Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Nghiên cứu thị trường gạo EU và đề xuất các giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.34 KB, 108 trang )

Lê Hồ Bảo Khánh - 1411110317
SĐT: 0945322716

Đề tài:
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG GẠO EU
VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................4
VỀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI............................................4
1.1 Một số vấn đề về thị trường...........................................................................4
1.1.1 Khái niệm, chức năng của thị trường......................................................4
1.2.2 Phân loại và phân đoạn thị trường..........................................................6
1.1.3 Vai trò thị trường.......................................................................................8
1.2 Nghiên cứu thị trường quốc tế.......................................................................8
1.2.1 Định nghĩa nghiên cứu thị trường quốc tế..............................................8
1.2.2 Quy trình nghiên cứu thị trường quốc tế...............................................11
1.2.3 Các phương pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài...........................14
1.2.4 Nội dung nghiên cứu thị trường xuất khẩu...........................................16
1.2.5 Tổ chức nghiên cứu thị trường nước ngoài...........................................19
1.3 Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam từ 2012-2017......................................21
1.3.1 Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam từ 2012-2017.................................21


1.3.2 Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam.........................................27
1


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG.............................................................................30
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG GẠO EU............................................................30
2.1 Giới thiệu chung về thị trường EU..............................................................30
2.2 Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................30
2.3 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................31
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu tại bàn...........................................................31
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu trên Internet.................................................33
2.3 Tổ chức nghiên cứu......................................................................................33
2.4 Kết quả nghiên cứu......................................................................................37
2.4.1 Tình hình sản xuất gạo trong nước........................................................37
2.4.2 Nhu cầu tiêu thụ gạo tại thị trường EU.................................................40
2.4.3 Nguồn cung cấp gạo cho thị trường EU................................................42
2.4.3 Giá cả các mặt hàng gạo tại thị trường EU...........................................47
2.4.4 Các định chế pháp lý liên quan đến thị trường gạo EU........................49
2.4.5 Văn hóa tiêu dùng của người dân tại các nước thuộc EU....................56
2.4.6 Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường gạo EU
.......................................................................................................................... 57
2.4.7 Đánh giá về thị trường gạo ở EU...........................................................59
2.5 Đề xuất nội dung chính của hợp đồng xuất khẩu........................................61
2.6 Đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường gạo EU của các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo Việt Nam......................................................................................61
2


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP....................................................................62
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG EU...........................62

3.1. Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn
2017-2020, định hướng đến năm 2030..............................................................62
3.2. Định hướng xuất khẩu gạo Việt Nam ở thị trường EU............................65
3.2.1 Định hướng chung [5]............................................................................65
3.2.2 Định hướng phát triển các thị trường cụ thể [5]...................................65
3.2.3 Định hướng sản xuất, chế biến sản phẩm gạo xuất khẩu để thực hiện
mục tiêu, định hướng phát triển thị trường xuất khẩu gạo [5]......................67
3.2.4 Nhiệm vụ và giải pháp nhằm phát triển thị trường xuất khẩu gạo Việt
Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 [5].............................68
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường gạo EU..................72
3.3.1 Đối với Nhà nước....................................................................................72
3.3.2 Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nghiên cứu thị trường gạo EU....74
KẾT LUẬN............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................81

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

EBA
ECHA
EU
EVFTA
REACH

Thỏa thuận Mọi thứ trừ vũ khí
Cơ quan hóa chất Châu Âu
Liên minh Châu Âu
Hiệp ước thương mại tự do Việt Nam-EU

Quy định sản xuất không chứa các chất

VFA

độc hại
Hiệp hội Lương thực Việt Nam

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2: Sản lượng và giá trị gạo xuất khẩu Việt Nam 2012-2017.................................23
Bảng 1.3: Giá trị xuất khẩu theo mặt hàng 2011-2016.....................................................23
Bảng 1.4: Xuất khẩu gạo của Việt Nam theo chủng loai năm 2016-2017.......................24
Bảng 1.5: Xuất khẩu gạo Việt Nam theo thị trường năm 2013-2016................................25
Bảng 2.1: Tiêu thụ và xuất khẩu gạo EU theo loại gạo.....................................................36
Bảng 2.2: Quy định về lượng aresnic vô cơ có trong gạo.................................................49

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Tình hình phát triển sản xuất lúa 1990-2015....................................................20
Hình 1.2: Sản lượng lúa năm 2016 phân bố theo vùng (%)..............................................20
Hình 1.3: Sản lượng và diện tích lúa phân theo vụ mùa năm 2016..................................21
Hình 1.4: Sản lượng lụa tại Đồng bằng Sông Cửu Long 2006-2016................................22
Hình 1.5: Cơ cấu thị trường gạo năm 2017 theo Châu lục...............................................26
Hình 1.6: Các nước nhập khẩu gạo Việt Nam lớn nhất năm 2017 (ngàn tấn)...................27
Hình 1.7: Xuất khẩu gạo của Việt Nam và Thái Lan........................................................28
Hình 1.8: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và Thái Lan..................................................29

