tiếp thị, tiếp thị công nghiệp, quản trị chiến lược kinh doanh,
Kỹ năng quản trị, quản trị sản xuất & tác nghiệp, quản trị học) và bậc học
(đại học. dại học bang hai, cao học, các chương trình huấn luyện ngăn hạn
dành cho các doanh nahiêp).
Oua nhiều năm áp dụng phương phươim pháp nghiên cửu tình huống
cho ihấy phirơng pháp này cỏ những ưu điểm nổi bật so với phương pháp

truyền thống;
T h ứ nhất, nâng cao tính thực tiền cua môn học. Sau khi đã được cung
cấp các kiến thức lý thuyết, một bài tập tình huống sẽ giúp học viên có cái
nhin sâu hơn và ihực tiễn hem về vấn dề !ý thuyết đă được học. Thông qua
việc xử lý tỉnh huống, học viên sẽ có điều kiện dề vận dụng linh hoạt các
kiến Ihửc lý ihuyếl.
T h ứ hai, nâng cao lính chủ động, sáng lạo và sự hímg thủ của học
viền trong quá trinh học. Khác với việc tiếp ihu lý thuyết một cách thụ động,
khi dược giao các bài tập tình huống, các nhóm học viên phải chù động tim
kiếm và phân tích các thông tin để đi đến giải pháp cho tinh huống. Để đáp
ứng được yêu cầu này, học viên phải chủ động lư duy, thảo luận - tranh luận
trong nhóm hay với giàng viên, tìm hiểu thêm về lý thuyết, tài liệu tham
khao đê đạt đến giài pháp.


Chính trong quá trình tư duy, tranh luận, bảo vệ và sửa đởi các đc Xuất
- giải pháp cùa mình, học viên (hay nhóm học viên) đã tham gia \'ào CỊuá
trinh nhận thức. Sự tham gia tích cực dó đa góp phần tạo ra sự hứiiịỉ t':iú và
say mê học tập, sáng tạo cùa học viên. Đây chính là lúc quá trình dạ> \ à học
tập trung vào học phương pháp học, phương pháp tiếp cận, phân tích \ à tìm
giải pháp chứ không chỉ giới hạn ở việc học các nội dung cụ thể.
T h ứ ba, nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, giải
quyết vấn đề, kỹ năng trình bày, bảo vệ và phân biệt ý kiến trước đám dông.
Đe giải quyết tình huống, học viên được ycu cầu làm việc trong i\hom từ
4 - 6 thành viên. Cả nhóm cùng phân tích và thảo luận để đi đến giải pháp,
sau đó trình bày giải pháp của minh cho cả lóp.
Lúc này học viên tiếp thu được kiiứi nghiệm làm việc theo nhỏm, chia
sẻ kiến thức, thông tin để cùng đạt đến mục tièu chung. Các kỳ nảng như
trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến cũng dược hình thành trong bối cảnh
này. Học viên cũng học được cách lôn trọng và lắng nghe ý kiến của người

khác để làm cho vốn kiến thức cùa mình phong phú hơn. Đây chính là
nhừng kỹ năng rất cần thiết đối với các nhà quản lý hiện đại.
T h ứ tu, giảng viên - trong vai trò của người dẫn dắí - cùng sẽ tiếp thu
được rất nhiều kinh nghiệm và những cách nhìn/giải pháp mới từ phía học
viên để làm phong phú bài giảng và điều chỉnh nội dung tinh huống nghiên
cứu. Đây cũng là rnột kênh quan trọng để giảng viên thu thập kinh nghiệm
từ các học viên, đặc biệt là những học viên đã có quá trình công tác.
T h ứ năm , các tình huống tốt có tính chất liên kết lý thuyết rất cao. Để
giải quyết lốt một tình huống, người học có thể phải vận dụng và điều chinh
nhiều tập lý thuyết khác nhau. Đây chính là !ủc các lý thuyết rời rạc của một
môn học được nối lại thành bức tranh tồng thể. ở mức độ ứng dụng cao
hơn, người hục không chi vậii dụng kiến thức của một môn học mà troníỊ
nhiều trườiiu hợp phải vận dụng kiến thức cùa nhiều môn học khác nhau.
Điều này rất quan trọng, vi trên thực tế sinh viên được trang bị rất
nhiều kiến thức từ nhiều môn học khác nhau nhưng lại chưa được cung cấp
sự liên kết - đan xen giừa các kiến thức độc lập lại \'ởi nhau. Khi ra ihực
tiễn, hiếm khi nào nhà quản lý gặp một vấn đề chỉ là tiếp thị hay sản xuất,
tài chính mà thông thường họ phải vận dụng tấl cà kiến thức cúa nhiều môn
học để giải quyết.
Tính tích cực của phương pháp mới là không thể phủ nhận. Tuy rhiên
trong quá trình ímg dụng có một số thách thức cần được nhìn nhận. Các


thácii ihức này bao gòni ca các \'CII tố clni lỊuan (giáng viOn và học viên) và
các yêu to khách quan (moi iriràim, dicii kiệii vạt chai). IMiirơng pliáp nghiên
cửu tìtih huôiig cli! thài sụ phát huy nliừniĩ lỉiá trị liiru ích klii cỏ sự tham gia
chu dộng và yêu lliích cua liọc viên và tronu diều kic‘ii có du sáciV. tài liệu
tham khùo vá sinh \iôn cũne rất quLMi V(VÌ việc lự nghiên cứu trước khi đếĩi
lỚỊ'). [)ê tạo diêu kiC’ii cho CỎIIU lác uianu dạy và phần cluiầii bị bài, cũim như
Cịuá irình thao luận cua lớp. chúnu tòi dã biên soạn những bài tập lình

hiiôim diên hinh. cập nhật và mang tính thực tế nham phục vụ cho việc
giang tlạy v à học tập cùa tiiôn Quan trị chiên lược.
Cac bài lập linhhuông có nhiêu dạim. tư bài tập dcm giản, ngãn và cho
từng clurơng, clên những bài tinh huông về một công ty trong suốt một giai
đoạn hoạt độnu dê chúng la phân tich chiên lược và xác định yếu tố quyết
định iliành còng cũng nhir imuyên nhân dẫn đến thất bại eủa một doanh
nghiệp.
II. CÁC BÀI T Ạ P T ÌN H m Ò N C

Tình huống 1

TẦM NHÌN CHIẾN Lược SÂU RỘNG CỦA BILL GATES
Năm 1973. hai chàng trai tré Bill Gates cùng
vơi Paul Allen đọc một bài viết về máy điện
toán gia đinh đầu tiên MITS Altair đăng trên
tạp chí, Popular Electronics. Dù là chưa biết
rồi sC sử dụng máy tính này thế nào, nhung
họ bát đầu hiểu ràng nó sS lù bước đầu dẫn tới
sự thay đồi thế giới máy điện toán cũng như
thay đối cuộc sổng vồ cách làm việc của hàng
triộu triộu con người. Năm 1975, được đẫn
dát bởi niềm tin ràng máy tỉnh cá nhân sẽ là
công cụ quý báu trôn mọi bùn làm viộc của các văn phò^g cũng như tại mồi
gia đình, hai chàng trai đó đa sáng lập ra công ty Microsoíì với số vổn ban
đầu là 16.005 đô la để phát Iriổn các phần mềm cho máy tính cá nhân.
Riông Bil! Gates da bỏ không theo học tiếp nâm thứ 3 trường đại học
Harvard để toàn tâm toàn ý cùng Paul Allcn bẳl tay xây dựng công ty
Microsotì. Cần nói thôm ở dây. nill Gatcs luôn đánh giả cao vai trò quyểt
định cùa trí thức vù sự quun trợng của việc học tập. Anh vẫn khuyên mọi



người phải học hết đại học để tạo ra sức bậl khi bước vào đời. Tuy ihiên,
vói một tầm nhìn chiến lược cũng Iiliư dự đoán đuợc sự phát triển marg tính
bùng nồ cùa thị trường máy tính cá nhân, Bill Gates đã đánh cuộc cà số
phận cúa minh vào "cuộc chơi", một cơ hội duy nhất sẽ không bao gid quay
lại! Nhiều người, kể cả bổ mẹ anh lúc đó không hiểu anh và không t.n anh
sẽ đúng, nhưng anh vẫn quyết tâm hành động theo tri tuệ và niềm t n của
niinli. Toàn bộ những điều xảy ra sau này dã chứng minh đó là một quyết
định vô cùng sáng suốt và kịp thời.
Mỏ' mặt
• trận
• "m ạng
• C7 hoá toàn cầu"
Phải nói rang, đã là con người thl không ai có thể tránh khỏi S£Ì lẩm,
điều quan trọng là cần sớm phát hiện và khắc phục chúng. Trong một số lần
phát biểu, Bill cũng thừa nhận ràng ông đã nên đưa công ty vào lĩnh vực

