Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực làm bài cảm thụ văn học cho học sinh giỏi lớp 4 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.75 KB, 21 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẬU LỘC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẬU LỘC


BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC LÀM BÀI
CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI
LỚP 4 - 5

Họ và tên:

Bùi Quang Diệu

Chức vụ:

Giáo viên

Đơn vị công tác:

Trường Tiểu học Ng Lc 1

SKKN thuc mụn: Ting Vit

Năm học: 2010 - 2011

1


A- ĐẶT VẤN ĐỀ
I - LỜI MỞ ĐẦU:
“Dạy văn là dạy cách làm người”, trong chương trình mơn Tiếng Việt ở Tiểu
học thông qua việc dạy học các tác phẩm văn học của các tác giả tiêu biểu


nước ngoài và Việt Nam đã góp phần bồi dưỡng tâm hồn, năng lực cảm thụ cho
học sinh. Tuy nhiên, ngôn ngữ văn học hết sức cơ đọng và giàu hình tượng, để
hiểu sâu sắc những vấn đề được tác giả tâm huyết thể hiện qua ngôn ngữ văn
học nhiều khi không phải dễ ngay cả đối với nhiều người lớn chúng ta nói gì
đến các em học sinh Tiểu học khi mà vốn sống, vốn ngơn ngữ của các em tích
luỹ chưa được nhiều. Cảm thụ văn học là một vấn đề khá mới mẻ đối với học
sinh Tiểu học khi mà lần đầu tiên bước chân vào nhà trường các em được làm
quen. Là một giáo viên nhiều năm được nhà trường phân công đảm nhận bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt khối 4 - 5, tôi rất tâm huyết với vấn đề này
và luôn băn khoăn, trăn trở làm sao để nâng cao chất lượng và hiệu quả cảm
thụ văn học cho học sinh của mình. Sáng kiến: “Bồi dưỡng năng lực làm bài
cảm thụ văn học cho học sinh giỏi lớp 4 - 5” là kết quả của những trải
nghiệm trong quá trình dạy học của bản thân tơi. Rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các bạn đồng nghiệp!
II - THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Thực trạng:
Các tác phẩm văn học được chọn dạy ở Tiểu học là các tác phẩm ngắn, đoạn
văn, đoạn thơ và chủ yếu được tiến hành qua tiết Tập đọc với thời lượng không
nhiều (chỉ từ 35 - 40 phút). Đây là một hạn chế không nhỏ tới việc giáo viên bồi
dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh, khiến học sinh khó mà lĩnh hội,
tiếp thu đầy đủ ý nghĩa, giá trị sâu sắc của các tác phẩm văn học. Bồi dưỡng
năng lực cảm thụ văn học cho học sinh là giúp các em hiểu sâu sắc về ý nghĩa
của tác phẩm, về nhân vật trong tác phẩm... thơng qua hình tượng nhân vật,
ngơn từ mà tác giả sử dụng. Qua việc giúp học sinh hiểu từ ngữ trong tác phẩm
sẽ giúp các em cảm nhận tác phẩm một cách đầy đủ. Mặt khác, từ việc học sinh
hiểu đó, các em sẽ tích luỹ được rất nhiều vốn từ giúp cho việc vận dụng chúng
trong giao tiếp hay sản sinh các bài văn, làm cho ngôn từ được chọn lọc, câu
2



nói, bài viết sẽ cơ đọng, súc tích hơn. Điều này cũng chính là góp phần giữ gìn
sự trong sáng của Tiếng Việt...
Qua thực tiễn dạy học, tôi nhận thấy: Việc dạy - học của giáo viên và học
sinh chủ yếu được tiến hành qua tiết Tập đọc thông qua việc tìm hiểu tác phẩm
với các câu hỏi trong sách giáo khoa bằng lối hỏi đáp. Điều này bị hạn chế về
mặt thời gian, dẫn đến chất lượng, hiệu quả dạy học không cao; không mở rộng
được phạm vi tiếp cận các tác phẩm văn học hay ngoài nhà trường trong khi
học sinh rất có nhu cầu và thực tế các em đã tiếp cận với nhiều tác phẩm khác.
2. Kết quả, hiệu quả của những thực trạng trên:
Từ thực trạng dạy học như trên, tôi nhận thấy: Khả năng hiểu tác phẩm,
tích luỹ vốn ngơn ngữ văn học và vận dụng chúng trong quá trình học tập và
giao tiếp của học sinh khơng cao.
Để nắm vững tình hình học tập của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc nghiên cứu, triển khai sáng kiến, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học
sinh hai lớp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt do tôi phụ trách năm học
2010 - 2011 sau hai tuần học, kết quả thu được như sau (các em được chọn là
những em vào diện học tốt nhất của các lớp):
* Lớp 4:
Tổng số
15 HS

Giỏi
SL TL(%)
3
20

Khá
SL TL(%)
3
20


Trung bình
SL TL(%)
4
26,7

Yếu
SL TL(%)
5
33,3

Giỏi
SL TL(%)
4
20

Khá
SL TL(%)
5
25

Trung bình
SL TL(%)
5
25

Yếu
SL TL(%)
6
30


* Lớp 5:
Tổng số
20 HS

Từ kết quả thu được, để nâng cao năng lực cảm thụ văn học cho học sinh,
tơi đã mạnh dạn tìm hiểu nội dung cảm thụ văn học ở Tiểu học và vận dụng
vào quá trình dạy học của mình.

B – GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I - CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
3


1. Tìm hiểu yêu cầu cảm thụ văn học ở Tiểu học:
Hiểu một cách đơn giản, cảm thụ văn học ở Tiểu học chính là sự cảm nhận
những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện
trong tác phẩm (cuốn truyện, bài văn, bài thơ...) hay một bộ phận của tác phẩm
(đoạn văn, đoạn thơ...) thậm chí một từ ngữ có giá trị trong câu văn, câu thơ.
2. Tìm hiểu chủ đề của các tác phẩm văn học trong chương trình lớp 4 - 5:
Chủ đề tác phẩm thể hiện nội dung tác phẩm. Nắm vững chủ đề tác phẩm là
cơ sở để hiểu tác phẩm. Điều này là cần thiết và vô cùng quan trọng trong
việc hướng dẫn làm văn cảm thụ cho học sinh Tiểu học.
3. Nghiên cứu một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các tác
phẩm văn học được giảng dạy ở Tiểu học:
Tư tưởng, ý nghĩa của các tác phẩm văn học được thể hiện qua nội dung
của tác phẩm. Trong tác phẩm của mình, các tác giả thường sử dụng các biện
pháp nghệ thuật để thể hiện nội dung ấy. Các đề bài làm văn cảm thụ thường
yêu cầu học sinh nêu nội dung hoặc giá trị của các biện pháp nghệ thuật được
sử dụng trong các đoạn trích hoặc tác phẩm ngắn. Việc nắm vững và tìm ra

các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ, đoạn văn, bài văn, bài
thơ sẽ là một chìa khố quan trọng để các em làm tốt bài văn cảm thụ.
II – CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Hướng dẫn học sinh hệ thống các chủ đề văn học được dạy ở lớp 4-5:
Để làm được bài văn cảm thụ, người viết phải nắm vững nội dung, tư tưởng
của tác phẩm hay nói cách khác là nắm được chủ đề của tác phẩm. Việc nắm vững
chủ đề của tác phẩm văn học là một khó khăn đầu tiên mà học sinh gặp phải khi
tiến hành làm bài văn cảm thụ. Vì vậy, mở đầu phần hướng dẫn học sinh làm bài
cảm thụ văn học, tôi cho học sinh hệ thống lại các chủ đề được giảng dạy ở lớp 4
và lớp 5:
Các bài văn ở lớp 4 - 5 thường xoay quanh các chủ đề:
- Vẻ đẹp và tình u q hương đất nước, lịng tự hào dân tộc.
- Tình cảm con người: Tình cảm gia đình (tình mẹ con, cha mẹ với con cái,
tình cảm anh chị em...), tình cảm thầy trị, tình u thương đối với những
người xung quanh, với Bác Hồ, tình yêu cuộc sống.
4


- Mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên; những mơ ước của thiếu nhi,
khao khát khám phá, chinh phục thế giới.
Cụ thể:
Lớp 4: Các bài văn được chia thành 10 chủ điểm:
Thương người như thể thương thân; Măng mọc thẳng; Trên đơi cánh ước
mơ; Có chí thì nên; Tiếng sáo diều; Người ta là hoa đất; Vẻ đẹp mn màu;
Những người quả cảm; Khám phá thế giới; Tình yêu cuộc sống.
Lớp 5: Các bài văn được chia thành 10 chủ điểm:
Việt Nam - Tổ quốc em; Cánh chim hồ bình; Con người với thiên nhiên;
Giữ lấy màu xanh; Vì hạnh phúc con người; Người cơng dân; Vì cuộc sống
thanh bình; Nhớ nguồn; Nam và nữ; Những chủ nhân tương lai.
2. Hệ thống, cung cấp cho học sinh một số kiến thức liên quan đến cảm

thụ văn học ở Tiểu học:
Việc học sinh nắm vững và hiểu rõ các kiến thức cơ bản khi làm văn cảm thụ
có vai trò quyết định tới việc làm bài của các em. Có hiểu rõ vấn đề thì học
sinh mới vận dụng hiệu quả chúng trong q trình làm bài, mới có cách cảm
sâu sắc nhất. Kiến thức về vấn đề này được dạy trong chương trình Tiểu học
khơng tập trung, tản mạn, lẻ tẻ ở các khối lớp. Việc nắm vững những kiến thức
ấy theo hệ thống là một khó khăn lớn đối với học sinh. Vì vậy, việc tiếp theo
trong quá trình bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học cho học sinh mà tơi làm là
hệ thống hố và cung cấp cho học sinh một số kiến thức liên quan đến cảm thụ
văn học ở Tiểu học. Các kiến thức mà tôi cung cấp cho các em như sau:
2.1. Một số biện pháp nghệ thuật (tu từ) thường gặp ở lớp 4 - 5 (đối với
lớp 4, tôi cung cấp 4 biện pháp nghệ thuật đầu):
a) So sánh: So sánh là cách đối chiếu hai đối tượng khác loại khơng đồng
nhất nhau hồn tồn mà chỉ giống nhau một nét nào đó về màu sắc, hình dáng,
ngữ nghĩa...
Ví dụ:

Bướm bay như lời hát
Con tàu là đất nước
(Ngày em vào Đội - Xuân Quỳnh)

5


- Tác dụng: Phép so sánh trong văn học có tác dụng tạo ra cảm giác mới
mẻ, giúp sự vật được miêu tả trở nên cụ thể, sống động...
- Cách nhận biết: Trong câu văn có sử dụng nghệ thuật so sánh thường có
các từ: là, như, bằng, tựa, tựa như... và dấu hai chấm (:) dấu gạch ngang (-).
b) Nhân hoá: Nhân hoá là cách gọi hoặc tả đồ vật, loài vật, cây cối... bằng
những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người (hoặc nói cách khác là gắn

cho đồ vật, lồi vật, cây cối… tình cảm, trạng thái, hoạt động... như con người).
Ví dụ:

Em chạy nhảy tung tăng
Múa hát quanh ông trăng
Em nhảy, trăng cũng nhảy
Mái nhà ướt ánh vàng.
(Trông trăng - Trần Đăng Khoa)

- Tác dụng: Nghệ thuật so sánh giúp cho thế giới loài vật, đồ vật, cây cối... trở
nên gần gũi, sinh động, hấp dẫn, biểu thị được những tình cảm, suy nghĩ của con
người.
c) Điệp ngữ: Các từ ngữ được nhắc lại nhiều lần theo chủ định nhằm nhấn
mạnh một ý nào đó.
Ví dụ:

Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sơng Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi hôm nay.
(Hạt gạo làng ta - Trần Đăng Khoa)

Trong đoạn thơ trên, từ “có” được lặp lại ba lần nhằm nhấn mạnh giá trị
của hạt gạo quê hương thơm ngon: có hương vị của đất (có vị phù sa), của trời
(hương sen thơm) và công sức lao động của con người (lời mẹ hát).
* Chú ý: Cần phân biệt các từ ngữ được lặp lại với chủ định nhấn mạnh
một ý nào đó (điệp ngữ) với các từ ngữ được lặp lại ngẫu nhiên, liên kết câu

thông thường. Ví dụ:
6


Thấy Ngựa đang ăn cỏ, Sói thèm rỏ dãi. Nó toan xông đến ăn thịt Ngựa,
nhưng lại sợ Ngựa chạy mất.
La Phông – ten
Từ “Ngựa” được lặp lại nhằm liên kết câu, không phải là biện pháp nghệ
thuật điệp ngữ.
d) Đảo ngữ: Đảo trật tự của các từ ngữ hoặc đưa vị ngữ đứng trước chủ
ngữ nhằm nhấn mạnh giá trị biểu cảm nào đó.
Ví dụ 1: Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu.
(Đường đi Sa Pa - Nguyễn Phan Hách)
Trong câu văn trên, tác giả dùng biện pháp nghệ thuật đảo ngữ: đảo “lác
đác” (bổ nghĩa cho vị ngữ) lên trước chủ ngữ nhằm nhấn mạnh, làm nổi bật
vẻ đẹp nên thơ của sự biến đổi của cảnh sắc thiên nhiên ở Sa Pa.
Ví dụ 2:

Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói sơng Lơ, hị ơ tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca.
(Tố Hữu)

Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đảo ngữ - đưa
vị ngữ đứng trước chủ ngữ (Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi) nhằm nhấn mạnh vẻ
đẹp của đất nước ta được tác giả nêu ra ở các dịng thơ sau của đoạn trích.
Đồng thời với việc sử dụng biện pháp nghệ thuật này, tác giả đã nói lên lịng
tự hào dân tộc.
đ) Ẩn dụ: Dùng cái này để nói đến cái khác.

Ví dụ:

Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay.
(Việt Bắc - Tố Hữu)

Áo chàm chỉ người dân Việt Bắc.
e) Chơi chữ: Chơi chữ là dựa vào hiện tượng đồng âm, tạo ra những câu
nói nhiều nghĩa, gây những bất ngờ thú vị cho người đọc, người nghe.
Ví dụ:

- Kiến bị đĩa thịt bị.
- Ruồi đậu mâm xơi đậu.
7


2.2. Các dạng bài tập cảm thụ cơ bản ở lớp 4 - 5:
Dạng 1: Bài tập tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ đặt câu sinh động:
Ví dụ: Hãy cho biết mỗi câu văn dài (nhiều vị ngữ) dưới đây giúp em cảm
nhận được điều gì thú vị?
(1) Những cơn gió sớm đẫm mùi hồi, từ các đồi trọc Lộc Bình xơn xao
xuống, tràn vào cánh đồng Thất Khê, lùa lên những hang đá Văn Lãng trên
biên giới, ào xuống Cao Lộc, Chi Lăng.
(Tơ Hồi)
(2) Gió tây lướt thướt bay, qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo
triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thơn xóm
Chin San.
(Ma Văn Kháng)
Gợi ý: (1): Mùi hồi ngào ngạt toả mạnh đi khắp nẻo, ngỡ như trên vùng đất
Lạng Sơn đâu đâu cũng đượm mùi hồi chín.

(2): Hương thảo quả thơm nồng, lan toả đi rất xa, từ rừng qua núi, vào đến
tận thơn xóm Chin San.
(1), (2): Chúng ta cảm nhận được một sự lan toả nhanh, mạnh, xa rộng,
không dứt, tưởng như cả đất trời được sưởi ấm bởi hương thơm ngào ngạt,
nồng nàn; gợi lên một cuộc sống yên ổn, thanh bình, ấm áp và no đủ.
Dạng 2: Bài tập phát hiện những hình ảnh, chi tiết có giá trị gợi tả:
Ví dụ: Nhớ về Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu có viết:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi dang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Em có nhận xét gì về hình ảnh những người dân Việt Bắc được gợi tả qua
đoạn thơ trên?

8


Gợi ý: Hình ảnh người dân Việt Bắc được gợi tả qua đoạn thơ thật mộc
mạc, bình dị, thân thương; những con người cần cù, chịu khó, sống cuộc sống
bình yên giữa quê hương tươi đẹp.
Dạng 3: Bài tập tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ (nghệ thuật):
Ví dụ 1: Trong khổ thơ dưới đây, hình ảnh so sánh đã góp phần diễn tả nội
dung thêm sinh động, gợi cảm thế nào?
Đã có ai lắng nghe
Tiếng mưa trong rừng cọ?
Như tiếng thác dội về
Như ào ào trận gió.
(Nguyễn Viết Bình)

Gợi ý: Hình ảnh, âm thanh “tiếng thác dội về”, “ào ào trận gió” đã góp
phần diễn tả được sự mạnh mẽ, vang động của tiếng mưa rơi trong rừng cọ;
gợi cảm xúc mới lạ, thú vị.
Ví dụ 2: Chỉ rõ điệp ngữ trong đoạn văn dưới đây và cho biết tác dụng của nó?
“Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng
long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê mận. Thoắt cái, gió xuân
hây hẩy, nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.”
(Nguyễn Phan Hách)
Gợi ý: Điệp ngữ “thoắt cái” gợi cảm xúc đột ngột, ngỡ ngàng; nhấn mạnh
sự thay đổi rất nhanh của thời gian.
Dạng 4: Bài tập về bộc lộ cảm thụ văn học qua một đoạn viết ngắn:
Ví dụ:

“Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng, xanh cây quanh nhà.
Mái chèo nghe vọng sông xa
Êm êm nghe tiếng của bà năm xưa.
Nghe trăng thở động tàu dừa
Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời.
Thêm yêu tiếng hát, nụ cười
Nghe thơ em thấy đất trời đẹp ra.”
(Nghe thầy đọc thơ - Trần Đăng Khoa)
9


Hãy nêu cảm nhận của em khi đọc bài thơ này.
Gợi ý: - Bài thơ “Nghe thầy đọc thơ” của Trần Đăng Khoa là một bài thơ
rất hay, giàu hình tượng thẩm mĩ, làm xúc động người đọc, người nghe.
- Bài thơ nói lên sự thích thú, say mê của tác giả khi nghe thầy đọc thơ.
Niềm hứng khởi đó đã được tác giả thể hiện thành công qua các biện pháp

nghệ thuật. Hình ảnh “tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quanh nhà” thật là sinh
động. Cách dùng từ “đỏ nắng”, “xanh cây” giúp ta hình dung được màu sắc
đang chuyển động, gây ấn tượng mới lạ đối với người đọc. “Tiếng thơ” vốn là
điều chỉ nghe và cảm nhận được nay dường như có thể nhìn thấy được.
Khơng chỉ có thế, nghe thơ tác giả cịn tưởng tượng đến mái chèo, dịng sơng,
người bà u dấu năm xưa và nhất là “nghe trăng thở động tàu dừa” là một
hình ảnh rất tinh tế, hấp dẫn được tôn lên bằng biện pháp nghệ thuật nhân
hoá. Ánh trăng được cảm nhận từ hơi thở nhẹ làm tàu dừa lay động. “Tiếng
thơ” của thầy đã làm cho cảnh vật được giao hoà với nhau… Tất cả điều đó
cho ta thấy rõ tác giả đã xúc động biết nhường nào trước “tiếng thơ” của thầy.
Vì thế cho nên:
“Nghe thơ em thấy đất trời đẹp ra.”
- Tiếng thơ của người thầy đã mở ra cho tâm hồn nhà thơ biết bao nhiêu
hình ảnh, tình cảm, suy nghĩ đẹp.
2.3. Các bước làm một bài văn cảm thụ:
Để làm tốt một bài tập cảm thụ văn học, các em thực hiện đầy đủ từng
bước các việc sau đây:
a) Đọc kĩ đề bài, nắm chắc yêu cầu của bài tập (Phải trả lời được điều gì?
Cần nêu bật được ý gì?).
b) Đọc và tìm hiểu về câu thơ (câu văn) hay đoạn trích được nêu trong đề bài
để tìm ra chủ đề của nó, cách dùng từ đặt câu; cách dùng hình ảnh, chi tiết; cách
sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hóa, điệp ngữ,... qua đó
phát hiện được nội dung thể hiện ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc của câu thơ (câu văn)
hay đoạn trích.
Thơng thường để tìm hiểu một đoạn văn, thơ em cần đọc kĩ đoạn trích, xác
định được nội dung chính của đoạn trích thơng qua một số câu hỏi gợi ý sau:
10


- Tác giả viết bài (đoạn) văn (thơ) nhằm diễn tả gì?

- Điều đó được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nào và những
biện pháp nghệ thuật nào được thể hiện qua các từ ngữ, hình ảnh đó?
- Đoạn thơ (văn) gợi cho em suy nghĩ cảm xúc gì?
c) Viết đoạn văn cảm thụ hướng vào yêu cầu của đề:
- Đoạn văn có thể bắt đầu bằng một câu “mở đoạn” để dẫn dắt người đọc
hoặc trả lời thẳng vào câu hỏi chính. Tiếp đó, cần nêu rõ các ý theo yêu cầu của
đề (các hình ảnh, từ ngữ, chi tiết... làm toát nội dung của đoạn văn, đoạn thơ).
Cuối cùng, có thể kết đoạn bằng một câu ngắn gọn để gợi lại nội dung cảm thụ.
Với từng dạng bài cụ thể có thể trình bày theo các bước cơ bản sau:
* Dạng bài phát hiện hình ảnh, chi tiết gợi tả thường có các bước sau:
- Phát hiện, nêu ra các hình ảnh, chi tiết gợi tả.
- Tái hiện vẻ đẹp, nêu ý nghĩa của hình ảnh, chi tiết thơng qua biện pháp
nghệ thuật được sử dụng.
- Nêu bật được tư tưởng, tình cảm của tác giả.
- Cảm xúc của bản thân.
* Dạng bài cảm thụ hình tượng nhân vật (dạng nhỏ của dạng bài cảm thụ
văn học qua đoạn viết ngắn):
- Nêu các chi tiết về:
+ Ngoại hình
+ Hành động
+ Lời nói

cđa nh©n vËt (đợc thể hiện qua từ ngữ, hình
ảnh nào?).

- Nờu bt tính cách, phẩm chất,... của nhân vật.
- Tư tưởng chủ đạo, ý nghĩa sâu xa của tác phẩm, của tác giả được thể hiện
qua nhân vật.
- Cảm xúc của bản thân.
Ví dụ: Trình bày cảm nhận của em về “lịng thương người” - một nét tính cách

tiêu biểu của Dế Mèn trong câu chuyện “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” của nhà văn
Tơ Hồi.
Bài tham khảo: Nhân vật Dến Mèn trong mẩu chuyện “Dế mèn bênh vực
kẻ yếu” của Nhà văn Tơ Hồi đã để lại cho ta ấn tượng tuyệt đẹp. Đó là một
11