Hình 2.1: Tiêu dùng và xuất khẩu gạo EU.......................................................................36
Hình 2.2: Tổng diện tích đất trồng lúa trong EU giai đoạn 2013-2017...........................38
Hình 2. 3: Tổng lượng gạo sản xuất trong EU giai đoạn 2008-2017................................38
Hình 2.4: Tỷ lệ sản xuất gạo theo quốc gia trong EU.......................................................40
Hình 2.5: Tổng lượng gạo nhập khẩu của EU giai đoạn 2012-2017.................................41
Hình 2.6: Sản lượng gạo nhập khẩu vào thị trường EU theo chủng loại..........................41
Hình 2.7: Các nhà cung cấp chính cho thị trường gạo EU...............................................42
Hình 2.8: Biến động giá gạo tại thị trường EU.................................................................43
Hình 2. 9: Sản lượng xuất khẩu gạo của Ấn Độ vào Châu Âu năm 2015.........................53
Hình 2.10: Gạo xuất khẩu của Thái Lan theo loại gạo.....................................................54

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở một trong các quốc gia thuộc khu vực Châu Á có nghề truyền thống trồng
lúa gạo cổ xưa nhất trên thế giới, gạo giữ một vai trò quan trọng trong đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia và đóng góp vào sự phát triển của kinh tế, chính trị, văn
hóa và xã hội của Việt Nam.
Bên cạnh các phương thức đầu tư nước ngoài, đi vay, viện trợ thì xuất khẩu
nông sản, trong đó có xuất khẩu gạo mang lại một nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia,
góp phần phục vụ cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật tiên tiến để thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa của đất nước. Thông qua xuất khẩu gạo, Việt Nam có
thể tham gia vào thị trường thế giới đầy cạnh tranh, tạo chỗ đứng và làm tiền đề cho
các ngành khác cùng phát triển. Thêm vào đó, xuất khẩu gạo cũng góp phần vào
việc tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân, đặc biệt là người nông dân
trồng lúa nước.
Thị trường là một yếu tố quan trọng quyết định đến sự sống còn của quá trình
sản xuất lưu thông hàng hoá nói chung và của một doanh nghiệp nói riêng. Đối với

các doanh nghiệp, thị trường không những có vai trò điều tiết sản xuất, thực hiện
giá trị của hàng hóa mà còn phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp. Cùng với thị
trường nội địa, mở rộng thị trường quốc tế chính là cầu nối đưa các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo Việt Nam tham gia vào thị trường thế giới đầy cạnh tranh.
Liên minh Châu Âu hay Liên hiệp Châu Âu (tiếng Anh: European Union), viết
tắt là EU, là liên minh kinh tế - chính trị bao gồm 28 quốc gia thành viên thuộc
Châu Âu, được thành lập bởi Hiệp ước Maastrict vào ngày 01 tháng 11 năm 1993
dựa trên Cộng đồng Châu Âu (EC) (Wikipedia, 2018). Ngay từ lúc mới thành lập
EU đã đặt ra mục tiêu trọng tâm là thiết lập một thị trường kinh tế duy nhất ở Châu
Âu, bao gồm lãnh thổ của tất cả các quốc gia thành viên. Trải qua hơn 60 năm phát
triển, EU hiện nay vẫn là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. Thậm chí quan trọng hơn,
đó là nhà thương mại về hàng hoá và dịch vụ lớn nhất thế giới (EUROPA, 2017), là
thị trường xuất khẩu mà nhiều quốc gia hướng tới, trong đó có Việt Nam.
1


Trên thực tế, EU hiện chưa phải là một thị trường lớn để xuất khẩu gạo Việt
Nam so với các quốc gia khác như Trung Quốc, Philippines, hay các nước Châu Phi
vì nhiều lý do, đặc biệt là những rào cản thương mại với những tiêu chuẩn kỹ thuật
khắt khe mà các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khó có thể đạt được. Tuy nhiên,
trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đang thực hiện tái cơ cấu nền sản xuất lúa
gạo, chuyển dần sang tập trung phát triển chất lượng, gia tăng giá trị xuất khẩu thay
vì tăng sản lượng như trước đây, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao vị thế
trên thị trường gạo thế giới. Đặc biệt, trong năm 2018, Hiệp định Thương mại song
phương giữa Việt Nam và EU (EVFTA) có hiệu lực sẽ là những điều kiện để các
doanh nghiệp Việt Nam gia nhập sâu hơn vào thị trường gạo EU bằng việc tăng chất
lượng gạo, tạo thương hiệu trên thị trường và tận dụng những ưu đãi về thuế quan,
từ đó cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu gạo nổi tiếng đến từ Thái Lan, Ấn Độ
và các nước khác. EU sẽ là một thị trường lớn và có nhiều tiềm năng cho các sản
phẩm gạo của Việt Nam.