mạng và thư điện tử sớm hơn. Sau thành công vang dội của công t\ phần
mềm duyệt mạng Internet "Netscape Navigator" của "Netscape", Microsoữ
đã dốc sức nhanh chóng hoàn thành và tung ra sản phẩm cạnh tranh là
"Microsoữ Explorer". Tầm nhìn về kỷ nguyên mạng toàn cầu tiếp sau cuộc
cách mạng về máy PC thể hiện trong cuốn sách "Con đường phía trước"
(The Road Ahead) xuất bản năm 1995. (Cuốn sách này nằm ở vị trí số 1
trong danh sách các sách bán chạy nhất của Ne\yYork Times trong 7 tuần),
ở đây, Bill Gates đâ cùng với Naứian Myhrvold, kỳ sư trưởng của Microsoữ
và Peter Rinearson trình bày quan điểm của anh về "công nghệ thông tin sẽ
làm biến đổi cuộc sống của chúng ta trong tương lai (xâ hội thông tin) như
thế nào?". Bill đã coi mạng tương tác là cột mốc quan trọng trong lịch sử
loài người: "Internet sẽ cổ ảnh hưémg to lớn đến đời sống kinh doanh và xă
hội mà giờ đây chúng la không hinh dung hết được".

'IVong trí tirởiìg tượng cúa Gates, Internet sỗ là trung tâm đề két nổi
các máy tính có nhân. T'V, điện thoại và các thiết bị thông tín cầm tay vồo.
Internet sỗ lạo ra các cơ sớ đảo tạo được kết nốỉ với nhau đé các bậc cha mẹ
có thổ vồo tham quan lứp học ảo mà con minh có thể dự. cồn sinh viôn thi
tỉm được ihông lin mồ họ cần. Internet
thay đổi cách liên hộ giữa nhà
nuức vò nhân dân. cài Ihiện tinh hỉnh và cách thức tiến hành thmmg mại.
làm bỉén đồi mỏ hlnh điều hồnh cùn các công ty v . v . ..
Pưới sự IUnh đạo cùa Oatcs, Mỉcrosoíli đa vồ đang xây dựng phần
mềm luyệt hủo mtíiig lính nftnỊỊ kél nối mạng loàn cầu, giứp cho vỉệc Hỗn

kếi con ngưM vồ eỗng viộc ờ bát cứ đău. bát cứ lúc nào, vô bằng bất eứ
thiết bị liền lật ịiầd, l ợl một euộc
mới eủa ííỉl! Otties vồ Mỉemsort, Hợ


lại Iiio niặl trận Iiiứi theo hướng mạng toàn cầu với niềm lin mãnh liệt Iilur
thuơ dÚLi cua Microsolt dõi vói tirơim lai cua niáy vi tínli: Tại hãng
Mictosolt. các nhân viên dang tích cực lam việc, bàiig cách lốl nhất, phát
huy mọi tiêm năng, mọi tiến bộ còng ntỉliệ mới nhàm lạo ra các san phấm
phân iriêrn cho ký nguyên mạnu hoá toàti cầu (hay còn gọi là kỷ nguyên xa
lộ tliông tin) đang tiến tới íỉầii. Sự kiện ra đời bộ phần mềm Microsott
(Mlicc ?.()00 tháng 8-1999 là một kết qua cua lầm nhìn chiến lược cúa Bill
Gates cũng nhir nỗ lực cùa toàn bộ nhân viên công ly tại "mặt trận mạng
hoá ti)àn cầu" này.
Ncu những kế hoạch cua Bill Gates trờ thành hiện thực, thì những
người dùng, công nghệ tin học - viễn thòng chúng ta sẽ chầng có cách nào
tránh khỏi việc sử dụng đa sổ các phần mềm cùa Microsott. Và tất nhiên la
cũng đang chờ mong sự ra dời của chúng đê được hoà nhập với việc hoàn
thành xa lộ thông tin toàn cầu trong tương lai không xa. Những phần mềm

nà> sc theo ta tới khắp mọi nơi; đê ihanh toán trong các chuyến đi nghi, lắp
vào ôtô để chọn tuyến đường tốl nhất. Nó có thể giúp ta điều khiển từ xa các
máy móc dùng trong sinh hoạt gia đình và cũng như tra cím các thông tin
lưu thôntỉ trên mạng.
Được trang bị bàng tầm nhìn Bill Gates, chủng ta cần nỗ lực chuẩn'bị
clio mình, cho cơ quan hay công ty mình, và rộng ra là cho đất nước mình
mộl chương trình hành động để không bị tụt hậu trong cuộc cách mạng
thông tin mới này.
Dổi niói tư duy kinh doanh

Trong quyển sách mới nhất cùa mình - "Business @ the speed o f
thoughi" (K inh doanh theo tốc ớộ tư duy, N X B Warner Books, 3/1999),
lại một lần nữa Bill Gates trình bày tầm nhìn chiến lược của mình về những
nền tảng cơ bản cùa thương trường trong tirơng lai. Tầm nhìn mới này của
Bill về sự đổi mới kinh doanh trong kỷ nguyên thông tin đã được sự quan
tâm rộng lớn trên thế giới. Đồng tác giả với Collins Hcmingway, cuốn sách
da xuấi bản 25 thứ tiếng và cố mặt ở 60 nước. "Kinh doanh (heo tốc độ tư
duv" í3ă nhận được khen ngợi rộng răi và nàm trong danh mục các sách bán
chạy nhất ở NewYork Times, USA Today. Wall Street .lournal và
Arr.a7.on.com.
[■ỉây thirc sự không phái là cuốn sách kỹ thuật mà là cuốn sách về kinh
doanh. 'ĩheo Hill Gatcs: "Kinh doanh và cồnịị nghệ gắn két với nhau" và
công ni>hệ thông tin sẽ phủi kết hợp với quân lý kinh doanh trong một cách


thức dièu hành mứi được Bill Gates gọi là "ỉlệ thần kinh s ổ ”. Chúiiị> t.i hãy
cùng chia sẻ những dicm cơ bản của tầm nhìn đó vứi ỉìill Gates. Muốn tliay
đôi tốc dộ của kinh doanh nhanh hơn cần có những yểu tố:
1


ĩ'hu ihập thỗiig tin kinh doanh cần nliunh và nhiều hơn nừíi.

2

Mọi thông tin cần được phân lích, xư lý đúng và kịp thời.

3. Có mộl chiếc lược kinh doanh đúng.
Ba diều này được Bill Gates gộp lại và nói là la cần một "h ệ thần kin h sổ".
Khi mà tư duy và sự hợp tác lẫn nhau được hỗ trợ bởi công nghệ má) tính
sẽ có một hệ thần kinh số (Digital Nei-vous System), Diều này có nghĩa là hệ
thần kinh số gồrn có: tir duy con người, sự hợp tác và việc úna dụng CNTT
(các thiết bị và phươiig pháp mà chúng ta dùng để xừ lý thông tin: khả nàng
truy cập Internet, dịch v ụ e-mail (thư điện tư) có độ tin cậy cao, C(y sờ dữ
liệu mạnh và các ứng dụng kinh doanh hoàn hảo).
Bill Gates đưa ra kếl luận quan trọng nhất: "Hệ thản kinh số sẽ cho phép ta
làm kinh doanh theo tốc độ cùa tư duy vả đủ ỉà chìa khoá cua thành công
trong thế kỳ' 2 1 Hệ thần kinh số là một chiến lược rộng lón giúp các công
ty cỏ thể tận dụng các dự án đầu tư hiện có trong hệ thống cơ sở hạ tầng
thông tin của minh; phát triển một cách hiệu quá hơn các giải pháp hiện tại;
và cuối cùng là tổ chức, xây dựng được mối quan hệ với tất cả mọi khách
hàng của minh được tốt hơn. Thông qua "hệ thần kinh sổ" CNTT sẽ đảm
bảo tính hiệu quà và cạnh tranh cho bất kỳ một công ty, tổ chức nào với bối
cành kinh doanh toàn cầu hiện nay. Bill Gates khẳng định, sự hoàn hảo của
hệ thần kinh sẽ quvết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như vậy chỉnh nhận thức và íầm nhìn chiến lược, s ự íìn íiỉởtĩg tuyệt đối cùa
Bill Gates vể vui trò quyết định của công nghệ thông tin và truvển thông, cùa
mảy PC và mạnịỉ Internet trong toàn hộ đời sống kinh tế x ã hội lương lai
cùa loài níỊtrờì đã là điểu cối lõi tạo nên sự ỉhùnh công của Microsoft.
Câu hỏi thao luận:
1. Phân tích tầm nhìn của BUI Gates và nêu lên (Ịuan điểm cùa mình?