con người giàu tình thương người. Khi nghe “tiếng khóc tỉ tê” và thấy chị
Nhà Trò “gục đầu” bên tảng đá cuội, nếu là người khác chắc sẽ thờ ơ, bỏ mặc
nhưng Dế Mèn đã “đến gần” và “gặng hỏi” cho thấy Dế Mèn đã rất quan
tâm đến mọi người. Hình ảnh chị Nhà Trị “đã bé nhỏ lại gầy gị q” với đơi
cánh “ngắn chùn chụt” đã làm Dế Mèn rất cảm thương. Chú ta càng xúc
động hơn trước cảnh ngộ bất hạnh của chị: “Mẹ mất”, “sống thui thủi” một
mình, “túng thiếu” … lại cịn bị đe dọa bởi món nợ truyền đời của bọn nhện.
Cử chỉ “xoè hai càng ra”, “dắt chị Nhà Trò đi” và lời nói: “Em đừng sợ, hãy
về với tơi đây…” càng thể hiện rõ hơn phẩm chất đáng quý của Dế Mèn: giàu
tình thương yêu, sẵn sàng che chở, giúp đỡ những người yếu đuối bất hạnh.
Dế Mèn đúng là biểu tượng của tình thương u, lịng nhân ái. Dế Mèn đã để
lại trong lịng ta bao tình cảm mến thương, cảm phục.
* Với các dạng bài còn lại gồm 4 bước sau:
- Phát hiện nghệ thuật.
- Chỉ ra nội dung.
- Nêu tư tưởng, tình cảm của tác giả.
- Cảm xúc của bản thân.
3. Hướng dẫn học sinh vận dụng vào làm bài cảm thụ văn học:
3.1. Hướng dẫn học sinh nhận dạng đề:
Việc học sinh nhận dạng đề đúng sẽ giúp các em tránh việc lạc đề, làm bài
lan man, không tập trung vào nội dung câu hỏi yêu cầu. Hướng dẫn học sinh
nhận dạng đề được tôi chia ra làm hai cấp độ:
- Cấp độ vận dụng trực tiếp: Sau mỗi biện pháp nghệ thuật, dạng bài tập

được nêu trên, tôi cho học sinh tiến hành làm bài tập vận dụng ngay để các
em làm quen. Mức độ yêu cầu được giảm độ khó ở chỗ: các em đã biết chắc
biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn, đoạn thơ, bài văn, bài thơ
nên việc của các em là tập trung khai thác giá trị của biện pháp nghệ thuật
được tác giả sử dụng để hoàn thành bài tập theo yêu cầu. Ví dụ:
* Sau khi hướng dẫn học sinh các kiến thức về biện pháp nghệ thuật so
sánh, tôi đưa ra các bài tập vận dụng sau:
So sánh: - Bài tập vận dụng:
12


+ Nghệ thuật nào được sử dụng trong câu ca dao sau:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”.
Trả lời: Nghệ thuật được sử dụng trong câu ca dao trên là nghệ thuật so
sánh: “Công cha” được so sánh với “núi Thái Sơn”. “Nghĩa mẹ” được so
sánh với “nước trong nguồn chảy ra”. Dấu hiệu so sánh là từ “như”. Các
hình ảnh so sánh này nói lên cơng lao to lớn và tình u thương vô bờ bến của
cha mẹ đối với con cái.
+ Em cảm nhận được gì về tình cảm bà cháu được thể hiện qua phép so
sánh sau:
“Bà như quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng”.
(Quả ngọt cuối mùa - Võ Thanh An)
Trả lời: Trong đoạn thơ trên, người bà được so sánh với “quả ngọt chín”.
Hình ảnh so sánh này nói lên vai trị của người bà đối với con cháu. Quả chín bao
giờ cũng là thứ quả ngon, ngọt như sự hiểu biết của bà được tăng dần lên theo thời
gian và người bà ngày càng là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho con cháu. Hai
câu thơ trên cũng nói lên tình cảm thắm thiết của bà và cháu. Đó là sự kính trọng
của người cháu đối với người bà.

* Sau khi hướng dẫn học sinh các kiến thức về biện pháp nghệ thuật nhân
hố, tơi đưa ra bài tập vận dụng sau:
Nhân hố: - Bài tập vận dụng:
Chỉ ra và nêu tác dụng của nghệ thuật nhân hoá trong đoạn thơ sau :
“Bé ngủ ngon quá
Đẫy cả giấc trưa
Cái võng thương bé
Thức hoài đưa đưa”.
Trả lời: Trong đoạn thơ trên, hình ảnh nhân hoá được thể hiện qua hai câu thơ:
“Cái võng thương bé
Thức hoài đưa đưa”.

13


Tác dụng của biện pháp nghệ thuật này giúp cho hình ảnh cái võng trở nên
sinh động, gần gũi với thế giới thần tiên của tuổi thơ. Cái võng như một người
bạn thân thiết cần mẫn nâng giấc ngủ cho bé thơ.
* Sau khi hướng dẫn học sinh kiến thức về biện pháp nghệ thuật chơi chữ,
tôi đưa ra bài tập vận dụng sau:
Chơi chữ: - Bài tập vận dụng:
“Đêm đêm tiếng thậm tiếng thình
Cối gạo đầy cả nghĩa tình nước non.”
(Qua Thậm Thình - Nguyễn Bùi Vợi)
Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong câu thơ đầu? Nói rõ cái
hay của biện pháp nghệ thuật đó.
Trả lời: Trong câu: “Đêm đêm tiếng thậm tiếng thình”, tác giả đã sử dụng
biện pháp nghệ thuật chơi chữ. Cụ thể: “thậm, thình” vừa là những tiếng gợi
tả âm thanh của tiếng chày giã gạo vọng lại từ thời vua Hùng vừa là hai tiếng
trong địa danh “Thậm Thình” thuộc Phong Châu, Phú Thọ. Tục truyền đây là