Mong muốn đi sâu tìm hiểu về thị trường gạo EU và đưa ra các giải pháp
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu hiệu quả thị trường này, tác giả chọn đề
tài: “Nghiên cứu thị trường gạo EU và đề xuất giải pháp cho các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu phương pháp, nội dung nghiên cứu thị trường gạo EU của các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam hiện nay…để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp
các doanh nghiệp nghiên cứu hiệu quả thị trường này.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt dộng nghiên cứu thị trường gạo EU của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
Việt Nam.
4. Nhiệm vụ và phạm vị nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
2


- Nghiên cứu về cơ sở lý luận của nghiên cứu thị trường quốc tế;
- Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm
2017;
- Đánh giá hoạt động nghiên cứu thị trường gạo EU của các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam nâng
cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường gạo EU.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Hoạt động nghiên cứu thị trường gạo EU của các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam;
- Phạm vi thời gian: Chủ yếu từ năm 2012 đến năm 2017 (ngoài ra có sử dụng
số liệu từ năm 2008).
5. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chiếu các tài liệu, các công trình khoa học,

các văn kiện, nghị quyết, các văn bản pháp quy có liên quan đến nội dung nghiên
cứu của Đề tài.
6. Cấu trúc của Khóa luận
Khóa luận ngoài phần Mở đầu, Kết luận gồm có 3 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nghiên cứu thị trường nước ngoài
Chương 2: Thực trạng nghiên cứu thị trường gạo EU
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường EU.

3


4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NƯỚC
NGOÀI

1.1 Một số vấn đề về thị trường
1.1.1 Khái niệm, chức năng của thị trường
Thị trường luôn là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của bất kỳ
một doanh nghiệp nào.
Theo quan điểm kinh tế học, thị trường là tổng thể của cung và cầu đối với
một loại mặt hàng hoá nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể. Đứng
trên giác độ quản lý của doanh nghiệp, có quan điểm cho rằng: thị trường của doanh
nghiệp là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp - những khách
hàng đang mua hoặc có thể sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp đó (Nguyễn Mạnh
Tuân, 2010, tr.43).
Theo Philip Kotler (2016, tr.32), thị trường bao gồm khách hàng thực tế và
khách hàng tiềm năng có nhu cầu và mong muốn cần được thỏa mãn. Kích thước
của thị trường sẽ dựa vào số lượng người có nhu cầu, có đủ nguồn lực để thỏa mãn

nhu cầu đó và cuối cùng, sẵn sàng dùng những nguồn lực đó để trao đổi lấy những
gì họ muốn để tự đáp ứng nhu cầu của mình; thị trường có thể bao gồm nhà sản
xuất, cá nhân hay chính phủ. Cũng theo Sommers, Barnes và Stanton (1991, tr.65),
trong một thị trường, có ba yếu tố cần phải xem xét khi đưa vào một sản phẩm đó
là: có nhu cầu (needs), khả năng mua hàng (purchasing power) và hành vi mua hàng
(buying behavior). Những gì mà Marketing phải làm đó là đạt được những yếu tố
đó, thỏa mãn chúng để sinh lời và thị trường chính là nơi tập hợp tất cả những quyết
định Marketing của doanh nghiệp.
Thị trường có 4 chức năng cơ bản sau:
(1) Chức năng thực hiện

5


Hành vi mua bán là hành vi cơ bản bao trùm thị trường. Hoạt động này là cơ
sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các mối quan hệ và
hoạt động khác. Thị trường thực hiện hành vi trao đổi hàng hóa, thực hiện tổng
cung và tổng cầu, thực hiện cân bằng cung - cầu từng loại hàng hóa, thực hiện giá
trị của hàng hóa thông qua giá cả, thực hiện việc trao đổi giá trị. Thông qua thực
hiện chức năng của thị trường, hàng hóa hình thành giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi
là cơ sở quan trọng hình thành cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ về kinh tế trên thị
trường.
(2) Chức năng thừa nhận
Việc tiêu thụ hàng hóa của một doanh nghiệp được thực hiện qua chức năng
thừa nhận của thị trường. Sự thừa nhận ở đây chính là sự thừa nhận của thị trường,
sự thừa nhận của khách hàng đối với các sản phẩm được bán ra. Đối với doanh
nghiệp, mỗi thị trường có sự thừa nhận rất khác nhau vể tổng khối lượng hàng hóa
cung ứng trên thị trường, về chất lượng sản phẩm; vể giá cả trao đổi; về công dụng;
kiểu cách, màu sắc, kích thước của sản phẩm. Một sản phẩm có thể được thị trường
này chấp nhận nhưng thị trường khác thì không và trên mỗi thị trường thì mức độ

chấp nhận và đòi hỏi về sản phẩm cũng khác nhau.
(3) Chức năng điều tiết, kích thích
Nhu cầu thị trường chính là động lực của quá trình sản xuất. Thị trường vừa là
mục tiêu vừa tạo động lực để thực hiện các mục tiêu thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Thông qua nhu cầu thị trường, người sản xuất chủ động di chuyển tư liệu sản xuất,
vốn và lao động từ ngành này qua ngành khác, từ sản phẩm này qua sản phẩm khác
để có lợi nhuận cao hơn. Những người sản xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận
dụng lợi thế đó để vươn lên, ngược lại những người sản xuất chưa tạo được lợi thế
của mình trên thị trường cũng sẽ phải tự thoát khỏi nguy cơ phá sản, đó chính là
động lực của thị trường đối với người sản xuất. Trong quá trình sản xuất, người sản
xuất phải tính toán chi phí hợp lý bởi vì người tiêu dùng sẽ chỉ chấp nhận ở một
mức phí nhất định, do đó, thị trường có vai trò kích thích tiết kiệm chi phí và tiết
kiệm lao động.
6


