Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

KLTN phân tích các nhân tố tác động tới xuất khẩu của việt nam vào thị trường ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.7 KB, 74 trang )

1

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................3
DANH MỤC HÌNH VẼ............................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦu............................................................................................................5
1.2Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu.....................................................11
1.2.1 Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối...................................................................12
1.2.2 Lý thuyết về lợi thế so sánh....................................................................12
1.2.3 Mô hình Heckscher- Ohlin.....................................................................13
1.2.4 Mô hình lực hấp dẫn..............................................................................13
1.3 Tổng quan tài liệu về các nhân tố tác động tới xuất khẩu........................16
1.3.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài................................................................16
1.3.2 Các nghiên cứu trong nước....................................................................19
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN...........................................................55
3.1 Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường
ASEAN trong thời gian tới................................................................................55
3.2 Cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường ASEAN trong thời gian tới....................................................................56
3.2.1 Các cơ hội đối với xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN
trong thời gian tới............................................................................................56
3.2.2 Những thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
ASEAN............................................................................................................. 57
3.3 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang
thị trường ASEAN..............................................................................................58
3.3.1 Các giải pháp về sản xuất hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam..............58
3.3.2 Các giải pháp về khai thác thị trường xuất khẩu..................................60
3.3.3 Giải pháp về các chính sách khuyến khích và quản lý xuất khẩu........62
KẾT LUẬN.............................................................................................................65
PHỤ LỤC................................................................................................................ 69



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


2

Từ
AEC
AFTA

Tiếng Anh
ASEAN economic community
ASEAN Free Trade Area

Tiếng Việt
Cộng đồng kinh tế ASEAN
Khu vực thương mại tự do ASEAN

ATIGA

Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam Á

EU
FTA
GDP
NHNN
POLS
PTA


ASEAN Trade In Goods
Agreement
Association of Southeast Asian
Nations
Common Effective Preferential
Tariff
European Union
Free Trade Agreements
Gross Domestic Product
The state bank of Vietnam
Pooled Ordinary Least Squares
Preferential Trade Agreements

WTO

World Trade Organization

ASEAN
CEPT

Chương trình ưu đãi thuế quan có
hiệu lực chung
Liên minh châu Âu
Hiệp định thương mại tự do
Tổng sản phẩm quốc nội
Ngân hàng nhà nước
Mô hình hồi quy gộp
Hiệp định về thỏa thuận ưu đãi
thương mại

Tổ chức Thương mại Thế giới


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến xuất khẩu..............20
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu khu vực ASEAN giai đoạn 2000-2011..........28
Bảng 2.2 Giá trị xuất khẩu của các nước thành viên trong khu vực ASEAN giai
đoạn 2000-2011.......................................................................................................28
Bảng 2.3 Giá trị nhập khẩu của các nước thành viên trong khu vực ASEAN giai
đoạn 2000 – 2011.....................................................................................................29
Bảng 2.4 Tỷ trọng các đối tác thương mại chính của khu vực ASEAN giai đoạn
2000-2011................................................................................................................30
Bảng 2.5 Tốc độ tăng trưởng GDP của các nước thành viên ASEAN giai đoạn 20012011......................................................................................................................... 41
Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng dân số của các nước thành viên trong khu vực ASEAN
giai đoạn 2001-2011................................................................................................42
Bảng 2.7 Thống kê mô tả các biến...........................................................................48
Bảng 2.8 Tương quan giữa các biến........................................................................50
Bảng 2.9 Kết quả ước lượng tác động của các nhân tố tới hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam vào thị trường ASEAN giai đoạn 2001-2011...........................................50


4

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô hình hấp dẫn trong thương mại quốc tế..............................................15
Hình 2.1 Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000-2011
................................................................................................................................. 32
Hình 2.2 Tốc độ tăng trưởng hằng năm kim ngạch xuất khẩu và GDP của Việt Nam

giai đoạn 2001-2011................................................................................................33
Hình 2.3 Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010......................34
Hình 2.4 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN giai đoạn
2000-2011................................................................................................................36
Hình 2.5 Kim ngạch xuất khẩu của các nước thành viên ASEAN vào thị trường
ASEAN năm 2011...................................................................................................37
Hình 2.6 Thay đổi thị trường xuất khẩu của Việt nam tại khu vực ASEAN năm 2001
và năm 2011............................................................................................................. 39


5

LỜI MỞ ĐẦu
1.1
Lý do chọn đề tài
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa có ý nghĩa quan trọng và ngày càng đóng góp
to lớn đối với sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia, tác động tích cực đến cán cân
thanh toán quốc tể và sự ổn định kinh tế vĩ mô. Với chiến lược kinh tế mở, các quốc
gia luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
hóa, phát huy lợi thế của quốc gia trên trường quốc tế.
Trước đổi mới, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam được thực hiện theo cơ
chế kế hoạch hóa tập trung: nhà nước độc quyền ngoại thương với thị trường xuất
khẩu chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa. Kết quả là kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam rất thấp, chỉ bằng 20-40% kim ngạch nhập khẩu. Năm 1986, Việt Nam bắt
đầu cải tổ nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường, dỡ bỏ các rào cản, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Từ đó đến nay, hoạt động xuất khẩu liên tục
được mở rộng và đa dạng hóa và ngày càng tiến tới hiệu quả.
Sau gần 20 năm gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã thu được những lợi ích đáng kể từ thị trường

này. Hiện nay, ASEAN đã trở thành một trong những đối tác thương mại quan trọng
hàng đầu của Việt Nam trong khu vực Châu Á và đối tác thương mại lớn thứ ba của
Việt Nam chỉ đứng sau thị trường Liên minh Châu Âu và Hoa Kì. Đây cũng được
coi là một trong những thị trường truyền thống và tiềm năng cho hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam. Cùng với những thuận lợi trong việc trao đổi hàng hóa tương
đối tự do khi xuất khẩu sang thị trường này thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng
gặp không ít khó khăn như các tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng, mẫu mã , quy
trình, thủ tục…Bên cạnh đó, kể từ năm 2008 đến nay, khủng hoảng kinh tế đã khiến
cho kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giảm đáng kể. Năm 2009, tổng
kim ngạch thương mại hàng hóa của Việt Nam sang ASEAN giảm 15,72% so với
năm 2008. Giai đoạn 2010-2012 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã bắt đầu có
các dấu hiệu tích cực khi giá trị xuất khẩu liên tục tăng. Nền kinh tế đang dần phục
hồi sau khủng hoảng nhưng không đảm bảo chắc chắn được sự bền vững trong tăng
trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó, trị xuất khẩu của Việt Nam sang thị