nơi vua Hùng nghỉ chân và đặt kho chứa gạo.
Hai câu thơ trên gợi lại hình ảnh, âm thanh tiếng chày giã gạo thủa dựng
nước qua thời gian như còn vọng về quanh quất, còn nghe thoảng đâu đây.
- Cấp độ tự hiểu và vận dụng: Ở cấp độ này, tôi chỉ nêu bài tập và khơng
nói rõ trong đoạn văn, đoạn thơ, bài văn, bài thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật
gì; tư tưởng, chủ đề tác phẩm, ý đồ nghệ thuật của tác giả ra sao mà yêu cầu
học sinh phải tự tìm hiểu và phát hiện ra để hồn thành bài tập theo yêu cầu.
Cấp độ này khó hơn, yêu cầu với học sinh cao hơn, tổng hợp hơn, với nhiều
biện pháp nghệ thuật được sử dụng hơn.
Ví dụ 1: Đoạn thơ:
“Bè đi chiều thầm thì
Gỗ lượn đàn thong thả
Như bầy trâu lim dim
Đằm mình trong êm ả”.
(Bè xi sơng La - Vũ Duy Thông)

14


Nghệ thuật nào đã được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên? Nêu cảm nhận
của em khi đọc đoạn thơ?
Trả lời: Nghệ thuật được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên là: Nhân hố:
“chiều thầm thì” và so sánh bè gỗ như “đàn” cá lượn “thong thả”, như “bầy
trâu” đang “lim dim” tắm mát trên dòng nước trong xanh “êm ả”.
Sự kết hợp khéo léo giữa biện pháp nghệ thuật nhân hoá, so sánh và dùng
các từ láy “thầm thì”, “thong thả”, “lim dim”, “êm ả” được dùng rất đắt, có
tác dụng đặc tả buổi chiều thanh bình, thơ mộng trên dịng sơng La.
Ví dụ 2:

“Nếu chúng mình có phép lạ

Hái triệu vì sao xuống cùng
Đúc thành ơng mặt trời mới
Mãi mãi khơng cịn mùa đơng”
(Nếu chúng mình có phép lạ - Định Hải)

Đoạn thơ thể hiện những điều gì đẹp đẽ? Em có những cảm nhận gì khi đọc
đoạn thơ trên.
Trả lời: Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng nghệ thuật liên tưởng khá thú
vị: Biểu tượng “ông mặt trời” gợi lên một thế giới ấm no hạnh phúc, đầy ánh
sáng; trái ngược là biểu tượng “mùa đơng” gợi sự lạnh lẽo, đói rét, nghèo
khổ. Cách dùng các động từ “hái”, “đúc” thể hiện khát vọng của tuổi thơ
muốn chinh phục vũ trụ bao la và các hành tinh xa xôi.
Đoạn thơ thể hiện sinh động ước mơ cao đẹp, đầy tính nhân văn của tuổi
thơ: Trên trái đất khơng cịn đói rét, nghèo khổ và bất công. Các em ước mơ
về một thế giới tốt đẹp, đầy ánh sáng văn minh, ấm no và hạnh phúc.
3.2. Sử dụng các câu hỏi gợi mở để hướng dẫn học sinh tìm hiểu đoạn
văn, đoạn thơ, bài văn, bài thơ:
Có rất nhiều bài tập cảm thụ mà thoạt nhìn học sinh khó nhận biết, phân
biệt được biện pháp nghệ thuật hay nội dung của bài, cũng như những hình
ảnh, từ ngữ,... được tác giả sử dụng. Vì vậy, giáo viên cần phải có những câu
hỏi gợi mở để học sinh trả lời, sau đó hướng dẫn các em tổng hợp các ý và
trình bày thành bài viết.
Ví dụ 1: Với đề bài sau:
15


Trong bài “Bầm ơi”, Tố Hữu có viết:
“Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt thương bầm bấy nhiêu.”
Nghệ thuật nổi bật ở đây là gì? Qua nghệ thuật ấy, em cảm nhận được điều

gì sâu sắc?
Thoạt tiên mới đọc, học sinh sẽ khó có thể nhận biết được biện pháp nghệ
thuật mà tác giả đã sử dụng vì ở đây tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so
sánh ngầm. Với bài tập này, tôi đã đặt câu hỏi để học sinh tìm hiểu như sau:
- Trong câu thơ thứ hai có những đối tượng nào? (Có ba đối tượng: những
hạt mưa, bầm (mẹ) và tình thương).
- Trong các đối tượng đó, những đối tượng nào liên hệ với nhau? (Những
hạt mưa và tình thương).
- Câu thơ này nói lên điều gì? (Mưa càng nhiều hạt, người con càng
thương mẹ bấy nhiêu).
- Như vậy, biện pháp nghệ thuật ở đây là gì? (Nghệ thuật so sánh).
- Các đối tượng nào được so sánh với nhau? (Những hạt mưa và tình thương).
Từ đó, học sinh có thể làm bài như sau:
Trong bài “Bầm ơi”, nhà thơ Tố Hữu có viết:
“Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt thương bầm bấy nhiêu”.
Bằng việc sử dụng thành công biện pháp nghệ thuật so sánh (mưa bao
nhiêu hạt thương bầm bấy nhiêu), tác giả đã thể hiện tình cảm yêu quý của
một người con đối với mẹ, làm cho người đọc hình dung được nỗi vất vả của
người mẹ: Giữa cái giá rét, mẹ còn phải hứng chịu những hạt mưa buốt lạnh.
Từ đó càng làm cho ta thêm xúc động bởi những tình cảm đáng trân trọng của
người con dành cho người mẹ. Với việc sử dụng hình ảnh so sánh những hạt
mưa với tình cảm của người con, tác giả đã thành cơng trong việc thể hiện
tình cảm đó. Hỏi có mấy ai đếm được có bao nhiêu hạt mưa rơi cũng như tình
cảm dạt dào của con đối với mẹ?
Ví dụ 2: Kết thúc bài thơ “Mẹ vắng nhà ngày bão”, nhà thơ Đặng Hiển viết:
“Thế rồi cơn bão qua
16