Đối với người tiêu dùng, sự vận động của thị trường buộc người tiêu dùng
phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng của mình. Do đó thị trường có vai trò
lớn đối với việc hướng dẫn tiêu dùng.
(4) Chức năng thông tin
Thị trường cung cấp các thông tin về tổng số cung cầu, cơ cầu hàng hóa, quan
hệ cung cầu đối với từng loại hàng, giá cả thị trường, các yếu tố ảnh hưởng tới thị
trường, đến việc mua bán hàng hóa, chất lượng sản phẩm, hướng vận động của hàng
hóa, các điều kiện dịch vụ cho mua và bán hàng hóa, các quan hệ tỷ lệ về sản phẩm,

Những thông tin này có vai trò rất quan trọng cho các nhà quản trị trong việc
đưa ra các quyết định quan trọng, vì đây là những nguồn thông tin khách quan và
được xã hội thừa nhận.
1.2.2 Phân loại và phân đoạn thị trường
1.2.2.1 Phân loại thị trường

Thị trường là một hệ thống rất phức tạp, phân loại thị trường sẽ giúp cho việc
tiếp cận và tìm hiểu cặn kẽ tính chất của thị trường trở nên dễ dàng hơn:
a) Phân loại thị trường theo nội dung hàng hóa mà người ta giao dịch:
- Thị trường hàng hóa tiêu dùng (thị trường đầu ra): thị trường này có thể phân
ra thành vô số thị trường cụ thể như thị trường gạo, thị trường quần áo, thị trường ô
tô, thị trường mĩ phẩm…
- Thị trường các yếu tố sản xuất (thị trường đầu ra): thị trường này có thể phân
thành thị trường vốn hiện vật, thị trường đất đai, thị trường lao động…
b) Phân loại thị trường theo không gian kinh tế mà theo đó các quan hệ trao
đổi diễn ra, theo cách này thì thị trường có thể chia thành:
- Thị trường thế giới;
7


- Thị trường quốc gia;
- Thị trường vùng hay địa phương.
c) Phân loại theo cấu trúc thị trường, một thị trường cụ thể thường được định
dạng bởi số lượng người mua, người bán trên đó và mối quan hệ tương tác giữa họ.
Theo cách phân chia này, thị trường sẽ bao gồm:
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: trên thị trường này cả người mua và người
bán đều không có quyền lực chi phối giá cả.
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: trên thị trường này, hoặc người mua
và người bán dù ít, hay nhiều vẫn có khả năng chi phối giá cả hàng hóa.
1.2.2.1 Phân đoạn thị trường
Theo Sommers Sommers, Barnes và Stanton (1991, tr.101), phân đoạn thị
trường là quá trình chia toàn bộ thị trường của một sản phẩm và dịch vụ thành nhiều
phân đoạn khác nhau, mỗi phân đoạn có những đặc điểm giống nhau. Nhà quản trị
Marketing sẽ chọn thị trường mục tiêu từ một trong những phân đoạn thị trường này
để tập trung khai thác các nguồn lực một cách hiệu quả.
Phân đoạn thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tránh được sự lãng phí các nguồn

lực bằng cách chỉ tập trung vào một thị trường cụ thể. Đặc biệt là đối với các công
ty nhỏ với nguồn lực có hạn, tập trung vào một thị trường nhất định, cơ hội cạnh
tranh và thành công sẽ cao hơn. Bằng việc chỉ tập trung vào một số thị trường, sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ thỏa mãn tốt hơn những nhu cầu của thị trường.
Một doanh nghiệp có thể phân đoạn thị trường bằng nhiều cách khác nhau.
Nhưng các thức phổ biến nhất là dựa vào tiêu chí “lý do mua hàng”, từ đó toàn bộ
thị trường được phân làm hai nhóm chính là người tiêu dùng cuối cùng (ultimate
consumers) và khách hàng công nghiệp (business users). Khách hàng cuối cùng
mua sản phẩm và dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu cá nhân tạo thành thị trường người
tiêu dùng (consumer market). Khách hàng công nghiệp có thể là các công ty dịch
vụ, công nghiệp hay các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích kinh
8


doanh hoặc sản xuất ra các sản phẩm khác để thu lợi nhuận. Thị trường kinh doanh
(business market) bao gồm tất cả những khách hàng này.
Việc phân chia thị trường thành thị trường người tiêu dùng và thị trường kinh
doanh rất có ý nghĩa trong việc xác định xem chiến lược Marketing mix của doanh
nghiệp sẽ nên hướng vào thị trường nào. Tuy nhiên, các phân đoạn thị trường như
vậy vẫn còn quá lớn, mỗi thị trường cần được phân chia nhỏ hơn nữa.
Thị trường người tiêu dùng được phân đoạn dựa theo các tiêu chí:
- Địa lý: Phân chia theo vùng, thành phố hay kích thước của thành phố, thời
tiết…
- Dân số: Phân chia theo độ tuổi, giới tính, gia đình, giáo dục, nghề nghiệp, tôn
giáo, thu nhập…
- Tâm lý học: Phân chia theo tầng lớp xã hội, tính cách, phong cách sống…
- Hành vi tiêu dùng: Phân chia theo lợi ích mong muốn đạt được, tỷ lệ sử
dụng…
Đối với thị trường kinh doanh, các tiêu chí thường được dùng để phân đoạn
thị trường là:

- Phân đoạn theo quy mô khách hàng: Quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô
nhỏ.
- Phân đoạn theo loại hình tổ chức: Các cơ quan nhà nước, các cơ quan nghiên
cứu, tổ chức đào tạo, doanh nghiệp liên doanh, các doanh nghiệp quốc doanh, các
doanh nghiệp tư nhân.
1.1.3 Vai trò thị trường
1.1.3.1 Thị trường có vai trò quyết định đến hoạt động động sản xuất của
doanh nghiệp

9


Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển nếu không có thị trường.
Mục đích của các nhà sản xuất là sản xuất hàng hóa, nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị
trường để thu về được lợi nhuận và tiếp tục duy trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhà sản xuất sẽ phải nhập nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư… trên thị trường
đầu vào, tiến hành sản xuất ra sản phẩm, và cuối cùng bán sản phẩm trên thị trường
đầu ra. Nói cách khác, thị trường có vai trò ở mọi khâu của quá trình sản xuất. Thị
trường mở rộng thì hoạt động doanh nghiệp mới có thể mở rộng, thị trường mất đi
thì hoạt động kinh doanh cũng thu nhỏ dần và không có cơ hội phát triển.
1.1.3.2 Thị trường điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Thị trường đóng vai trò hướng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Các nhà sản xuất kinh doanh căn cứ vào cung cầu, giá cả thị trường để đưa
ra các quyết định sản xuất kinh doanh. Một trong những chức năng của thị trường là
cung cấp các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể
đưa ra những quyết định chính xác, điều hướng quá trình sản xuất kinh doanh sao
cho hiệu quả và thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
1.1.3.3 Thị trường phản ảnh tình trạng của doanh nghiệp
Vai trò này được thể hiện qua thị phần, khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị phần càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh

nghiệp càng được người tiêu dùng đón nhận; thể hiện so với các đối thủ cạnh tranh
khác, doanh nghiệp đang chiếm lợi thế và tiềm lực phát triển của doanh nghiệp là
rất lớn, vị thế của doanh nghiệp đang rất cao.
1.2 Nghiên cứu thị trường quốc tế
1.2.1 Định nghĩa nghiên cứu thị trường quốc tế
Theo tác giả Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2004, tr.45), nghiên
cứu thị trường là nghiên cứu ứng dụng trong Marketing, sử dụng khoa học nghiên
cứu Marketing để hỗ trợ cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định Marketing.

10


Nghiên cứu ứng dụng trong Marketing khác với nghiên cứu hàn lâm trong
Marketing, nghiên cứu bản chất khoa học của Marketing.
Philip Kotler (2016, tr.357-375) lại cho rằng nghiên cứu thị trường là một bộ
phận trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp bên cạnh thông tin bên trong doanh
nghiệp (internal records), thông minh thị trường (market intelligence), là sự kết nối
giữa người tiêu dùng, khách hàng và cộng đồng với nhà quản trị thông qua thông tin
để xác định và định dạng cơ hội kinh doanh và cả những vấn đề của doanh nghiệp,
đồng thời sản sinh, cải tiến và đánh giá những hoạt động Marketing, giám sát hiệu
quả của Marketing.
Như vậy nghiên cứu thị trường là một trong những chức năng quan trọng nhất
của Marketing. Nghiên cứu thị trường là việc tìm kiếm và phân tích thông tin của
thị trường nhằm hỗ trợ cho các quyết định Marketing của doanh nghiệp từ khâu
phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thương hiệu trên thị
trường, các quyết định về sản phẩm, giá cả, phân phối,… để đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng, giải quyết các vấn đề của doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp đạt
được mục đích của mình.
Nghiên cứu thị trường là công việc doanh nghiệp cần phải làm trong một thị
trường cạnh tranh, khi mà có quá nhiều sản phẩm cạnh tranh gay gắt để dành được

sự chấp nhận, mua hàng hay sử dụng của khách hàng. Hiểu được nhóm khách hàng
mục tiêu tại một địa phương và thói quen mua sắm của họ là một cách để doanh
nghiệp tìm ra được chiến lược tiếp thị xuất khẩu có hiệu quả và đưa sản phẩm của
mình vào thị trường một cách thành công.
Nghiên cứu thị trường là một nội dung không thể thiếu trong chiến lược
Marketing xuất khẩu. Nghiên cứu thị trường giúp nắm được các diễn biến mới nhất
trên thị trường để từ đó đưa ra được những chiến lược Marketing kịp thời. Tính chủ
động của nghiên cứu thị trường sẽ giúp các doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh
tranh và nắm bắt được nhiều cơ hội.
Theo R.Czinkota và A.Ronkainen (2007, tr.4), Marketing quốc tế là quá trình
lên kế hoạch, thực hiện sự trao đổi giữa các quốc gia nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá
11