6

trường ASEAN chỉ chiếm 14% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước còn phần lớn là
giá trị xuất khẩu của Việt Nam với các quốc gia bên ngoài ASEAN. Vì vậy cần có
những biện pháp thích hợp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sang thị trường
ASEAN đồng thời khai thác thị trường tiềm năng này một cách có hiệu quả.
Để tìm ra các biện pháp đúng đắn và khả thi, cần có các nghiên cứu thỏa
đáng về các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
ASEAN để thấy rõ đâu là nhân tố quan trọng, đâu là nhân tố thứ yếu. Trên cơ sở đó,
tìm ra các biệ n pháp đúng đắn, các điều chỉnh kịp thời, nắm bắt cơ hội, tận dụng
các lợi thế quốc gia để thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
ASEAN. Vì vậy, trước những yêu cầu đó, em xin chọn đề tài khóa luận “ Phân tích
các nhân tố tác động tới xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường ASEAN”
1.2

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Khóa luận nhằm phân tích các nhân tố tác động tới hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN để thấy rõ được đâu là những
nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Trên cơ sở đó,
khóa luận sẽ đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
bằng cách đẩy mạnh các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của các
nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thương mại của Việt Nam sang thị trường ASEAN.
Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ của khóa luận bao gồm:
- Tổng quan các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu.
- Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng
-

tới hoạt động xuất khẩu.
Tìm hiểu thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam và các nước trong

-

khu vực ASEAN.
Phân tích và chỉ rõ được các nhân tố và các tác động của từng nhân tố tới

-

hoạt động xuất khẩu.
Đề ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu của Việt Nam

với các đối tác thương mại trong khu vực ASEAN.
1.3
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu vào hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam và các nhân tố chủ yếu tác động tới hoạt động xuất khẩu của

Việt Nam với các đối tác trong khu vực ASEAN thông qua mô hình lực hấp dẫn.


7

Phạm vi nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
ASEAN thời gian từ 2001 đến 2011.
1.4
Phương pháp nghiên cứu
Để đưa ra các lý thuyết và mô hình lực hấp dẫn cũng như tình hình nghiên cứu
trong và ngoài nước, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đối chiếu, so
sánh trên cơ sở các bài nghiên cứu trước đó.
Để phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường
ASEAN, tác giả đã tiến hành xử lý số liệu, phân tích tổng hợp, đối chiếu so sánh số
liệu qua các thời kì được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, internet
và các bài nghiên cứu khác.
Để tiến hành phân tích định lượng các nhân tố tác động đến hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN, tác giả sử dụng phần mềm STATA, dữ
liệu mảng và phương pháp hồi quy gộp POLS để tiến hành nghiên cứu.
1.5
Bố cục khóa luận
Khóa luận sẽ được chia làm 3 phần, phần 1 sẽ tổng quan về lý thuyết liên quan
tới hoạt động xuất khẩu và các nhân tố tác động đến xuất khẩu; phần 2 sẽ khái quát
về thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN và phân
tích cụ thể các nhân tố tác động tới hoạt động xuất khẩu; phần 3 sẽ trình bày các
giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN.
Kết cấu của khóa luận như sau:
Chương I: Tổng quan lý thuyết về hoạt động xuất khẩu và các nhân tố tác
động tới xuất khẩu
Chương II: Phân tích các nhân tố tác động đến xuất khẩu của Việt Nam

vào thị trường ASEAN
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường ASEAN


8


9

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU
VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI XUẤT KHẨU
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Theo Bùi Xuân Lưu (2002), xuất khẩu (bán) và nhập khẩu (mua) là hai nhánh
của hoạt động ngoại thương. Trong đó hoạt động ngoại thương được định nghĩa là
việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Như vậy hoạt động xuất
khẩu được định nghĩa là việc bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Theo Bùi Ngọc Sơn (2005), trong điều kiện kinh tế thị trường thì xuất khẩu
được là việc bán các hàng hóa và dịch vụ của người cư trú cho người phi cư trú
không tính đến địa điểm, có thể ở cùng một nước và cũng có thể ở các nước khác
nhau.
Theo điều 28, Luật thương mại của Việt Nam 2005 thì xuất khẩu được định
nghĩa là “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật”
Như vậy có thể thấy phạm vi của hoạt động xuất khẩu không phải là trong thị
trường nội địa mà vượt ra khỏi biên giới quốc gia để tham gia vào sự trao đổi hàng
hóa. Sự trao đổi này là một hình thức của một mối quan hệ xã hội và phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới. Mục đích của các

quốc gia khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ, phân bổ các
nguồn lực một cách có hiệu quả, phát triển sản xuất kinh doanh, khai thác lợi thế
của đất nước và nâng cao đời sống nhân dân.
Như vậy có rất nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu nhưng tổng hợp lại thì
hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài nhằm thu ngoại
tệ để có thể nhập khẩu các trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại…tạo ra công
ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân, từ đó tạo điều kiện
thúc đẩy kinh tế phát triển.