2.

0

Phân lích những vểti lố giúp cho BUI Gaíes ihực hiện được lầm nhìn
cua mình vù g iải ihich tại sao?


l ình huống 2
KINH Đ Ô

T hành lập
F)ược thành lập từ năm 1993, công ty Kinh Đô khởi đầu là phân
xưởng sản xuất nhỏ tại Phú Lâm, Quận 6 với tổng số vốn đầu tư là 1,4 ti
VNĐ và lượng công nhân viên khoảng 70 người. Lúc bấy giờ, công ty có
chức năng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng bánh Snack, một sản phẩm
mởi đối với người tiêu dùng trong nước.

Q uá trình phát triển
Năm 1993 và 1994 là cột mốc cho sự trường thành cùa công ty, qua
việc thành công trong sản xuất, kinh doanh bánh Snack (thị trường bánh
Snack tại thời điểm đó chù yếu là của rhái Lan). Sau quá trinh nghiên cứu
khào sát nhu cầu thị trường, BGĐ Cty đã quyết định tăng vốn pháp định lên
14 tỉ VND. nhập dây chuyền sản xuất bánh Snack với công nghệ của Nhật
bản trị giá trôn 750.000 USD. Việc sản xuất và tung ra sản phẩm Bánh
S n ack Kinh Đô với giá rè. mùi vị đặc trimg phù hợp với thị hiếu của người
tiêu ciùiig trong nước đa irờ thành bước đệm quan trọng cho sự phát triển
không ngừng của côntỉ ty Kinh Đô sau nàv.
Năm 1996. Công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số
6/134 Ọuốc lộ 13, p h ư ò n g Hiệp Bình Phước, Q u ậ n T h ủ Đức, Tp. Hồ


11


Chí ỈVlinh vứi diện tícli H.OOOm". Dồng thời công ty cũng dầu tir Jây
chuyền sán xuất bánh Cookics với công nghệ và thiểt bị hiện đại của |)an
Mạch trị giá 5 iriộii USD.
Năm 1997 & 1998. Công ly liếp tục đầu tư dây chuyền thiết hị sản
xuất bánh mì, bánh bông lan công nghiệp với tổng trị giá dầu tư trèn 1,2
triệu USD. Dây là các sản phẩm mang tính dinh dưõmg cao, vệ sinh và giá
cả thích hựp cho nhiều tầng lớp Iigưừi tiêu dùng.
Cuối năm 1998, dây chuyền sán xuất kẹo Chocolate dược đưa vào
khai thác sừ dụng với tổng đầu tư khoảng 800.000 USD. Sản phấm Kẹo
C hocolate Kinh Đô được ngứời liêu dùng trong nước rất ưa chuộng và có
thế cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
Sang năm 1999, Công ty tiếp tục tăng vốn pháp định lên 40 ti VNĐ,
cùng với sự kiện nổi bật là sự ra đời của 1'rung tâm thương mại Savico Kinh Đô, tại quận 01 vốn là một khu đất cua dự án đầu tư không triển khai
được (do ảnh hường khung hoảng kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình
Dưcmg). Nhận ra tiềm năng kinh doanh cùa khu vực này, Ban Giám Dốc
Công ty đă mạnh dần đầu tư xây dựng thành Trung tâm thương mại SavicoKinh Đô với những cửa hàng sang trọng, phục vụ du khách tham quan mua
sám, góp phần tạo bề mặt văn minh sạch đẹp cho thành phố Hồ Chí Minh.
Cùng thời gian đó hệ thống Kinh Đô Bakery lần lượt ra đời. Đưọc
thiết kế và xây dụng theo mô hình cao cấp hiện đại cùa các nước phát triển,
Kinh Đô Bakery là kênh bán hảng trực tiếp cùa Công ty Kinh Đô, với hàng
trăm loại bảnh kẹo và các sàn phẩm bảnh tươi, với niẫu mã bao bì hợp vệ
sinh, tiện lợi và đẹp mát. là nơi khách hàng có thể dến lựa chọn một cách tự
do và thoải mái. Cũng qua hệ thống này, Công ty tiếp nhận rất nhiều ý kiến
đóng góp cững như phàn hồi của người tiêu dùng, qua đó cỏ thể hoàn thiện
và cải tiến sàn phâm, cung cách phục vụ của mình nhiều hơn nhăm đáp ímg
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Nồm 2000, Công ty Kinh Đỏ tiếp lục tăng vốn phốp định lên 51 ti
VNF), mở rộng nhà xường lên gần 60.000 m^, trong đó diện tlch nhà xưởng
là 40.00ơm^. Và để đa dạng hoá sản phẩm, công ty đầu tư một dôy chuyền
sản xuất lìá n h m ận C racker từ Châu Âu trị giá trỗn 2 trỉệii USD, lồ rnột
trong số các dây chuyền sản xuất bánh Crack lớn trong khu vực,
Bén cạiih đó, một nhà máy sản xuất bAnh kẹo Kinh Đô cũng đưực xây
dimg lại Km22 thị t r ầ n Bần Yên Nhân tỉnh H ư n g Yên trổn diện tích
28.0ơ0m‘, tổng vốn đầu tư là 30 ti VND.

12


I háng 4/2001. Còng ty dâu lư tticiiì một dây chuyền san xuất Kẹo
cirtiị' \ à một ciây cliuvỏn san \uãl Kco inêiii lìiộn dại vái lốnu trị giá 2 triệu
USIj. I'ônu suât 40 tân/'niia\. iihàiii dap ứnu nhu càii cua tliỊ trướng Irong và
I i goí i i l u r ớ c .

Dòn tháng ()6/20()l. tông \ ô n dâu cua Công ty Kinh i)ô lên dcn 30
triệu USI). C'ônu ly dira vào khai thác thêm một dây chuyền sàn xuất hánh
măn Crackcr trị giá 3 triệii ỉ s l ) vá cònu suắt 1.5 tấn/giờ. Nhà máy Kinh [)ô
tại Ilưng Yêii cũng dưực dưa \à() h(iạl dộnu nhàm phục vụ cho ihị trường
Ílí'i Nội và các tinh phia Bãc.
Năm 2001 được xác dịnh !à năm xuất khâu của Công ty Kinh Đô.
Công ty quyết lâm đâv mạnh hơn nữa \ iệc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ,
Pháp, ('anada. Đức, Dài Loan, Singapore. Campuchia, I.ào, Nhật, Malaysia,
rhái Lan.... Tìm thêm thị irircnig mới thông qua việc phát huv nội lực,
nghiên cứu thị trườntỉ nước nụoài. tham gia các hội chợ quốc tế về thực
phẩni tụi Singapore, Mỹ,... Cai tiến chất lượng, khẩu vị, bao bì mẫu mã phù
hợp với từng ihị trường cũng như yêu cầu của từng đối tưọmg khách hàng
nước ngoài,...

Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường trong nước, công ty Kinh Đô phát
triển hệ thống các nhà phân phối và Jặi lý phủ khấp 61 tinh thành, luôn luôn
đảm bảo việc kinh doanh phân phối được thông suốt và kịp thời. Với năng
lực, kinh nghiệm và nhiều năm gán bó, hệ thống các nhà phân phối và đại lý
cùa Công ty đa góp phần đáng kề cho sự trưởng thành và phát triển cùa mình.
Nhầm nâng cao khà năng cạnh traỉih lại thị triròrng trong nước vồ nước
ngoài, dầu nam 1999, Công ty quyết định áp dụng hệ thống quản lý chất
lirợng theo tiỗu chuần ISO 9002 trong sản xuất vồ kinh doanh. Sau thời gian
chuổn bị vồ áp dụng, tháng 5/1/2001, tồ chức BVQI cùa Anh Quốc chính
thức cấp giấy chímg nhận hệ thống quồn lý chái lượng ciia Công ty phù hợp
với hộ thống liôu chuần quốc tế ISO 9002.
Nói đến cỗng tv Kinh Dỏ phồi nói đến Bánh T r u n g thu Kinh Đô.
Nftm 2002 là nSm ihứ tu €Ông ty Ihíim gia vào thị trường lỉánh Trung Thu.
nhưng công ty đa hoàn toồn khảng định được thương hiộu vồ uy tỉn của
mỉnh, với sàn lượng tang vọt tìr 150 tán trong nấm 1999 lện đến 450 tấn
trong nôm 2000. 700 tấn trong nnm 2001 lỗn đến 800 tấn trong mùa trung
thu nftm 2 0 0 2 .
Trong năni 2002, dể thực hiện các kế hoạch phát trỉến của minh. Công
ly tiếp
lăng vốn diều Ịệ lên 150 ti VND. Công ty đa mạnh dạn đầu tvr sốn


xuấl Chocoỉate trị giá trên 1 triệu USD, nhằm đưa công ty trở thành công Iv
đứiig đầu củ nước trong lãnh vực sàn xuất Chocolate, mộl sàn pliẩm có
nhiều tiềm năng về tiêu dùng trong và ngoài nước.
Bẳt đầu từ ngày 01/10/2002, Công ty Kinh Đô chính thức chuyển thề
từ C ông ty TNH H Xây dựng và C hế biến thực phẩm Kinh Đ ô sang hình
thức Công tỵ c ổ p h ầ n Kinh Đô. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý chấl lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9002 được ihay thế bàng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, nhàm tăng hiệu quả trong hoạt động sản

xuất kinh doanh, nhanh chóng hội nhập với quá trình phát triển của các
nước trong khu vực, chuẩn bị cho tiến trình gia nhập AFTA vào năm 2003.
Việc đầu tư đổi mới công nghệ nhằm tạo ra nhừiig sàn phâm mới
mang tính iru việt, chất lượng cao luôn được Ban Lãnh đạo Công ty chú
trọng. Đâv cũng chính là tiềm lực và xu hướng phát triển trong tương lai.
Sàn lượng tiêu thụ năm sau luôn tăng gấp đôi so với năm trước. Kinh
Đô hiện có một mạng lưới 150 nhà phân phối và trện 30.000 điểm bán lẻ
rộng khắp cả nước. Tốc độ phát triển kênh phân phối hàng năm tăng từ 15%
đến 20 %.
Bên cạnh đó, một hệ thống gồm 12 Kinh Đô Bakery, 01 Trung Tâm
Thuơng Mại Savico - Kinh Đô đặt tại Tp. HCM và 03 Kinh Đô Bakery đặt
tại Hà Nội đã đưa sản phẩm Kinh Đô đến trực tiếp người tiêu dùng.
Song song, sản lượng xuất khẩu sản phẩm Kinh Đô luôn chiếm trèn
20 % tồng sản lượng tiêu thụ, ngoài những đối tác xuất khấu hiện nay, Kinh
Đô chù động khảo sát và phát triển đến nhũng thị trường mới như Nhật, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nam Mỹ và Trung Đông.
Một trong những thành quả và là niềm tự hào mà công ty đạt được
trong những nãm qua, đó là đội ngũ các nhà quản lý và chuyên môn (cao,
được đào tạo trong và ngoài nước. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một
trong những mục tiêu hàng đầu mà Công ty quan tâm.
SẢN PH ÁM - T H À N H TÍCH:
C ông t> hiện có các nhóm sản phẩm chính n h ư sau:

• Bánh Cookies
• Bánh Snacks
• Bánh Crackers
• Kẹo Chocolate
14



• Kẹo cứng và kẹo niêm các loai
• Bánh mi và bánh bônLỉ lan CÔ!1U iiL’hiệp
• Các loại hãnh kcni sinli ntiật. báiih cưới,... (sân xuất tại Bukery)

Thàrh tích

• Sản phẩm cua cône t>' đạl huy clurcrng vàtm hội cliợ quốc tế tại c ần
Tliơ và hội chợ quốc le Quang Trung các nám 1995. 1996. 1997
• Sản phẩm của công ty Kinh Đô được người tiêu dùng binh chọn là
"hàng Việt Nam chất lượng cao" trong 6 năm liền 1997, 1998,
1999.2000,2001.2002.
• Công ly còn đạt nhiều thành tích khác như "Cúp vàng Marketing".
sàn phẩm đại giải vàng chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm năm
20 0 1 .

N^oàì '•«, công ty còn nhận được một so hằng khen như:
• Bằng khen cùa Thủ Tưởng Chính phủ
» Bằng khen về đơn vị tham gia tích cực trong việc nộp BHXIỈ các
năm 1996, 1997, 1998, 1999,2000,2001.
• Bằng khen đơn vị hoàn thành tổt nghĩa vụ nộp thuế.
• Bằng khen đơn vị đạt thành tích tốt về việc thực hiện bộ luật Lao
Động.
• Huy chưong "Vì thế hệ trè" năm 2000 cùa BCHTW Đoàn
TNCSHCM.

Các íá nhân chủ chốt
• Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đổc điều hành; Trần Kim
Thành, ô n g nàv được báo chí Việt Nam binh chọn là người giàu thứ
10 Việt Nam dựa trên chứng khoán, Gia tộc nhà ông cũng sở hữu số
tài sán chửng khoán nhiều nhất nước, được nhiều người ví giống như

"Gia đinh VValton" sở hữu tập đoàn Wal-Mart cùa Mỹ.
• Phó chù lịch kiêm Tổng giám đốc; Trần Lệ Nguyên, ô n g này là
người thân của ông Trần Kim Thành, đímg thứ 24 trong bàng xếp
hạng trên.
15


• Phó tống giám đốc: Vưomg Ngọc Xiểm, Vương Bừu Linh. ílai chị
em này đứng vị trí 14 và 15 những người phụ nữ giàu nhấi Viột
Nam dựa trên cổ phiếu.

Các sàn phẩm
• Bánh Cookie
• Bánh Snack
• Bánh Cracker
• Kẹo Sô cô la
• Kẹo cứng và kẹo mềm
• Bánh mì mặn, ngọt
• Bánh bông lan

• Bánh kem
• Kem đá Kido's

• Bánh Trung Thu Kinh Đô
• Sô cô la

Các công ty con
Trài qua quá trình 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay côngỉ ty
Kinh Đô có 4 công ty thành viên với tổng số lao động hơn 4000 người:
• Công ty cổ phần Kinh Đ ô tại TP. HCM.

• Công ty cồ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc.
• Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô - Hệ thcống
Kinh Đô Bakery.
• Công ty cổ phần kem KI DO. Hiện công ty cùng đang năm giữ' số
lượng lớn cổ phần của công ty Tribeco.
Từ ngày đầu thành lập đến nay, đối với mặt hàng bánh kẹo nói chuing,
Công ty đa xây dựng cho mình hệ thống phân phối rộng kháp trên 64 tiinh
thành trong cả nước với thị phần chiếm gần 40% và xuất khẩu ra trên 30
nước. Theo từng giai đoạn phát triển, Kinh Đ ô đa hợp tác và nhện đưực sự
đầu tư từ các lập đoàn lớn như Vi tnam Ventured Limited, Vina Capiita!,
Pepsi, Prudential Viet Nam, Temanck (Singapore), Asia Value Investmíer.t
Ltd. VF1... Kinh Đô cùng thắt chặt mối quan hệ với các tập đoàn nihư
Cadbury Schvveppes, Uni - Presid'nt... và đầu tư vào các công ty nihtx
Tribeco, Eximbank, s s c . . .