nhân và của tổ chức. Sự khác biệt duy nhất giữa Marketing quốc tế và Marketing
nội địa chính là việc trao đổi mua bán diễn ra qua biên giới của các quốc gia. Chính
sự khác biệt đó đã dẫn đến sự khác biệt trong nghiên cứu thị trường nội địa và
nghiên cứu thị trường quốc tế.
Nghiên cứu thị trường quốc tế là việc tìm kiếm và phân tích thông tin của thị
trường nước ngoài nhằm hỗ trợ cho các quyết định Marketing quốc tế của doanh
nghiệp. Khi nghiên cứu thị trường quốc tế, nhà quản trị phải quan tâm đến những sự
khác biệt sau:
- Những thông số mới
Khi đưa sản phẩm của mình vào một thị trường mới, một doanh nghiệp khi
nghiên cứu thị trường sẽ phải giải quyết một số những nhân tố mới mà khi nghiên
cứu thị trường nội địa họ không phải quan tâm đến như thuế, đồng ngoại tệ và sự
thay đổi trong giá trị của nó, các phương thức vận tải khác nhau, những chứng từ
quốc tế... Đây là những yếu tố doanh nghiệp hoạt động chủ yếu tại thị trường nội
địa cần quan tâm để đưa ra những quyết định Marketing hiệu quả nhất khi thâm
nhập vào một thị trường mới ngoài biên giới.

- Môi trường mới
Rõ ràng doanh nghiệp khi bước ra thị trường nội địa sẽ bước vào một thị
trường mới hoàn toàn xa lạ. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ phải tìm hiểu về văn hóa, dân
số, hiểu về hệ thống chính trị và mức độ ổn định của nó, đánh giá xem đâu là sự
khác biệt trong cấu trúc xã hội và ngôn ngữ. Thêm vào đó, hệ thống pháp luật của
thị trường mới cũng phải được doanh nghiệp hết sức quan tâm để tránh những hành
vi vi phạm pháp luật địa phương. Mọi thứ đều khác biệt so với thị trường nội địa,
vậy nên doanh nghiệp không nên đưa những giả thiết có thể được xem là đúng ở thị
trường trong nước vào một thị trường hoàn toàn khác.
- Cạnh tranh ngày càng tăng cao

12


Vào một thị trường mới đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh
hơn, sản phẩm đa dạng hơn. Có khi doanh nghiệp với các máy móc hiện đại tiết
kiệm nhân công sẽ gặp phải sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác có nguồn nhân
công giá rẻ.
1.2.2 Quy trình nghiên cứu thị trường quốc tế
Nghiên cứu thị trường quốc tế cần được lên kế hoạch một cách thật kỹ lưỡng,
bài bản và tỉ mỉ để tránh sự lãnh phí cho doanh nghiệp về mặt tiền bạc và thời gian.
Nghiên cứu thị trường quốc tế gồm 6 bước:
Bước 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng khi đưa ra quyết định trong quá trình
Marketing xuất khẩu. Nhà quản trị và nhà nghiên cứu cần có những trao đổi chi tiết
về nhu cầu nghiên cứu hay nói cách khác là những vấn đề mà nhà quản trị đang gặp
phải. Cần phải xác định, doanh nghiệp hiện đang ở giai đoạn nào của quá trình xuất
khẩu: nếu như doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu là giai đoạn phân tích thị trường
xuất khẩu thì cần phải xác định được các vấn đề cẩn phải nghiên cứu là quy mô thị
trường, các yêu cầu của thị trường, các luồng thương mại, cấu trúc thị trường, mức

tăng trưởng, xu hướng thị trường...
Các nhà quản trị không nên coi nhẹ bước đầu tiên này vì nếu không xác định
rõ ràng cụ thể được vấn đề nghiên cứu thì các công việc theo sau đó sẽ không còn ý
nghĩa và sẽ gây lãng phí cho doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu.
Bước 2: Xác định thông tin cần thiết
Sau khi đã xác định được các vấn đề cần nghiên cứu, việc tiếp theo cần phải
làm trong quy trình nghiên cứu thị trường là xác định thông tin cần thiết cần phải
thu thập, phân tích để giải quyết vấn đề đã được xác định. Các thông tin này thường
ở các dạng thức khác nhau ví dụ như đồ thị, bảng biểu... Ở giai đoạn đầu của quá
trình xuất khẩu, đối với việc phân tích quy mô thị trường thì những thông tin cần
thiết để xác định thị trường hàng tiêu dùng có thể là doanh số bán lẻ của các cửa
13


hàng bán lẻ có bán loại sản phẩm mà doanh nghiệp dự định đưa vào thị trường, dữ
liệu theo dõi bán lẻ thường xuyên, mức tiêu dùng, doanh số của ngành.
Bước 3: Nhận dạng nguồn dữ liệu
Nhìn chung thì có hai nguồn dữ liệu cơ bản để phục vụ quá trình nghiên cứu
thị trường, đó là nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp. Nguồn dữ liệu thứ
cấp là nguồn dữ liệu đã được thu thập trước và xử lý cho một mục đích nào đó,
được nhà nghiên cứu thị trường sử dụng lại cho việc nghiên cứu của mình. Dữ liệu
thứ cấp được chia làm hai nguồn: nguồn bên trong và nguồn bên ngoài. Nguồn bên
trong bao gồm các thông tin từ nội bộ doanh nghiệp như hồ sơ công ty, báo cáo của
các bộ phận khác nhau, chi phí, doanh thu, hoạt động phân phối, chiêu thị, dữ liệu
theo dõi bán hàng hàng, thống kê thương mại,... Dữ liệu thứ cấp bên ngoài sẽ bao
gồm hai nguồn chính: thư viện và tổng hợp. Nguồn thư viện có thể đến từ các bài
báo, ấn phẩm, tạp chí của các tổ chức quốc tế (ITC, FAO, OECD, UNCTAD, World
Bank) hay các trang mạng (CIB, rostat, Accessguide), các báo cáo nghiên cứu trên
các website của cơ quan nhà nước (Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thống kê), niên
giám thống kê, dữ liệu được cung cấp bởi các văn phòng thương mại hoặc các hiệp