10

1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn lớn cho nhập khẩu
Nguồn vốn nhập khẩu được tạo ra từ hoạt động đầu tư nước ngoài, các nguồn
viện trợ, các hoạt động du lịch, vay vốn.. Tuy nhiên, việc huy động các nguồn này
rất khó khăn và bị lệ thuộc vào các nhà đầu tư nước ngoài, do đó xuất khẩu vẫn là
nguồn vốn lớn nhất và quan trọng nhất, tạo tiền đề cho hoạt động nhập khẩu. Xuất
khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp tăng dự trữ qua đó nâng cao khả
năng nhập khẩu, bổ sung và nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu... Từ đó
thông qua việc nâng cao các yếu tố vốn và kĩ thuật góp phần nâng cao khả năng sản
xuất, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
1.1.2.2 Xuất khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa ra
ngoài biên giới của một quốc gia. Khi thị trường được mở rộng, các doanh nghiệp
phải tiếp cận với thị trường mới, đồng nghĩa với việc phải thỏa mãn nhu cầu của
nhóm đối tượng khách hàng mới và đáp ứng các tiêu chuẩn mới. Vì vậy, khi tham
gia vào thị trường đòi hỏi sản phẩm trong nước phải tích cực cải tiến nhằm cạnh
tranh với các sản phẩm xuất khẩu của các quốc gia khác. Thông qua đó, hoạt động
xuất khẩu đã góp phần thúc đẩy sản xuất chung của cả nền kinh tế.

Các quốc gia thu được lợi ích kinh tế bằng cách xuất khẩu các mặt hàng mà
quốc gia đó có lợi thế so sánh. Nhờ những lợi thế so sánh và hoạt động xuất khẩu,
các quốc gia tập trung sản xuất chuyên môn hóa vào các mặt hàng mới cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, tăng cường hiệu quả sản xuất, lúc này trọng tâm thúc đẩy sản
xuất thay đổi và dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tế đã cho thấy, các
quốc gia mới nổi đã có sự chuyển dịch kinh tế mạnh mẽ và trở thành các nước công
nghiệp mới nhờ vào xuất khẩu.
1.1.2.3 Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống nhân
dân
Với thị trường rộng mở, hoạt động xuất khẩu đòi hỏi rất nhiều lao động thông
qua việc sản xuất hàng xuất khẩu, từ đó giải quyết được vấn đề công ăn việc làm
cho người dân. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu


11

hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ trực tiếp, đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng vào
phong phú của nhân dân. Như vậy, xuất khẩu đã góp phần ổn định và nâng cao đời
sống của nhân dân cũng như toàn xã hội.
1.1.2.4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại
Hoạt động xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ mật
thiết, tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở vững
chắc để xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này. Khi xuất khẩu phát
triển thì kéo theo sự phát triến của các ngành khác như đầu tư quốc tế, du lịch quốc
tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế và ngược lại. Thông qua đó, mối quan hệ hợp
tác giữa các quốc gia trên toàn thế giới ngày càng được củng cố và tăng cường
không chỉ trong các mối quan hệ về kinh tế mà còn về các vấn đề chính trị và xã
hội.
1.1.2.5 Xuất khẩu góp phần khai thác lợi thế kinh tế của một quốc gia

Nhờ có sự trao đổi thương mại trên toàn thể giới mà các quốc gia có thể phát
hiện và khai thác được lợi thế so sánh của mình so với các quốc gia khác. Từ đó,
các quốc gia tận dụng các nguồn lực vốn, kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động,
phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. Vì vậy hoạt động xuất khẩu đã giúp cho các
quốc gia phân công lao động hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên, tận dụng mọi nguồn lực và khai thác đầy đủ các điểm mạnh để phát triển
kinh tế một cách có hiệu quả.
Như vậy, thông qua các vai trò của hoạt động xuất khẩu, có thể thấy hoạt động
xuất khẩu hàng hóa có ý nghĩa quan trọng và ngày càng đóng góp to lớn cho sự tăng
trưởng kinh tế của các quốc gia, tác động tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế và
sự ổn định kinh tế vĩ mô.
1.2 Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia đang diễn ra ngày càng sôi nổi
trên toàn thế giới. Vậy nguyên nhân của các hoạt động này là gì? Các lý thuyết về
thương mại như lý thuyết về lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối sẽ giải thích rõ tại
sao các quốc gia lại trao đổi thương mại với nhau, các quốc gia xuất khẩu và nhập


12

khẩu hàng hóa gì và các quốc gia sẽ thu được lợi ích gì từ thương mại. Bên cạnh đó,
lý thuyết về mô hình lực hấp dẫn sẽ giải thích về tác động của các nhân tố tới hoạt
động xuất nhập khẩu.
1.2.1 Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối
Người đầu tiên đưa ra quan điểm về lợi thế tuyệt đối của hoạt động ngoại
thương là Adam Smith. Trong cuốn “Sự giàu có của các quốc gia”( Smith, 1776),
A.Smith đã so sánh các quốc gia với các hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình đều thấy có
lợi khi sản xuất chỉ một vài mặt hàng của họ và mua những hàng hóa của người
khác, các quốc gia cũng như vậy. Những người chủ khôn ngoan sẽ không bao giờ cố
gắng tự sản xuất ra các mặt hàng nào mà chi phí để sản xuất lớn hơn giá phải trả để

mua mặt hàng đó. Như vậy, theo quan điểm của nhà kinh tế học Adam Smith, một
quốc gia chỉ sản xuất các loại hàng hóa mà sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất các tài
nguyên sẵn có của quốc gia. Đây là một trong các lý giải đơn giản về lợi ích thương
mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng.
So với Chủ nghĩa Trọng thương, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith đã
khẳng định thương mại quốc tế không phải là một trò chơi có tổng bằng không mà
là trò chơi đem lại lợi ích cho tất cả các bên. Tuy nhiên, lý thuyết không giải thích
được trong trường hợp khi một nước không có lợi thế tuyệt đối vẫn tham gia vào
hoạt động thương mại và thu lợi. Vì vậy, lý thuyết về lợi thế so sánh của David
Ricacdo sẽ giải thích cho vấn đề này.
1.2.2 Lý thuyết về lợi thế so sánh
Theo quan điểm về lợi thế so sánh của David Ricacdo, ông cho rằng nếu một
quốc gia dù có lợi thế tuyệt đối hay không thì vẫn có thể tham gia vào hoạt động
xuất khẩu để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào hoạt động thương mại, các quốc gia sẽ
xuất khẩu các hàng hóa hoặc dịch vụ mà quốc gia đó có lợi thế so sánh lớn nhất và
nhập khẩu các hàng hóa và dịch vụ mà quốc gia đó có lợi thế so sánh nhỏ nhất.
Như vậy, lợi thế so sánh là cơ sở thương mại của mỗi quốc gia. Một quốc gia
có lợi thế so sánh một loại hàng hóa khi chi phí cơ hội để sản xuất ra loại hàng hóa
đó thấp hơn so với khi được sản xuất nó ở quốc gia khác. Lý thuyết về lợi thế so