Bầu trời xanh trở lại
Mẹ về như nắng mới
Sáng ấm cả gian nhà.”
Theo em hình ảnh nào làm nên vẻ đẹp của đoạn thơ trên? Vì sao?
Đối với bài tập này, học sinh khơng khó để nhận ra hình ảnh nào làm nên
vẻ đẹp của đoạn thơ là: “Mẹ về như nắng mới/ Sáng ấm cả gian nhà” nhưng
để giải thích được lí do vì sao lại khơng phải là chuyện dễ, nhiều học sinh rất
lúng túng. Tôi đã hướng dẫn học sinh như sau:
- Đoạn thơ thuộc chủ đề gì? (Tình cảm con người: Tình cảm gia đình).
- Hình ảnh nào nêu lên ý nghĩa của đoạn thơ và gây ấn tượng đẹp trong
lòng người đọc? (Mẹ về như nắng mới/ Sáng ấm cả gian nhà).
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ này là gì? (Biện
pháp nghệ thuật so sánh).
- Em hãy nêu hình ảnh so sánh? (Người mẹ trở về nhà khi cơn bão qua
được so sánh với hình ảnh “nắng mới” hiện ra khi bầu trời xanh trở lại sau
cơn bão).
- Sự so sánh đó giúp chúng ta hiểu được điều gì? (Mẹ cần thiết cho cả gia
đình chẳng khác nào ánh nắng cần thiết cho sự sống).
Từ đó, học sinh có thể làm bài như sau:
Hình ảnh “Mẹ về như nắng mới, sáng ấm cả gian nhà” đã làm nên vẻ đẹp
của đoạn thơ. Hình ảnh này gây ấn tượng đẹp trong lòng người đọc và nêu bật
được ý nghĩa của cả bài thơ. Người mẹ trở về nhà khi cơn bão qua được so
sánh với hình ảnh “nắng mới” hiện ra khi bầu trời xanh trở lại sau cơn bão.
Sự so sánh đó giúp chúng ta hiểu được một điều sâu sắc: Mẹ cần thiết cho cả
gia đình chẳng khác nào ánh nắng cần thiết cho sự sống. Chính vì vậy, khi mẹ
trở về, cả gian nhà trở nên “sáng ấm” bởi tình u thương đẹp đẽ. Vai trị của
người mẹ trong gia đình thật quan trọng và đáng quý biết bao!
Ví dụ 3: Miêu tả về dịng sơng, nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo đã viết áng thơ
sau:
“Dịng sơng mới điệu làm sao

Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
17


Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may.”
Hãy chỉ ra cái hay trong cách nói "dịng sơng mặc áo" của nhà thơ.
Đây là dạng bài tập phát triển vốn ngôn ngữ cho học sinh. Để làm được bài
tập này, tôi hướng dẫn học sinh đọc kĩ đoạn thơ và suy nghĩ xem tác giả tả
dòng sơng như ai (như một người thiếu nữ), từ đó dựa vào nội dung đoạn thơ
và tính tình của những thiếu nữ nói chung để nêu ra cách hiểu của mình. Học
sinh có thể nêu: Dịng sơng được nhà thơ miêu tả giống như một thiếu nữ điệu
đà, thích làm đẹp.
Từ đó, học sinh có thể làm bài như sau:
Cách nói “dịng sơng mặc áo” là cách nói hay, dun dáng và nên thơ.
Dịng sơng được nhân hố trở nên điệu đà, thích làm đẹp, làm duyên như
thiếu nữ. Tả dịng sơng, tác giả tả sắc nước biến hố trong mọi thời điểm
trong một ngày với không gian rộng rãi, tĩnh tại như việc thiếu nữ luôn thay
đổi y phục của mình. Qua cách quan sát, cách miêu tả dịng sơng rất chính xác
và tinh tế, tác giả đã tạo nên chất thơ cho dịng sơng thật hiền hồ và yên ả.
Ví dụ 4: Đọc đoạn văn sau trong bài “Rừng miền đông”:
“Đang vào mùa rừng dầu trút lá. Tàu lá dầu liệng xuống như cánh diều phủ
vàng mặt đất. Mỗi khi có con hoẵng chạy qua, thảm lá khơ vang động như có
ai đang bẻ chiếc bánh đa. Những cây dầu non mới lớn, phiến lá đã to gần
bằng lá già rụng xuống. Lá như cái quạt nan che lấp cả thân cây...”
(Chu Lai)
Chi tiết nào giúp em cảm nhận được không gian yên tĩnh của rừng dầu đầy
lá rụng? (Nêu rõ cảm nhận của em về chi tiết đó).
Đây là dạng đề bài phát hiện. Căn cứ vào yêu cầu của đề bài, tôi hướng dẫn
học sinh đọc đoạn văn, trả lời các câu hỏi:

- Đoạn văn miêu tả rừng dầu vào mùa nào? (Mùa lá rụng).
- Mùa lá rụng ở rừng dầu vắng lặng như thế nào? (Mỗi khi có con hoẵng
chạy qua, thảm lá khơ vang động như có ai đang bẻ chiếc bánh đa).
Đây chính là chi tiết các em cần tìm. Sau đó, tơi cho các em phát biểu cảm
nhận về chi tiết đó.
18


Từ đó, học sinh có thể làm bài như sau:
Trong đoạn văn trên, chi tiết: “Mỗi khi có con hoẵng chạy qua, thảm lá khơ
vang động như có ai đang bẻ chiếc bánh đa” giúp em cảm nhận được không
gian yên tĩnh của rừng dầu đầy lá rụng. Chi tiết này vẽ ra trước mắt người đọc
khung cảnh của rừng dầu vắng vẻ với những chiếc lá vàng khô rụng đầy mặt
đất. Sự vắng vẻ đó được thể hiện qua những bước chạy của con hoẵng trên
thảm lá vàng khô, cất lên những tiếng vang động nơi núi rừng yên tĩnh.
Những chiếc lá vàng rơi dưới gốc cây dầu khô đến mức khi có dấu chân con
hoẵng giẫm lên làm nó gẫy vụn ra, nghe như âm thanh của ai đó đang bẻ
chiếc bánh đa giịn khơ. Cả một khu rừng rộng mà chỉ có tiếng chân những
con hoẵng, điều này càng tôn thêm sự yên tĩnh, vắng vẻ đến lạ kì của rừng
dầu mùa thay lá.