16


Mục tiêu Irong thời uian lới cùa Kinh Dô là tiếp tục duy tri vị trí
dứiig dầu ngành sán xuât bánh kẹo, dàm háo lốc dộ lăng trưởng 30%/năm.
Kinh ỉ-)ô sc dây mạnh phát triôn hoạt động đau tư xây dụng và kinh doanh
địa ổc; đấy mạnh các hoạt động đầu tư tạrc liếp và gián tiếp; mờ rộng lĩnh
vực, (la nuành nghề, da dạng hoá sán phàm, tăng quy mô, tăng cường đầu
tư vào hoạt động tài chính, kinh doanh chứng khoán và ngân hàng. Den
nãni 2010, giá trị cua K.inh Dô dạt khoang 2 tỷ USD và sẽ niêm yết trên thị
trưcrng thế giới.
Vào những ngày cuối năm 2006, Công ty cồ phần bánh kẹo Kinh Đô
vinli hạnh đón nhận Huân cliương Lao dộng hạng Ba cùa Chính phủ và trở
thàiih tập đoàn có thương hiệu mạnh không những trong nước còn cả ở một
sổ thị trưOTig nước ngoài. Theo các chuyên gia. đạt được những thành tựu

trên, Kinh Đô đà có chiến lược hoạt động đúng đắn và bài bàn. Chiến lược
náy càng tỏ ra có hiệu quả khi Việt Nam là thành viên WTO.
Khời đầu từ một cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ với vài chục công nhân
ở quận 6 , TP. HCM, sau 13 nãm, thương hiệu Kinh Đô trờ thành thưoTig hiệu
của một hệ thống với 9 công ty thành viên, 7 nhà máy chuyên sản xuất bánh
kẹo, kem, nước giải khát, xây dựng địa ốc. Hệ thống hiện có tổng vốn điều
lệ trên 849,48 tỳ đồng, tổng doanh thu năm 2006 dự kiến đạt gần 2.000 tỷ
đồng, lợi nhuận dự kiến đạt 230 tỷ đồng, giải quyết việc làm chó hom 6.000
lao động.
Trong hệ thống này, Công ty CP bánh kẹo Kinh Đ ô là đơn vị thành
viên lớn nhất với tổng vốn điều lệ 300 tỷ đồng, doanh thu năm 2006 dự
kiến 1.050 tỷ đồng, lợi nhuận sau Ihuế đạt 150 tỷ đồng với 2.500 cán bộ,
nhân viên, chuyỗn sản xuất và kỉnh doanh ngành bánh kẹo. Công ty CP
bánh kẹo Kinh Đô có hệ thống phân phối rộng kháp với 25 cừa hàiìg, 215
nhà phân phối. 65 ngàn điểm bán lé vồ chiếm 40% thị phần thị trường
búnh kvồ vùng lanh thổ. chù yốu lá Mỹ, Pháp, Cunada, Đức, Đài Loan,
Singapore. Nhội, M alaysiu...
Nflm 2005, công ly được binh chụn lồ một troiig 500 công ty cỏ hộ
thống bủn lố hồng đầu khu vực ciitìu Á • Thứi Binh Dương, một trong 10
công ty cố hộ thống bí\n lồ hừng đầu Vỉột Nam. Tháng 8/2006 mới đây công
ty c6n được Cồng ty Cuslorner Inslghts nghiỗn cứu vồ bỉnh chọn đÚTig thứ
nhát troniá 10 nhíín hiệu hủng đầu Vlệl Nítm fó tỉềm nftng phốt triển...
Theo

thuỵẻn gltt, Ihồnh yỗng cùa hệ Ihống Kinh ỉ)ố I1Ỏ1 ahung.

Ị?



của Công ty CP hánh kẹo Kinh Đô nói riêng, dựa vào hai chiển lirực chính
là thực hiện chiến thuật sáp nhập, liên doanh, liên kết, hợp tác và m r rộng,
đa dạng hoá ngành nghề.
Từ năm 2003, Công ty CP Kinh Đô đã hợp tác và nhận được sụ đầu tư
cùa nhiều tập doàn lớn như Vietnam Ventured Limited, VinaCapital,
i^rudential, remasek (Singapore), Asia Vakie Investment Ltd, Ọuỹ Đầu tư
chứng khoán (VFI)..., mua lại thương hiệu kem Walls từ Tập đoàn
Unilever, liên kết với Sài Gòn - Tribeco... Tháng 7/2006, công ty liên kết
với tập đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới là Cadburry Schweppes chuẩn bị
cho chiến lược phát triển lâu dài khi Việt Nam là thành viên WTO.
Trong chiến lược trờ thành một tập đoàn đa ngành nghề, hệ th ố n g
Kinh Đô mở rộng lĩnh vực hoạt động sang đầu tư, kinh doanh bất độig sàn,
đầu tư tài chính - chứng khoán. Tháng 12/2005, Công ty Kinh Đc chỉnh
thức niêm yêt cổ phiếu trên thị trường chứng khoán và sau hơn một nirri, giá
cổ phiếu KDC của công ty đã tăng 4 lần. Tháng 12/2006, hệ thống Kinh Đô
tổ chức lễ động thổ xây dựng khu cao ốc Cộng Hoà Garden (quận Tâi F3ình,
TP.HCM) với vốn đâầ tư trên 1.120 tỷ đồng ...
N ói về chiến lược liên doanh, liên kết của hệ thống, ông Tnn Kim
Thành, Chủ tịch HĐQT hệ thống Kinh Đô cho biết, trong chiến lưiyc này,
nếu hợp lác mang lại kết quả thì tiếp tục, nếu không thì ngừng. Điều quan
trọng là Kinh Đô sẽ tiếp cận được công nghệ mới, kinh nghiệm làm ăn của
đối tác, nhất là các đối tác quốc tế.
v ề chiến luợc hinh thành tập đoàn đa ngành nghề, các ngàm nghề
trong tập đoàn sõ tương trự lẫn nhau. Bất động sản sõ hỗ Irợ bánh kẹo, kem,
nước giải khát bằng cách cho thuê lại các địa điểm kinh doanh thuận lợỉi, giá
rỏ; tài chính - chímg khoán sẽ giúp hộ thống tang thôm vốn, xây dựt^ íthêm
trung tôm thương mại, siẻu thị và sỗ im tiên cho bánh kẹo, kem, niớc: giải
khát vào đó kinh doanh...
Tham vọng cùa Công ty CP bánh kẹo Kinh Đ ô không dừng lù (ở thị
trưiVng trong nước mà là vươn ra nưởc ngoài với vị thế mạnh, ồ n g Lê Plhụng

Hào, Phó Tồng giám đốc Công ty Bánh kẹo Kinh Đồ, trong lễ nhậs Irỉuân
chương Lao động hạng Ba cho biét, vào WTO đa khó, tồn tại troig. giai
đoạn hậu WTO cồng khó khân gấp vạn lần, vỉ vậy, Kinh Đ ô luôn tự' nhủ
khồng được chủ quan tự mẵn mà phải luôn nỗ lực. cố gáng để nồig; cao
nâng lực cạnh irunh, phát triển một cách bền vừng, không chl vững t'ôm sân
nhồ mà phái khai thác đirợc nhừng cơ hội trên sân chơi toàn cầu, xứrg (đáng


la niộl thinrng hiỘLi cùa Việt Nam Irong giai đoạn rnới.
Năm 2007. công ty sò tiến hành sáp nhập Công ty CP Kinh Dô miền
lỉãc và các công ty cô pliân thuộc iĩnh vục sàn xuấl chế biến thực phấm
khác dc Irở thành một công ty thực phấni có quy mô hàng đầu không chi ở
Việt Nam mà còn có vị ihè irong khu vực Dông Nam A. Mục tiêu cùa Công
l\ ( ’P bánh kẹo Kinh Đỏ là sẽ tiếp tục duy tri tốc độ tăng trưởng binh quân
20 -K)%/năm.