13

sánh là khái niệm quan trọng trong việc nghiên cứu các vấn đề về thương mại quốc
tế.
1.2.3 Mô hình Heckscher- Ohlin
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacdo để cập đến mô hình đơn giản chỉ
có hai nước và việc sản xuất hàng hóa chỉ với một nguồn đầu vào là lao động. Vì
thế, lý thuyết này chưa giải thích rõ ràng về nguồn gốc cũng như là lợi ích của hoạt
động xuất khẩu trong nền kinh tế hiện đại. Vì vậy để giải thích cho vấn đề này hai

nhà kinh tế học người Thủy Điển đã bổ sung mô hình mới trong đó đề cập đến hai
yếu tố đầu vào là nguồn vốn và đất đai. Học thuyết về mô hình thương mại của
Hecksher- Ohlin được phát biểu như sau: “ Những hàng hóa mà việc sản xuất ra
chúng cần những yếu tố dư thừa và cần ít yếu tố khan hiếm được xuất khẩu để đổi
lấy những hàng hóa mà việc sản xuất ra chúng cần các yếu tố sản xuất theo tỷ lệ
ngược lại. Vì vậy, nói một cách gián tiếp, các yếu tố dư thừa được xuất khẩu và các
yếu tố cung khan hiếm được nhập khẩu” (Ohlin, 1993).
Mô hình Heckscher- Ohlin khẳng định thương mại quốc tế được đẩy mạnh
phần lớn là do khác biệt về nguồn lực giữa các quốc gia. Sự khác biệt về nguồn lực
dẫn tới sự khác biệt về giá cả hàng hóa và đây cũng chính là nguồn lợi cho hoạt
động xuất khẩu. Nói một cách khác, các quốc gia đều có lợi khi tham gia vào
thương mại quốc tế ngay cả khi các quốc gia này không có lợi thế tuyệt đối. Mô
hình Heckscher- Ohlin là mô hình phát triển lên từ mô hình thương mại đơn giản
của David Ricacdo khi chỉ ra được nguốn gốc lợi thế so sánh chính là tỷ lệ các yếu
tố sản xuất để sản xuất ra sản phẩm.
1.2.4 Mô hình lực hấp dẫn
Các lý thuyết cổ điển và lý thuyết mới về thương mại đã thành công trong việc
giải thích lý do các quốc gia lại tham gia vào thương mại quốc tế tuy nhiên các lý
thuyết này không thể giải thích được quy mô của các dòng chảy thương mại cũng
như tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Một mô hình
khác sẽ giải thích cho vấn đề này, đó là mô hình lực hấp dẫn.
Mô hình lực hấp dẫn là mô hình kinh tế lượng được sử dụng rộng rãi đề giải
thích hoạt động trao đổi thương mại giữa hai quốc gia. Mô hình lực hấp dẫn dựa


14

trên lý thuyết về định luật “Vạn vật hấp dẫn” của Issac Newton (1686). Định luật “
Vạn vật hấp dẫn” cho rằng giữa hai vật thể luôn tồn tại một lực hấp dẫn có độ lớn tỷ
lệ thuận với khối lượng hai vật thể và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách

giữa chúng:

=
Trong đó:
Fij là lực hấp dẫn giữa hai vật
G là hằng số
Mi và Mj là khối lượng hai vật
Dij là khoảng cách giữa hai vật
Timbegen là người đầu tiên đã vận dụng mô hình lực hấp dẫn để phân tích
dòng chảy thương mại năm 1962 và rất nhiều các nhà nghiên cứu khác sau đó cũng
đã vận dụng mô hình này để giải thích dòng chảy thương mại song phương giữa các
nước. Mô hình lực hấp dẫn có dạng sau:

=
Trong đó:
Tij: là tổng lượng trao đổi thương mại giữa quốc gia i đến quốc gia j
Mi,Mj là quy mô hai nền kinh tế
Dij là khoảng cách giữa hai quốc gia i và j
A là hằng số hấp dẫn
Mô hình lực hấp dẫn được Timbergen (1962) nghiên cứu lần đầu tiên dưới
dạng mô hình kinh tế lượng chuẩn tắc với các biến độc lập là GNP của hai nền kinh
tế và khoảng cách giữa hai nền kinh tế và biến phụ thuộc là giá trị thương mại giữa
hai nước. Mô hình được viết dưới dạng log và ông kì vọng rằng biến GDP sẽ có ảnh
hưởng tích cực tới thương mại giữa hai nước và biến khoảng cách thì ảnh hưởng


15

tiêu cực. Kết quả nghiên cứu của ông đã chỉ ra rằng xuất khẩu chịu ảnh hưởng tích
cực bởi thu nhập của hai quốc gia và chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi khoảng cách giữa

hai nước.
Các nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm ra các phương pháp đúng đắn để ước tính
mô hình lực hấp dẫn và bổ sung thêm các biến độc lập để phản ánh đúng hơn về các
nhân tố tác động vào hoạt động thương mại. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng cung
và lượng cầu như GDP, GNP, dân số; các yếu tố cản trở thương mại như khoảng
cách, chi phí vận chuyển, rủi ro trong quá trình vận chuyển, các chính sách về thuế
và các yếu tố thúc đẩy thương mại như cùng chung biên giới, ngôn ngữ, sự tương
đồng về trình độ phát triển kinh tế.
Đã có rất nhiều bài nghiên cứu chỉ ra cơ sở lý thuyết hàm chứa trong mô hình
này. Nghiên cứu của Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008) đã tổng hợp và chỉ
ra các yếu tố ảnh hưởng đến luồng thương mại theo mô hình sau:
Hình 1.1 Mô hình hấp dẫn trong thương mại quốc tế
Biên giới
nước xuất
khẩu