hội thương mại... Nguồn tổng hợp sẽ bao gồm các dữ liệu tổng hợp do các công ty
nghiên cứu thị trường nghiên cứu và cung cấp cho các khách hàng với một khoản
phí nhất định. Đối với các nước mà lĩnh vực nghiên cứu thị trường thực sự phát
triển thì các thông tin tổng hợp rất đa dạng và phong phú như các thông tin về giá
bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng...
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu các nhà nghiên cứu thu thập được trực tiếp tại nguồn
dữ liệu mà ở đây chính là đối tượng nghiên cứu và xử lý nó để phục vụ cho quá
trình nghiên cứu của mình.
Để chọn lựa được nguồn dữ liệu nào thì cần xem xét các đặc điểm sau đây:
- Tính phù hợp với mục tiêu nghiên cứu;
- Tính hiện hữu;

14


- Mức độ tin cậy của dữ liệu;
- Tính cập nhật của dữ liệu;
- Tốc độ thu thập;
- Tính kinh tế trong thu thập.
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập dựa trên vấn đề cần giải quyết vì thế mà
so với nguồn dữ liệu sơ cấp, nguồn dữ liệu thứ cấp luôn luôn phù hợp với mục đích
nghiên cứu và độ tin cậy cao hơn rất nhiều. Thêm vào đó, tính cập nhật và tính hiện
hữu của dữ liệu cũng cao hơn. Tuy nhiên để thu thập được nguồn dữ liệu thứ cấp
đòi hỏi phải dành nhiều thời gian và nguồn lực nên tốc độ thu thập chậm, tính kinh
tế không cao, gây tốn kém cho doanh nghiệp.
Bước 4: Thu thập dữ liệu
Các kỹ thuật sau đây có thể được áp dụng để thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp:
- Nghiên cứu tại văn phòng
Nghiên cứu tại văn phòng là phương pháp tốt nhất và tiết kiệm nhất để thực

hiện việc đánh giá ban đầu. Nguồn dữ liệu thu thập được là nguồn dữ liệu thứ cấp
có sẵn trong công ty hoặc từ bên ngoài, có thể ở dạng số hóa hoặc giấy tờ.
- Nghiên cứu thực địa
Nghiên cứu thực địa là kĩ thuật thu thập các dữ liệu sơ cấp qua các cuộc phỏng
vấn, bảng câu hỏi, kiểm tra tại các cửa hàng, quan sát, thử nghiệm sản phẩm… Nói
cách khác, nghiên cứu thực địa là việc thu thập thông tin ngay tại hiện trường.
- Quan sát
Quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu trong đó nhà nghiên cứu dùng mắt
để quan sát đối tượng nghiên cứu. Ví dụ như quan sát thói quen sử dụng muối tiêu

15


trong các bữa ăn ở các nước phương Tây, quan sát cách bày trí các sản phẩm, cách
các nhân viên giới thiệu đặc tính sản phẩm trong một siêu thị,…
- Kiểm định trực tiếp tại các cửa hàng
Xem cách bày trí sản phẩm, lấy các tờ báo giá, xem xét các sản phẩm cạnh
tranh được bày bán ra sao, chiếm diện tích thế nào cũng là một cách để thu thập
thông tin hiệu quả.
- Thảo luận
Thảo luận gồm hai hình thức. Thứ nhất là thảo luận tay đôi giữa nhà nghiên
cứu với đối tượng cần thu thập dữ liệu về chủ để nghiên cứu. Thứ hai là thảo luận
nhóm, trong đó một nhóm đối tượng cần thu thập dữ liệu thảo luận với nhau theo
một chủ đề nghiên cứu nào đó theo sự điều khiển của nhà nghiên cứu. Thông tin thu
thập được thường là thông tin định tính.
- Phỏng vấn
Phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu trong đó nhà nghiên cứu phỏng
vấn đối tượng nghiên cứu để thu thập dữ liệu. Có nhiều hình thức phỏng vấn khác
nhau. Thứ nhất là phỏng vấn trực diện: phỏng vấn viên có thể đến tại nhà để phỏng
vấn hoặc mời đến một trung tâm phỏng vấn để phỏng vấn. Thứ hai là phỏng vấn

qua điện thoại và cuối cùng là phỏng vấn qua Internet (Skype, Viber, Whatsapp…).
Bước 5: Tóm tắt và phân tích dữ liệu
Khi đã thu thập đủ thông tin, dữ liệu sẽ được mã hóa, hiệu chỉnh và nhập vào
chương trình thích hợp để thực hiện việc tóm tắt, phân tích và tìm ý nghĩa của nó.
Trong quá trình thiết kế nghiên cứu, nhà nghiên cứu phải xác định rõ phương pháp
phân tích dữ liệu và nhận dạng các dạng thức của kết quả nghiên cứu trước khi thực
hiện nghiên cứu.
Bước 6: Viết báo cáo và trình bày kết quả nghiên cứu