Theo Vietnam Economic \'ews Online

Kinh Đô đầu tư vào Tribeco
Côttg ty TỈSHỈI X ãv d tp ig & Chế hiến thực phẩm Kinh Đô đã chính thức
công bố việc đầu tư trở thành cổ đông lớn nhắt của Công ty cỗ phần
j\ư ớc Giải khái Sài Gòn (Tribeco). Lần đầu tiên tại Việt Nam, m ột công íy
(rong nước sử dụng công cụ tài chính "đầu tư vào m ột công ty khác"
thông qua Trung Tâm Giao dịch Chửng khoản TP H C M với m ục đích đầu
tư m ở rộng, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của mình nhằm gia tăng
sírc cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro trong môi trường hội nhập quốc tế.
Với xu hướng phát triển tất yếu hiện nay trong lãnh vực thực phẩm và
đồ uống. Kinh Dô - doanh
nghiệp hàng đầu trong
riiỉành bánh kẹo Việl Nam

về quy mô, trình độ công
niỉhệ, thương hiệu và hệ
thoĩiíỉ phân phối nhận
thức rõ điều này và mong

BẢÔ

r

>
TRiUlCO

r\
ki

muốn mở rộng đầu tư
sang lĩnh vực Iigành hàng
nước giải khát nhàm đa
diing hoá sán phâm. mơ
rộng thị phần, nâng cao
tính cạnh tranh trên ihị
trJỜng. Sau hơn 2 năm
gia nhập vào ihị trường
kem của công ty c ổ Phần

Buổi họp bảo diễn ra tại Trung tâm giao dịch
chứng khoán tp. HCM

19



KI 1)0; Kinh Đô dã lái cấu trúc, ứng dụng công nghệ thực phẩm hàng đầu
thế giới, điều hành và phát triển công ty này thành công với mức tflng
trưtVng đều 20%/năm, lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) đạt 30%. Từ đó,
Kinh Đô tự tin vào khả năng và kinh nghiệm kinh doanh của mình trong
lĩnh vực này.
Tribeco - một Công ty nước giải khát hàng dầu tại Việt Nam, công ty
cồ phần dầu tiên trong ngành nước giải khát được niêm yết cổ phiếu và giao
dịch chính ihírc trên sàn giao dịch chứng khoán với quy mô doanh số iưcmg
đối lớn, đạt inức tăng trưởng hình quân 20%/năm. Tribeco có uy tín lâu năm
trèn thị trường nước giải’khát với các thưOTg hiệu mạnh, là sàn phâni công
nghiệp chù lực của thành phố Hồ Chí Minh, đạt giải thường chất luợng Việt
Nam, hệ ihống phân phối cả nước, hoạt động ổn định hàng năm, bộ máy
quản lý, điều hành tốt, công nghệ hiện đại,...sẽ hỗ trợ tốt cho hệ thống Kinh
Đô phát triển ngành nước giải khát.
Hợp tác với Tribeco, Kinh Đô tin tường ràng sẽ cùng với Tribeco chia
sẻ kinh nghiệm, xây dựng thưcmg hiệu Tribeco ngày càng vững mạnh, nâng
cao khả năng cạnh tranh, phát triển bền vững, mang lại lợi ích cho các đối
tác, cổ đông hiện tại và nhà đầu tư tiềm năng. Đồng thời, với những U7Ì thế
của mình, Tribeco cũng sẽ góp phần giúp hệ thống Kinh Đô trở thành một
tập đoàn thực phẩm mang tầm khu vực.
Trong tương lai, Kinh Đô và Tribeco sẽ cùng nhau xây dựng đirợc một
công ty nước giải khát hàng đầu trong khu vực thông qua đòn bẩy từ các
nguồn lực về nhân lực, tài chính, công nghệ, quàn lý, thưomg hiộu. chất
lượng sản phẩm, hệ thống phân phối, đầu tư sấn phẩm mới... Dựa trên
mạng lưới phân phối sẵn cố của hai cồng ty, Kinh Đô sẽ tiếp tục khai thác
thế mạnh hiệu quả phân phối nhàm mở rộng thị phần, đưa sản phẩm bánh
kẹo và nước giải khát phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày một đa dạng hơn.
v ề hệ ihống quản lý điều hành, bộ máy hiện tại cùa Tribeco sẽ không cỏ gì
iliay đổi.

rheo kế hoạch, Kinh Đô sẽ đầu tư thêm vào Tribeco để xây dựng 02
nhà máy nước giải khát tại Miền Nam và Miền Băc. Điều này sẽ tạo nên inẩt
xích liên kết chặt chẽ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trên toàn quốc và hưcVng
tới xuất khẩu. Hai nhà máy sẽ phát triển các sản phẩm giải khát từ nguồn
nguvên liệu dồi dào trong nước để sản xuất ra các loại nước giải khát mung
hương vị đặc trưng.
Kiiili Đò và Tribeco tin ràng sự hợp tác giữa hai bèn sẽ tạo ra nhiều cơ

20


hội mới. nâng cao tốc độ lăng trưởng và hiệu quá cho cả hai Công ty, đồng
thời đcm lại lợi nhuận cao và sự tin lướnu ctio các cồ đông.
Sàp tới, Việt Nam sẽ iham gia \VTCJ và hội nhập quốc tê, Kinh Dô và
Tribeco cũng như các doanh nghiệp khác cùng dang chuẩn bị dần cho tiến
trinỉi này. Dể chuấn hị sẵn sàng tu thế cạnh tranh khi hội nhập, Kinh Đỏ
định hướng tiêp tục hợp tác đầu tư \'ào nhừng công ty sẵn có những lợi thế
về thương hiệu hoặc sàn phàm liOăc hệ thốniỉ quan Iv... nhàm mờ rộng đa
dạng hoá ngành nghề một cach nhanh nhất, tìrnu bước lănu trưởng một cách
bển vững và giảm ihiểu rui rơ.
Kinh Đỗ sẽ khôny dùng lại () rribecơ

Thông tin nìiù sàn xuắí hánh kẹo hàní’ đàu Kinh Dó "mua" nhà sim
xiicư nước iỊÌai khái Trihưco đươc loan lui Irên vài phương tiện Iruyển thông
đĩĩ
nhiêu chú V. T B K lS a đã cỏ ciiôc trỏ chuyện với ô n ^ Trần Lệ
Niĩhyén, Tông giám đốc (.'ỏng ly T M ỈH Xúy dựng và Chế hiẻn llỉực phẩm
K inh Đô.
riìK T S G : Ổ ng nói gì về việc nhiều tờ báo thôn g tin Kinh Đô
"thâu tóm ", "thu gom " cố phiếu của Công ty T ribeco?


- Ô n g T r ầ n Lộ Nguyên: Dùng từ "thâu tóm" hay "thu gom" nghe có
vè nặng nề đối với một hoạt động rất bình thường và đương rihiên phải có
trong "sân chơi" chứng khoán ià giao dịch mua bán cổ phiếu, Đã nói thị
trường thi phải có mua, có bán. Trong cách nhìn đó và với tư cách là nhà
đầu tư thỉ việc Kinh Đô mua cổ phiếu của Tribeco là nàm trong định hướng
phát triền cùa công ty đã được đề ra từ cách đây gần một năm. Đến nay số
cồ phiếu chúng tôi mua đã tương đối đủ.
Việc làm này cũng theo đúng quy định nhà nước ià với nhừrm công ty
đn " Icn sàn", nếu mình muốn trứ thành cô dông giữ quyền kiểm soát thì mồi
tìiili tiết, thời điêm nào, mua bao nhiêu phần trễỉm đều phải cỏ văn bán thông
báo VƠI Uy ban Chứng khoán, Trung lâm Giao dịch... Thông tin Kinh Đô
đang nám giữ hơn 20% sồ cồ phiếu Trihcco !à chưa đủ. Dự kiến Kinh Đô sẽ
mua từ 51-55% cố phiếu 'Pribcco írèn ihị trường.
TIÌKTSC: Ô n g vừa nói đến "định liuóng phát triển" của Kinh Đô.
ỏ n g có thể cho biết rõ hon?

- Kinh Đô muốn phát triển thành tập đoàn kinh tế với những công ty
thành viên mạnh, vốn điều lệ vài chục triệu đô la Mỹ trở nên, hoạt động đa
ngàỉnh và đủ sức cạnh Iranh khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong quá trình

21


phát triển. lĩnli vực nào có thể đầu tư được tlii chủng lôi tliani gianliu dã
làm Irontỉ lĩnh vực dịa ốc với khu biệt thự Regall ớ Binh Dương, rrin g tâm
Thương mại Kinh Dô Plaza tại quận 5. Có thể trong tương lai cKìng tôi
cũng sẽ đầu tư vào siêu thị hay mua thêm một công ty k h á c ...
TB K TSG : Sau kem XVaiTs của tập doàn linilever và nay là niróc
giải khát Tribcco, có vẻ nhir Kinh Đô dang triển khai định h u ó i g theo

"trục" thực phẩm?