Đẩy

Biên giới nước
nhập khẩu
Hút

Nước xuất
khẩu

Năng lực
sản xuất
của nước
xuất khẩu


Chính sách
khuyến
khích/ quản
lý xuất khẩu

Các yếu tố ảnh
hưởng đến cung

Nước nhập
khẩu

“Khoảng

cách”
giữa hai
nước

Các yếu tố hấp dẫn/
cản trở

Chính sách
khuyến
khích/ quản
lý nhập khẩu

Sức mua
của thị
trường
nước nhập
khẩu


Các yếu tố ảnh
hưởng đến cầu

Các yếu tố ảnh hưởng đến luồng thương mại quốc tế


16

Nguồn: Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008)
Mô hình đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy thương mại quốc tế nói
chung cũng như hoạt động xuất khẩu nói riêng. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung
chính là năng lực của nước xuất khẩu như GPD bình quân đầu người phản ảnh mức
tăng trưởng của nền kinh tế, dân số phản ánh thị trường lao động để sản xuất hàng
xuất khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu là sức mua của thị trường nước nhập khẩu
phản ảnh qua GDP nước nhập khẩu và dân số nước nhập khẩu. GDP nước nhập
khẩu càng lớn và dân số nước nhập khẩu càng tăng thì thị trường để tiêu thụ hàng
xuất khẩu càng rộng mở. Các yếu tố cản trở và hấp dẫn là “khoảng cách” và các
chính sách khuyến khích và quản lý thương mại của các quốc gia. “ Khoảng cách” ở
đây không chỉ là khoảng cách về địa lý mà cón là khoảng cách về sự khác biệt giữa
các yếu tố như trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, ngôn ngữ, lịch sử…Các chính
sách khuyến khích và và quản lý có thể là các yếu tố rào cản hay thúc đẩy đối với
thương mại giữa các quốc gia tùy vào các công cụ quản lý mà nhà nước sử dụng.
Như vậy, tổng hợp các lý thuyết về họat động xuất nhập khẩu, có thể thấy mô
hình lực hấp dẫn là mô hình phản ánh đầy đủ nhất đến các yếu tố tác động đến dòng
chảy thương mại giữa các quốc gia. Mô hình đã chỉ ra các yếu tố khác nhau ảnh
hưởng đến luồng thương mại và đồng thời lượng hóa các yếu tố để thấy rõ tác động
của từng yếu tố lên hoạt động thương mại. Vì vậy, mô hình lực hấp dẫn ngày càng
được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về thương mại quốc tế.
1.3 Tổng quan tài liệu về các nhân tố tác động tới xuất khẩu

1.3.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Mô hình lực hấp dẫn đóng một vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu các
vấn đề thương mại và được các nhà nghiên cứu đánh giá là một công cụ hữu ích
trong việc phân tích các nhân tố tác động tới thương mại nói chung và xuất khẩu nói
riêng từ đó đánh giá được tiềm năng thương mại giữa các quốc gia. Thông qua mô
hình lực hấp dẫn các nghiên cứu đã chỉ ra tác động cùng chiều hay ngược chiều của
các yếu tố: GDP của nước xuất khẩu, GDP của nước nhập khẩu, dân số nước xuất
khẩu, dân số nước nhập khẩu, thuế, tỷ giá, khoảng cách địa lý giữa các quốc gia tới
hoạt động xuất khẩu. Vì vậy để phân tích rõ hơn về các nhân tố tới hoạt động xuất


17

khẩu, khóa luận chủ yếu tổng hợp các bài nghiên cứu ở nước ngoài sử dụng mô
hình lực hấp dẫn để phân tích tác động của từng nhân tố tới hoạt động xuất khẩu.
Về yếu tố thu nhập, giá trị tổng sản phẩm quốc dân GDP của nước xuất khẩu
tăng lên thì đồng thời lượng cung hàng hóa của nước đó tăng lên và cơ hội xuất
khẩu hàng hóa của nước đó ngày càng nhiều. GDP của nước nhập khẩu tăng tên tức
là thu nhập bình quân đầu người của một nước tăng lên đồng nghĩa với khả năng chi
trả hàng hóa ngày càng cao và khiến cho giá trị xuất khẩu của nước đó ngày càng
tăng. Qua mô hình lực hấp dẫn, các nghiên cứu cũng chỉ ra kết quả tác động cùng
chiều giữa thu nhập hai nước xuất khẩu và nhập khẩu tới tổng giá trị xuất khẩu như:
nghiên cứu về phân tích dòng chảy thương mại giữa Estonia và các đối tác chính
của Tiiu Paas (2000), nghiên cứu đối với trường hợp 130 nước thời kì 1962- 1996
của Celline Carere (2003), nghiên cứu đối với trường hợp 15 nước Châu Âu và 5
nước trong khối Mecosur giai đoạn 1988- 1996 của Inmaculada Martinez- Zarzoso
và Fecilitas Nowak- Lehmann (2003), nghiên cứu đối với các nước thuộc Khu
thương mại tự do Châu Mỹ của H.Mikael Sandberg (2004),...Tuy nhiên vì đây các
nghiên cứu về các nước là khác nhau nên mức độ tác động của yếu tố thu nhập đối
với giá trị xuất khẩu là khác nhau đối với từng trường hợp.