16


Báo cáo kết quả nghiên cứu cần được trình bày rõ ràng, có hệ thống, nhằm
giúp những người có nhu cầu sử dụng có thể hiểu và áp dụng các kết quả nghiên
cứu trong việc đưa ra quyết định của mình.
1.2.3 Các phương pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài
1.2.3.1 Nghiên cứu tại bàn
Đây là phương pháp phổ biến để thực hiện nghiên cứu thị trường, thông tin có
thể được thu thập ngay bên trong công ty hoặc từ các nguồn bên ngoài. Doanh
nghiệp có thể liên hệ với các cơ quan chuyên ngành để thu thập các dữ liệu về báo
cáo điều tra thị trường, tổng quan về kinh tế quốc gia, thống kê thương mại, khảo
sát người tiêu dùng…qua email hoặc gọi điện trực tiếp.
Một số nguồn cung cấp thông tin quan trọng có thể là:
Các tổ chức hỗ trợ kinh doanh: Các doanh nghiệp có thể nhận được hỗ trợ từ
các Trung tâm xúc tiến thương mại tại địa phương dưới sự quản lý của chính phủ
hoặc các Hiệp hội ngành hàng như Hiệp hội Lương thực Việt Nam, Hiệp hội Ca cao
- Cà phê Việt Nam, Hiệp hội Da giày Việt Nam,…
Các tổ chức phi chính phủ: Ngân hàng thế giới cung cấp các thông tin về dân
số, tăng trưởng kinh tế của từng quốc gia. Quỹ tiền tệ thế giới (IFM) không những
đưa ra các chỉ số kinh tế của các nước thành viên mà còn rất nhiều các bài báo cáo

liên quan đến đầu tư, kinh doanh và thương mại của từng năm. Trung tâm thương
mại thế giới (ITC) thường xuyên tổng hợp các thông tin thông kê về hoạt động
ngoại thương theo từng quốc gia, khu vực, sản phẩm, mã HS…Và còn nhiều các tổ
chức khác như FAO, OECD…
Phòng thương mại: Các doanh nghiệp có thể liên hệ với các phòng thương mại
hoạt động như các cơ quan hỗ trợ kinh doanh đóng tại nước mình. Ví dụ, tại Việt
Nam, các doanh nghiệp có thể tìm đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) để nhận được hỗ trợ thông tin về thị trường, pháp luật và các xu
hướng chủ đạo của trong ngành công nghiệp. Ngoài ra, VCCI cũng thường tổ chức
17


các hội thảo nhằm kết nối các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước
ngoài.
Đại sứ quán: Đại sứ quán của các nước giúp các doanh nghiệp hiểu hơn về
từng quốc gia và họ cũng cung cấp các hướng dẫn và thông tin về luật pháp địa
phương và các quy định tại nước sở tại.
Thư viện: Một phương pháp cơ bản trong việc tìm kiếm thông tin chuẩn, hiệu
quả, đáng tin cậy đó là đến các thư viện quốc gia hoặc thư viện của các trường đại
học.
Đặc điểm của phương pháp nghiên cứu tại bàn đó là các doanh nghiệp có thể
nhanh chóng có được nguồn thông tin đáng tin cậy mà không phải tốn nhiều thời
gian và nguồn lực. Tuy nhiên, những thông tin mà doanh nghiệp thu thập được có
thể không phù hợp với từng vấn đề mà doanh nghiệp phải giải quyết.
1.2.3.2 Nghiên cứu thị trường qua mạng Internet
Internet đưa đến cho doanh nghiệp một nguồn thông tin vô tận, nhanh và miễn
phí. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể tìm thấy các đầu mối kinh doanh, các cơ hội
xuất nhập khẩu, các kỹ thuật tiếp thị trực tuyến, các thông tin về điều kiện chính trị,
xã hội, dân cư của các nước trên thế giới… Đối với việc nghiên cứu qua Internet,
điều quan trọng chính là kỹ năng chọn các từ khóa thích hợp để tìm được chính xác

các thông tin cần thiết và phù hợp với mục đích nghiên cứu của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó doanh nghiệp cũng chỉ nên tham khảo các website chính thức của các tổ
chức lớn, bởi vì không phải tất cả các nguồn thông tin có trên Internet đều đáng tin
cậy, có nhiều dạng dữ liệu sai lệch có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra quyết định của
doanh nghiệp.
1.2.3.3 Nghiên cứu tại hiện trường
Nghiên cứu tại hiện trường là thu thập dữ liệu về thị trường qua bộ câu hỏi,
kiểm tra và quan sát tại các điểm bán, thử nghiệm sản phẩm. Thông tin thực nghiệm
có thể được tiến hành ở nước ngoài thông qua việc tham gia các hội trợ triển lãm,
18


×