- Có thể nói như vậy vì đó là lĩnh vực chính cua Kinh Dô T ôi đi
nhiều nước và vùng lãnh thổ như Siimapore. Dài Loan, Trung Quốc ., thấy
ngành nước giải khát như nước trà, nước trái cây., có tiềm ĩiăng plát triền
mạnh vi phù hợp ihị hiếu tiêu dùng. Với Việt Nam khí hậu nhiệl dưi, nẩng
nóng nên nhu cầu nước giái khát rất lớn. Mặt khác, ngành bánh kẹ) imang
tính thời vụ cao, thời điểm tháng 4-5 sản phấm liêu thụ chậm, n h m g với
nước giài khát thì lại là cao điểm tiêu thụ. Chính vi muốn hài hoà àm xuất
nên Kinh Đô đầu tư vào Tribeco. ớ góc độ khác, nếu lập doanh nghiệp
mới sẽ mất nhiều thời gian cho việc xây dựng thương hiệu, m ở thị trường,quáng bá sàn phẩm... Đầu tư vào Tribeco thì có thể bỏ qua giai đoạn đầu
và tôi nghĩ trong một thời gian ngấn có thể đưa Tribeco lên một b iứ c phát
triển mới, cao hon.
TB K TSG : Cụ thể thì Kinh Đô sẽ "phát triển" Tribeco rhiir thế
nào?

- Mua một doanh nghiệp thì phải biết cách làm sao đề mang lạii hiệu
quá lcVn hơn cho doanh nghiệp đó. Với kem Wall's trước đây cũng \ậv . Sau
khi Kinh Đô mua lại, lợi nhuận hàng năm và các khoán thu nhập kìáic đều
tăng. Và bài học quan trọng từ kcm Wall's chính là trong từng giai đ)ạin đều
phái có bước đi thích hợp về quản lý. nhân sự, sản phẩm...
Đầu tir vào Tribeco, chủng tôi cố gáng tạo ra sự khác biệt vón các
doãnh nghiệp cùng ngành, có hướng đi riêng, cách kinh doanh riêng C h ú n g
tôi sẽ mở mội nhà máy ở phía Bắc và một ớ phía Nam đề phục vụ c h o thị
tnrờng khu vực. Điều quan trụng trước mắt là giảm chi phí vận chuyỉn đang
rất lổn kém và mơ rộng dược thị tnrờng, tảng doanh số. rrưức đâ) nihừng
phân khúc thị irường nào mà Tribeco chưa làm được thi Kinh Đô 'ới kinh
nghiệm và hệ thống kinh doanh cà nước sẽ làm tiếp phần còn lại. Chiếm lược
thì không thể nói chi tiết được mặc dù chủng tôi đã c ó p h ư ơ n g án v ì Cion số


cụ thế. Chi có thể nói, dự kiến doanh số Tribeco sẽ tăng mồi năm trin dưới
30% và sau ba năm sẽ tăng 100%.


I lìK T S íi: Một tlitu kliôntj thc khônỊí nói đến là bộ máy quản lý
đicu hành cùa Triboco hiện tại sC‘ nhu tJiế nào sau khi Kinh Dô "vào
cu ội”?

- Chủnu tôi đã gặp các thanh vièn troim Ban tồng giám đốc, các giám
đốc diêu hành, trưởng bộ phận, quán dốc phân xươim... để truyền đạt định
hướng lâu dài cùa Kinh Dõ la chi niuồn láiii sao có lãi nhicu hơn. lợi ích
nhiêii hơn. mức song nhàn viõii CIU» Ỉ1Ơ11 chư khỏnu phai siêl lại, bcVt xén chi
phí. lư(Tnt>.,, lỉộ má>’ điỏu hanh sc khỏna có ui ihay dồi \’à chi nhữntỉ trưÌTng
hợp dặc biệl chúng tôi mới can thiệp. Vá dirơng nhiên chi có thay dôi về
phía Hội đồng quán trị má thôi.
I B K T SÍi: ră n g vốn tho Cônịí ty cô phần Kinh Dô
đầu tu một nhà rnáy hiện dại chuycn làm hàng xuất khau
nghiệp Việt Nam - Singapore (Bình Dưong), ịỉiói thiệu cố
Đô ỏ’ Singapore, chuan l)ị sáp nhập Công ty cô phần Kinh
miền Nam - B ắ c ... N h ũ n g diễn tiến đó nói lên đièu gì?

miền Natn,
ỏ’ khu công
phiếu Kinh
Đô giữa hai

- Tấl cá dều có sự gẳn kết và tính toán trước. Chúng tôi đầu tư ở khu
công nghiệp Việt Nam - Singapore đến 13 héc la, trong đó dành ra vài héc ta
để xàv dựng nhà máy Tribeco. Bước kế tiếp phải chuẩn bị sẵn để chờ đến
thời điểm thuận lợi về mặt kinh doanh và pháp lý sẽ niêm yết cổ phiếu Kinh

Đô tại thị trường Singapore.
Còn việc sáp nhập K.inh Dò uiữa hai miỏn Nam - BẮc là đê tránh
những mâu ihuẫn nội bộ. giam chi phí cho bộ máy, chia sé rủi ro. Bời khó
có thế nói Kinh Dô miền Bắc chí dược bán tới Quãnu, Trị, Kinh Dô miền
Nam chi dược bán tới Huế. Nếu có sự vi phạm thì phân xứ thế nào, vì cá hai
đều là "con"? Hay khi triến khai một sán piiấm mới, "anh" nào làm trước
"anh" nào làm sau, vi làm Iriak bao giờ cũng có lợi thế hơn.
T B K TSÍi: Kinh Dô và Pcpsi \'iệt Nain đã từng có quan hệ h(yp tác
vói nhau. Liệu việc sỏ hữu I rilieco có làm cho Kinh Đô trỏ' thành dối
thủ cạnh tranh của Pcpsi hay các nhãn hiệu nưóc giái khác khác?

- Quan điểin của Kinh Dó. dã kinh doanh thì nhắm dén hiệu quà và lợi
ích là chính chư không phái cạnh Iranh với "ông này ông kia" để rồi cuối
cùng không được gì. Do đó. như đã nói, chúng tôi sẽ cỏ hướng đi riêng cho
Tribeco. Với Pepsi, Kinh Dô chỉ ký kết hợp tác để hỗ trợ quảng bá cho nhau
và khi cần thiết có thể cà trong lĩnh vực phân phối chứ không có nhừng ràng
buộc về hợp tác kinh doanh, tiôu ihụ sán p h ẩ m ..,

23


1 BK r s c : O ng có bao giò' nf»hĩ sẽ có ngày niột tập doàn íU q u ố c
gia nào dó "thu Rom" cổ phiếu Kinh Đô?

Nhìn ra các nước thì việc mua lại các công ty là quá binh llư íT n g ,
Ihậm chí những lập đoàn khổng lồ, đa quốc gia còn phái ngồi lại v á nhau
bàn chuyện sáp nhập để biến đổi thú thành đổi tác một khi thị trường cạnh
tranh quá ác liệt. Một công Iv khi đà lên sàn giao dịch chứng khoán thi phái
chấp nhận cuộc chơi đó; còn nhà đầu tư hay cồ đông họ chi cần biế hàng
năm anh làm ăn hiệu quả ra sao? Minh mua người ta. một ngày nào đ ó có

thể người khác cũng mua lại minh, v ấ n đè hiệu quà sẽ quyết định tất tá. Khi
anh !àm tốt, cố đông sẽ ủng hộ.
-