Về dân số nước xuất khẩu và nước nhập khẩu thì đây là yếu tố quan trọng tác
động tới xuất khẩu của một quốc gia. Nghiên cứu của H. Mikael Sandberg (2004)
đã chỉ ra rằng dân số nước xuất khẩu và tổng giá trị xuất khẩu có tác động cùng
chiều. Dân số nước xuất khẩu tăng thì nguồn lao động ngày càng tăng và dẫn tới
tăng cung xuất khẩu. Tuy nhiên, nghiên cứu của Inmaculada Martinez- Zarzoso và
Fecilitas Nowak- Lehmann (2003) lại cho thấy tác động ngược lại. Kết quả của hai
nhà nghiên cứu này lại cho thấy rằng dân số nước xuất khẩu ngày càng tăng thì tiêu
thụ hàng hóa càng nhiều làm giảm sức ép xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế.
Dân số nước nhập khẩu cũng cho thấy tác động ngược chiều đối với giá trị
xuất khẩu của nước đối tác qua các nghiên cứu của Celine Carrere (2003) với
trường hợp 130 nước và nghiên cứu của Inmaculada Martinez- Zarzoso và Fecilitas
Nowak- Lehmann (2003). Kết quả này được giải thích là do khi dân số nước nhập
khẩu tăng lên thì nguồn cung lao động của nước đó ngày càng lớn khiến cho hàng


18

hóa nước đó rẻ hơn so với hàng hóa nhập khẩu vì vậy giá trị xuất khẩu của nước đối
tác sẽ giảm.
Các chính sách khuyến khích và quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc
gia tác động lớn đến hoạt động thương mại giữa các quốc gia. Vì vậy, mỗi quốc gia
có thể chọn lựa các chính sách khác nhau phù hợp với mục tiêu phát triển của quốc
gia đó. Các chính sách khuyến khích và quản lý xuất khẩu/ nhập khẩu gây tác động
tới giá trị xuất khẩu như : chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách về thuế,…Kết quả
nghiên cứu của Inmaculada Martinez- Zarzoso và Fecilitas Nowak- Lehmann
(2003) cho thấy tỷ giá và tổng giá trị xuất khẩu tác động cùng chiều. Điều này lý
giải rằng tỷ giá hối đoái giúp xác định tổng cầu của thị trường vì tỷ giá tăng thì giá
cả hàng hóa xuất khẩu tính theo ngoại tệ giảm làm tăng giá trị xuất khẩu đồng thời
khi tỷ giá tăng khiến cho doanh thu của các doanh nghiệp tăng thúc đẩy mở rộng
sản xuất dẫn tới cung xuất khẩu tăng.

“Khoảng cách” giữa các quốc gia cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
xuất khẩu bao gồm khoảng cách về địa lý, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế
-xã hội giữa các quốc gia. Khoảng cách ảnh hưởng đến các yếu tố về chi phí vận
chuyển, rủi ro trong quá trình vận chuyển, sự khác biệt về văn hóa- xã hội,… là
những rào cản đối với các quốc gia khi tham gia vào hoạt động thương mại. Các
nghiên cứu của Tiiu Pass (2000) về Estonia và các nước đối tác thương mại chính
cho thấy tác động ngược chiều giữa yếu tố khoảng cách giữa các quốc gia và tổng
giá trị xuất khẩu của Estonia. Cùng kết quả với nghiên cứu của Tiiu Paas là các
nghiên cứu của Celine Carrere ( 2003) về thương mại của 130 quốc gia và nghiên
cứu của Nguyen K.Doanh và Yoon Heo( 2009) về thương mại của Việt Nam và
Singapo với các nước trong khu vực ASEAN.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra việc các quốc gia tham gia vào các
khu mậu dịch tự do, khối hợp tác kinh tế có ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu của
quốc gia đó hay không. Nghiên cứu của Celine Carrere (2003) đã chỉ ra giá trị trao
đổi thương mại giữa hai quốc gia chịu cả hai tác động tích cực và tiêu cực bởi việc
tham gia vào các khối kinh tế. Khối kinh tế thúc đẩy xuất khẩu như NAFTA nhưng
khối MECOSUR lại hạn chế xuất khẩu. Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyen


19

K.Doanh và Yoon Heo (2009) về tác động của việc tham gia AFTA tới xuất khẩu
của Việt Nam và Singapo tới các nước trong khối ASEAN là cùng chiều.
1.3.2 Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam đã có rất nhiều các nghiên cứu khoa học về hoạt động thương
mại, tuy nhiên mới chỉ có một số nghiên cứu chỉ ra các tác động của các nhân tố ảnh
hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu.
Nghiên cứu của Đỗ Thái Trí (2006) về thương mại giữa Việt Nam và 23
nước Châu Âu từ 1993 đến 2004 cho kết quả rằng hai yếu tố tác động mạnh mẽ đến
thương mại là quy mô nền kinh tế (GDP) và kích cỡ thị trường (Dân số). Các yếu tố

như khoảng cách và lịch sử hầu như không có ảnh hưởng gì tới dòng chảy thương
mại giữa Việt Nam và 23 nước Châu Âu. Tỷ giá hối đoái là nhân tố ảnh hưởng tiêu
cực đến thương mại giữa hai nước tuy nhiên tác động này còn rất nhỏ. Ông cho rằng
Việt nam cần khai thác các đối tác thương mại tiềm năng không chỉ với các nước
lớn mà còn với các quốc gia có nền kinh tế nhỏ như Áo, Luxembourg.
Nghiên cứu của Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008) về các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với ASEAN+3 chỉ ra
rằng GDP bình quân đầu người có tác động dương đến mức độ tập trung xuât khẩu
và tập trung nhập khẩu của Việt Nam với nước đó. Trong khi đó, khoảng cách có tác
động nghịch đến mức độ tập trung nhập khẩu thì lại có tác động tích cực đến mức
độ tập trung xuất khẩu. Nguyên nhân là do theo tập quán của các doanh nghiệp Việt
Nam thường xuất khẩu theo điều kiện FOB khi đó thì chi phí vận chuyển do người
mua chịu và không phải là cản trở trực tiếp đến luồng hàng xuất khẩu nên ít tác
động đến mức độ tập trung xuất khẩu.
Bên cạnh đó nghiên cứu này cũng chỉ ra tác động của việc tham gia các khối
hợp tác kinh tế có tác động như thế nào đến xuất khẩu như trường hợp của Việt
Nam tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu cho
thấy việc gia nhập ASEAN giúp cho Việt Nam gia tăng xuất khẩu.
Như vậy, tổng hợp lại các nghiên cứu về các nhân tố tác động tới xuất khẩu ở
trong và ngoài nước ta có bảng sau. Qua đó, các nghiên cứu cũng cho thấy rằng tác


20

động của các nhân tố tới hoạt động xuất khẩu cho kết quả khác nhau là do đối tượng
nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu là khác nhau.
Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến xuất khẩu
Kết quả các
Tên bài- Tên tác giả