C – KẾT LUẬN
I – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Cảm thụ văn học và làm bài văn cảm thụ là một yêu cầu khó đối với học
sinh ở Tiểu học nhưng nó là nền móng để các em phát triển ước mơ, vốn
sống, vốn ngôn ngữ của mình, qua đó hình thành nhân cách của mình. Trong
q trình dạy học, tơi đã vận dụng những hiểu biết của mình nhằm nâng cao
chất lượng dạy học và bước đầu đã thu được những kết quả đáng mừng. Tôi
đã tiến hành kiểm tra khảo sát chất lượng để đối chứng ngay sau khi vận dụng
sáng kiến vào quá trình dạy học. Kết quả thu được như sau:

* Lớp 4:
Tổng số

Khá
SL TL(%)
4
26,7

Trung bình
SL TL(%)
3
20

Yếu
SL TL(%)
0
0

Giỏi
Khá
SL TL(%) SL TL(%)
20 HS
12
60
5
25
II- BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

Trung bình
SL TL(%)

3
15

Yếu
SL TL(%)
0
0

15 HS

Giỏi
SL TL(%)
8
53,3

* Lớp 5:
Tổng số

19


Bồi dưỡng năng lực làm bài cảm thụ văn học cho học sinh là cả một quá
trình và cần được rèn luyện thường xuyên. Nó bao gồm nhiều vấn đề như:
phát triển năng lực hiểu, cảm nhận, phát triển vốn ngôn ngữ, vận dụng để làm
các đề kiểm tra.
Qua nghiên cứu và triển khai sáng kiến: “Bồi dưỡng năng lực làm bài
cảm thụ văn học cho học sinh giỏi lớp 4 - 5”, tôi rút ra một số bài học kinh
nghiệm sau:
1. Giáo viên cần phải cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản (công
cụ) về cảm thụ văn học để các em có cơ sở hiểu vấn đề mà đề bài yêu cầu, từ

đó các em mới có thể làm bài tốt.
2. Nhận thức của học sinh Tiểu học cịn mang nặng cảm tính, tư duy cụ thể.
Vì vậy, giáo viên cần bám sát các bài Tập đọc trong sách giáo khoa để ra các
đề bài phù hợp, đồng thời mở rộng đề bài với những bài văn, bài thơ ngồi
chương trình. Trên cơ sở những cái hiểu và cảm các bài văn, thơ trong chương
trình, các em có thể vận dụng để làm các bài tập có liên quan đến bài văn, bài
thơ ngồi chương trình. Đây là một việc làm thường xuyên của bản thân tôi và
cũng là một yêu cầu mà trong những năm gần đây đề thi học sinh giỏi các cấp
thường làm.
3. Khả năng cảm thụ của mỗi học sinh là khác nhau. Nó phụ thuộc vào vốn
sống (hiểu biết) và vốn ngơn ngữ của các em. Vì vậy, với mỗi học sinh, giáo
viên cần có cách khơi gợi khác nhau làm sao để các em có thể “cảm” bằng
chính tâm hồn của mình, từ đó mới có thể tạo bài viết hay theo đúng cảm xúc
của mình mà khơng áp đặt theo khuôn mẫu. Tuy nhiên, bước đầu tiếp cận với
một dạng bài văn khó như cảm thụ văn học, giáo viên cần có một số bài viết
mẫu để học sinh có thể học tập, vận dụng. Trong thực tế dạy học của mình, tơi
đã áp dụng điều này rất hiệu quả (các bài làm trong các ví dụ trên chính là các
bài mẫu tôi đã cung cấp tới các em).
III - KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
1. Đối với giáo viên và các nhà trường: - Mỗi giáo viên cần phải thường
xuyên dành nhiều thời gian để nghiên cứu tài liệu giảng dạy, tra cứu thơng tin
trên mạng iternet, tự tìm tịi và cập nhật tri thức nói chung, về các tác phẩm
20


văn học, cảm thụ văn học nói riêng nhằm nâng cao năng lực chun mơn, đáp
ứng những địi hỏi của xã hội đang đặt ra với giáo dục.
- Nhà trường cần tăng cường tổ chức những buổi hội thảo, sinh hoạt
chuyên môn về bồi dưỡng học sinh giỏi một cách hiệu quả, đưa ra những bài
giảng sinh động, hấp dẫn để giáo viên học hỏi lẫn nhau và thực hiện giảng

dạy đạt kết quả.
2. Đối với các cấp quản lí giáo dục, các nhà viết sách, Nhà xuất bản
Giáo dục:
- Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo: Cần thường xuyên tổ chức các
chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi tập trung để cập nhật cho các nhà trường,
đội ngũ giáo viên những kiến thức mới nhất.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà viết sách và Nhà xuất bản Giáo dục: Cần
phối hợp, đẩy mạnh nghiên cứu sâu hơn nữa về cảm thụ văn học ở Tiểu học
để trang bị cho giáo viên và học sinh, giúp họ dễ vận dụng vào quá trình dạy học cảm thụ văn học ở Tiểu học một cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả.
Một vài biện pháp nhỏ trên đây, tôi đã mạnh dạn áp dụng vào thực tế quá
trình hướng dẫn học sinh giải quyết các đề văn cảm thụ, chắc chắn cịn nhiều
hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự góp ý chân thành của các bạn đồng
nghiệp để sáng kiến ngày càng hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hậu Lộc, tháng 03 năm 2011.
Người viết:

Bùi Quang Diệu

21



×