Kinh Đ ô "tấn công" sang địa ốc
Ngày 21/5, Công ty c ổ phần Kinh Đô công bố: năm 2007, công ty sẽ
phát triển theo hướng đa dạng ngành ngiiề vói cơ cấu đầu tư 70% tập tirung
chuyên về thực phẩm và 30% tham gia các hoạt động đầu tư bất động sảm.
Theo Hội đồng Quản trị Công ty Kinh Đô, trong năm 2007, K n h ỉ)ô
có kế hoạch đầu tư xây dvrng 3 dự án bất động sản ở Tp. HCM.
Thứ nhất là dự án cao tốc văn phòng Lê Lợi (đổi diện với cFọ Bến
Thành) với mục đích làm Hội sở của Kinh Đô. Dự án cao ốc này có diện
tích đất 5,600m^ 45 tầng, 4 tầnu hầm, trong đỏ dự kiến gần 40 tầng sẽ cho
ihuê làm văn phòng. N hư vậy. dự án này sẽ vừa giải quyết được mu^ cầu
giao dịch, vừa mang lại hiệu quà cao cho Kinh Đô từ hoạt động kinh do an h
địa ốc (cho thuê làm văn phòng). Bên cạnh đó còn có một hiệu quả V5 Ininh,
dó là "Toà nhà Kinh Đô" toạ lạc tại vị trí này sẽ là phương tiện nhinih và
hiệu quả để quàng bá hình ảnh của Kinh Dô. Thời gian dự kiến tiến h ìn h thù
tục đầu lư và xây dựng hoàn thành trong 3 năin. Diện tích sàn xâv cdựng
171.080m^, trong đỏ diện tích tầng hầm là 7.280m^, diện tích văn pỉòmg là
163.800m^, diện tích sàn khai thác ]31.040m^. Thời hạn hoạt động :iua dir
án là 50 năm kể từ ngày được cấp phép đầu tư. Tồng vốn đầu tư 26SĨ6 tỷ
đồntỉ. nguồn vốn chủ sở hữu là 1.328 tỷ đồng (Công ty c ồ phần K n h Bô
góp 70% tưưng đương 930 tỷ đồng). Thời gian hoàn vốn dự kiến 7 rărm 11
tháng, NPV dự án ước đạt 1.648 tỷ đồng, IRR đạt 18%.
Dự án thứ hai là dự án căn hộ Thủ Đức với mục đích khai thác lợn thế
mặt bằng 6ha tại Thù Đức sau khi Nhà máy Kinh Đô hiện nay tại 6;/134
quốc lộ 13, Hiệp Bình Phước, Thủ Đức sẽ chuyển đến địa điểm m d (đang
24



dược xây dựng lại Khu cỏnụ iiuliiỌp Việi Nam - Singapore, dự kiến trong
quý III/ÌOOT.
Sau khi di dời. khu dâl 5l,4?.2ni ĩại 1hu n ứ c sò dirạc dầu tư xây
dựng thành khu nliá ư cao lãim \'úi hộ ihõnu hạ íàng kv ihuậl ỈKìàn cliinh
như hệ thong diện, cap tlioál nuớc, lỉìônu lin liên lạc. uiao ihông. công viên
cây xanh, cúe côim irìnli cônu cộne. phuc Kíi xã hội... Các căn hộ irong dự
án này, niột phan dànli ưu lièn cho cán hộ. nhân viên cùa Cônti tv Kinh Dô
cố nhu cầu ve Iilià ơ, một phân làm quỸ tái dịiih cư cho các dự án do Kinh
IJÔ làm chú đầu tư tại ĩp. ỈỈCM. su còn lại sẽ dưa vào kin!) doanh thu hồi
vốn. Dự kiến tiến hành thu lục đâu tư \'à xây dựng hoàn thành troiig 3 năm
10 iháng. Dự án có tên là ỉvỉiU nhả ơ cao tầng Hiệp Bình Phirức. Khu nhà ở
gồin 17 đơn nguyên, cao ur 14-20 lầni!. vốn đầu lư dự kiến 1.071 ty đồng,
trong dỏ vốn cùa chú đầu tu là 360 ty dồng, Kinh Đô chiếm 70%, lương
đinmg 252 tỷ đồng. Dự án sẽ \ â \ clỊiTm 1.811 căn hộ (236.620m ), diện tích
sàn xây dựng. 236.620m‘ , cônu trình công cộne 7.500m^, hạ tầng kỹ thuật
4 9 ,8 0 5 m \ diện tich sàn khai Ihác 244.120m‘, NPV dự án dự kiến đạt hơn
508 tỷ đồng, IRR dir kiến đạt 142%. Ngoài ra, còn nguồn lợi nhuận thu
được từ chênh lệch việc đánh giá lại giá trị từ thời điêm mua đến thời
điểm đira vào thực hiện dir án hơn khoảng 250 tỷ đồng.
Dự án thứ ba là Cộng hoà Complcx Plaza, toạ lạc tại số A41 Cộng
lloà, Tân Binh, Tp. lỉCM. Toà nhà là một phức hợp bao gồm nhiều bỉock
văn phòng, khu thương mại và căn hộ cao cap. Dự kiến tiến hành'thú tục
đầu tư và xây dựng hoàn Ihành trong 3 năm 6 tháng. Diện tích xây dựng
143.138m^ trong đó diện tích tầng hầm là 19.909m", diện tích sàn là
123.229m^. Tổng vốii đầu tư 911 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư được tài trợ từ
vốn chú sớ hữu là 300 ty đồng (Công ty c ổ phần Kinh Đô góp 30% tương
đương 90 tỷ dong). Các năm sau, nguồn vốn đầu tir được hỗ trợ từ nguồn
thu tiền thuê văn phòng, bán và cho thuê cỉln hộ và ncuồn vốn vay dài hạn
từ ngân hàng. Tliời gian hoàn vốn dự kiến 4 năm 2 tháng, NPV dir án ước

đạt 410 tỳ đồng, IRR đạt 4!%,
Ngoài ra, trong năm 2007. nhà máy sản xuất bánh kẹo của Kinh Dô tại
Kliu công nghiệp Việt Nam - Singapore Bỉnh Dương dir kiến sẽ đi vào hoạt
động \ới tống chi phí đầu lư lên đến 385 tỷ đồng, trong dó vốn lự có được
nâng từ 100 lèn 200 1> dồng (KDC góp 80%. urcmg đương 160 tỷ đồnii).
Hiệu quá dự án ước tính cỏ NPV (15 năm) đạt 223 tý dồng, IRÍ< đạt 26%,
ihơi gi.in hoàn V(^n dự kiốn 7 năm 2 thánu. Mặt khác, dự án còn được hường
in: đãi thuc với Ihời gian miễn thuế trong 3 năm đầu, hưởnu thuế suấl 7,5%
25


trong 7 năm tiếp theo và 15% cho các năm còn lại. Doanh thu và lợt nhuận
dự kiến Kinh [)ô ihu dược từ dự án nhà máy irởc dạl 333 t\ đong \ à 22 lý
dồnu trong năm 2008, 666 tý dồng và 114 ly dồng/năm trong những năm
hoạt dộng dã đi vào ốn định.
Ban giám dốc Kinh Đô cũng công bố kết quà kinh doanh đã kiêm toán
năm 2006: lợi nhuận sau thuế 170,67 tỳ đồng, đạt 180% so với năní 2005.
Tỉ suất lợi nhuận trôn vốn chú sở hữu (ROE) phàn ánh mức sinh lời của
công ty trong năm 2006 tăng cao hom năm 2005 (29,16%> 19,20%) và cao
hơn mức Irung binh toàn thị trường (20,55%-nguồn s s n , đặc biệt mức lợi
nhuận sau thuế trên vốn cồ phần đạt 56,89%, tăng mạnh so với năin 2005
Irong khi mức lãi gộp trên doanh thu giảm so với 2005, cho thấy hiệu quả
trong việc sử dụng vốn cúa cồng tv trong hoạt động sàn xuất kinh doanh
trong năm 2006. Kế hoạch 2007, Kinh Đô sẽ đạt doanh thu tăng 29.3% và
lợi nhuận tăng 42,3% so với năm 2006.
Câu hoi thào luận:
1. Phân lích chiến lược cùa Kinh Đỏ và những lợi thế cua họ?

26


2.

Theo hạn việc íhâu tóm Triheco cùa Kinh Đô có giúp cho Kinh Đô
íhực hiện ý đồ chiến lược cùa mình không, những vấn để s ẽ này sinh
và vì sao?

3.

Phán tích chiến lược mà Kinh Đỏ đang úp dụng và nâu rõ quan điểm
của bạn?

4.

Phân lích lĩnh vực kinh doanh cố! lõi cúu Kinh Đỏ? Theo hạn Kinh
Dô đang úp dụng những chiến lược gì trong thời gian qua?

5.

Phân tích năng lực cốt lỗi của Kinh Đô, và đưa ra ý kiến cìta mình?

6.

Phân lích các vếu tố C Ị U v ế t định thành cóng chiến lược của Kinh Đô
trong kinh doanh hất động sàn.

7.

Phún lích lầm nhìn vù những giá trị cốt ìõi CIUI Trung Nịĩuyên và
bình luân?



×