Tác động của các thỏa

Mô hình

Ước lượng tác

Các biến phụ thuộc

biến ảnh

và biến giả

hưởng tới

GDP nước xuất

xuất khẩu
Cùng chiều

thuận thương mại vùng động của việc tham khẩu và nước nhập
lên dòng chảy thương

gia các khối

mại thông qua mô hình

thương mại EU,

lực hấp dẫn


MERCOSUR,

khẩu
Dân số nước nhập
khẩu

NAFTA tới thương Tham gia khu mậu
Celine Carrere ( 2003)

mại của 130 nước

dịch tự do, khối

giai đoạn 1962-

hợp tác kinh tế

1996
“Tác động của yếu tố

Ước lượng tác

lịch sử và liên kết vùng

động yếu tố lịch

đến khu thương mại tự

Cùng chiều


MERCOSUR
GDP nước xuất

Ngược chiều
Cùng chiều

khẩu

do Châu Mỹ”

ở FTAA tới xuất

khẩu

H.Mikael sandberg

khẩu của 2 nhóm

Dân số nước xuất

(2004)

hàng lương thực-

khẩu

công nghiệp

Ngược chiều


NAFTA

sử và liên kết vùng GDP nước nhập

thực phẩm và hàng

Ngược chiều

Cùng chiều
Cùng chiều


21

Mô hình lực hấp dẫn

Ước lượng các

đánh giá vấn đề

nhân tố ảnh hưởng

thương mại giữa

tới xuất khẩu và

Estonia và đối tác

nhập khẩu của


thương mại quan trọng

GDP gộp chung 2

Cùng chiều

nước
Khoảng cách

Ngược chiều

Estonia và 46 đối

Cộng đồng các

Cùng chiều

Tiiu Paas (2000)

tác quan trọng

quốc gia độc lập

“ Tranh luận về mô

Ước lượng tác

CIS
GDP nước xuất


hình lực hấp dẫn: ứng

động của các nhân

dụng cho hoạt động

tố tới hoạt động

thương mại giữa EU-

thương mại của 15

MERCOSUR’’

trong khối

Zarzoso và Felicitas

MERCOSUR giai

Nowak- Lehmann

đoạn 1988-1996

(2003)

Các nhân tố ảnh hưởng

khẩu
GDP nước nhập


ảnh hưởng mức độ

thương mại của Việt

tập trung thương

Nam với ASEAN+3

mại của Việt Nam

Từ Thúy Anh và Đào

và một nước trong

Nguyên Thắng( 2008)

khu vực ASEAN+3

Ngược chiều

khẩu
Dân số nước nhập

Ngược chiều

khẩu
Tỷ giá

Cùng chiều


Khoảng cách kinh

Ngược chiều

tế
Ước lượng nhân tố GDP

đến mức độ tập trung

Ngược chiều

khẩu

nước EU và 5 nước Dân số nước xuất

Inmaculada Matinez-

Cùng chiều

Cùng chiều

Khoảng cách

Ngược chiều

ASEAN

Cùng chiều



22

Mô hình lực hấp dẫn

Ước lượng các yếu GDP của Việt

về thương mại giữa

tố ảnh hưởng đến

Việt Nam và 23 nước

thương mại của

nước Châu Âu

Châu Âu

Việt Nam và 23

Dân số

Đỗ Thái Trí (2006)

Cùng chiều

Nam. GPD của các
Cùng chiều


nước Châu Âu giai Tỷ giá

Ngược chiều

đoạn 1993-2004
Lịch sử

Ko có ý nghĩa

Khoảng cách
Kinh nghiệm cho Việt

Ước lượng của 23

GDP nước xuất

Cùng chiều

Nam và Singapo

nước gồm 6 nước

khẩu và nhập khẩu

Ngược chiều

Nguyễn K.Doanh và
Yoon heo( 2009)

trong khối ASEAN Dân số

và 17 nước ngoài

Khoảng cách

ASEAN giai đoạn

AFTA

Ngược chiều

1990- 2005
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Chương 1 đã hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến các nhân tố tác động
tới hoạt động xuất khẩu. Trong chương này đã phân tích khá đầy đủ về khái niệm,
vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của một quốc gia, các lý thuyết, mô hình
liên quan đến hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó các nghiên cứu ở trong và ngoài
nước đã được tổng hợp, so sánh để thấy rõ tác động của các yếu tố cung, cầu và các
yếu tố cản trở hấp dẫn lên hoạt động xuất khẩu. Trên cơ sở lý thuyết và những
nghiên cứu thực tiễn đã phân tích ở trên, chương tiếp theo của khóa luận nhằm phân
tích rõ hơn các nhân tố tác động tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam thông qua
mô hình lực hấp dẫn để tìm ra các nhân tố quan trọng, thiết yếu ảnh hưởng tới
thương mại của Việt Nam và đồng thời tập trung khai thác vào các đối tác thương
mại tiềm năng của Việt Nam, cụ thể là các nước trong khu vực ASEAN.


23

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG ASEAN
2.1 Tổng quan về thị trường ASEAN

2.1.1 Giới thiệu chung về ASEAN
2.1.1.1 Các thành viên của ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations,
viết tắt là ASEAN) được thành lập ngày 8/8/1967 tại thủ đô Băng Cốc, Thái Lan
với 5 nước thành viên ban đầu là Indonexia, Malaysia, Philippin, Singapo và Thái
Lan. Mục tiêu của hiệp hội là tăng cường hợp tác chính trị, an ninh, kinh tế và văn
hoá - xã hội giữa các nước thành viên, tạo điều kiện hội nhập sâu hơn với khu vực
và thế giới.
Sau hơn 40 năm tồn tại và phát triển, ASEAN ngày nay đã trở thành tổ chức hợp

tác khu vực liên chính phủ gồm 10 quốc gia Đông Nam Á, kết nạp thêm 5 nước
thành viên là Bruney, Việt Nam, Lào, Myanma và Campuchia. ASEAN đã và đang
là một thực thể kinh tế- chính trị quan trọng ở Châu Á Thái Bình Dương và là đối
tác kinh tế- chính trị không thể thiếu của các quốc gia và các tổ chức lớn trên thế
giới.
2.1.1.2 Mục tiêu phát triển của ASEAN
Năm 1967, tại Thủ đô Băng Cốc, Thái Lan, năm nước thành viên sáng lập
Indonexia, Malaysia, Philippin, Singapo và Thái Lan đã kí kết văn bản thành lập
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, đó là Tuyên bố ASEAN. Tuyên bố ASEAN đã
xác định mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của ASEAN.
Về mục tiêu, Tuyên bố ASEAN đề ra 7 mục tiêu chính cho các nước thành
viên ASEAN như sau:
-

Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hóa trong khu
vực thông qua nỗ lực trong tinh thần bình đẳng và hợp tác nhằm củng cố nền
tảng cho một cộng đồng hòa bình và thịnh vượng của các quốc gia Đông
Nam Á.



24

-

Thúc đẩy hòa bình và ổn định trong khu vực thông qua sự tôn trọng về công
lý và pháp quyền trong mối quan hệ giữa các nước trong khu vực và tuân thủ
các quy tắc của Hiến chương Liên hợp quốc

-

Thúc đẩy hợp tác tích cực và hỗ trợ lẫn nhau về các vấn đề cùng quan tâm
trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, kĩ thuật, khoa học và hành chính.

-

Cung cấp hỗ trợ cho nhau trong các hình thức đào tạo và nghiên cứu các cơ
sở trong lĩnh vực giáo dục chuyên nghiệp, kĩ thuật và hành chính.

-

Hợp tác có hiệu quả hơn trong nông nghiệp và các ngành công nghiệp, mở
rộng thương mại, bao gồm cả việc nghiên cứu các vấn đề về thương mại
hàng hóa quốc tế, cải thiện giao thông vận tải và các cơ sở truyền thông và
nâng cao mức sống của người dân của mình.

-

Thúc đẩy việc nghiên cứu về Đông Nam Á

-


Duy trì hợp tác chặt chẽ và có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực với
mục tiêu và mục đích tương tự, và khám phá tất cả những con đường cho sự
hợp tác gần gũi với nhau hơn.

2.1.1.3 Cộng đồng ASEAN
Trên nền tảng các quy tắc và mục tiêu chung đó, tại Hội nghị Thượng đỉnh
ASEAN lần thứ 12 vào tháng 1 năm 2007, các nhà lãnh đạo của các quốc gia trong
khu vực ASEAN đã khẳng định cam kết mạnh mẽ của mình để thúc đẩy việc thành
lập một Cộng đồng ASEAN vào năm 2015. Tuyên bố Cebu đã được kí kết về việc
đẩy nhanh quá trình hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015.
Cộng đồng ASEAN gồm 3 trụ cột là Cộng đồng Chính trị- An ninh ASEAN,
Cộng đồng Kinh tế ASEAN và Cộng đồng Văn hóa- Xã hội ASEAN. Mỗi cộng
đồng đều có kế hoạch và mục tiêu riêng của mình. Với Sáng kiến hội nhập kinh tế
ASEAN (IAI) giai đoạn I (2002-2008) và Kế hoạch công tác IAI giai đoạn II (20092015), các nước thành viên ASEAN đang chuẩn bị hoàn thành Lộ trình xây dựng
Cộng đồng ASEAN giai đoạn 2009-2015.
Cộng đồng Chính trị-An ninh ASEAN (APSC) nhằm mục tiêu tạo dựng một
môi trường hòa bình và an ninh cho phát triển ở khu vực Đông Nam Á thông qua


25

việc nâng cao hợp tác chính trị- an ninh ASEAN lên tầm cao mới, với sự tham gia
và đóng góp xây dựng của cả các đối tác bên ngoài.
Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) nhằm mục tiêu tạo ra một thị trường chung
duy nhất và cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng
hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động; từ đó góp phần nâng cao tính cạnh tranh và
thúc đẩy sự thịnh vượng chung cho các quốc gia trong khu vực; tạo ra sự hấp dẫn
với đầu tư-kinh doanh từ các quốc gia bên ngoài. Cộng đồng AEC đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ cho các nước thành viên và

tiến tới trở thành một động lực kinh tế quan trọng của thế giới.
Cộng đồng Văn hóa-Xã hội ASEAN (ASCC) với mục tiêu là nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân ở các quốc gia thành viên ASEAN, xử lý các vấn đề
liên quan đến bình đẳng và công bằng xã hội, bản sắc văn hóa, môi trường, ảnh
hưởng của toàn cầu hóa và khoa học công nghệ.
Lộ trình xây dựng dựng Cộng đồng ASEAN đang dần được hòan thiện với
các kết quả khả quan. Cộng đồng ASEAN đã tạo lập và phát huy được vai trò trung
tâm của mình trên những vấn đề quan trọng liên quan đến hòa bình, an ninh và phát
triển của các quốc gia trong khu vực.
2.1.2 Tình hình thương mại khu vực ASEAN
2.1.2.1 Các hiệp định thương mại quan trọng trong khu vực ASEAN
Ngày 24/7/1977, Hiệp định về thỏa thuận ưu đãi thương mại (PTA) của
ASEAN được kí kết tại Thủ đô Manila, Philippin. Đây là Hiệp định đầu tiên được kí
kết nhằm đẩy mạnh thương mại nội bộ khu vực ASEAN sau tuyên bố của ASEAN
về mục tiêu hợp tác thương mại. Nội dung của Hiệp định này là việc thỏa thuận áp
dụng thuế quan ưu đãi trên cơ sở đàm phán song phương hoặc đa phương và mức
cam kết sẽ được áp dụng cho các thành viên theo nguyên tắc tối huệ quốc.
Ngày 28/1/1992, Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN được
kí kết tại Singapo. Hiệp định này được kí kết với mong muốn tăng cường hợp tác
kinh tế trong ASEAN để đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của tất cả các
quốc gia thành viên. Đồng thời, Hiệp định khung này cũng cho rằng các rào cản
thuế quan và phi thuế quan là những cản trở cho hoạt động lưu chuyển thương mại,


×