Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018 và xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 VÀ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 VÀ XÂY DỰNG
PHƯƠNG ÁN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc./.
Tác giả luận văn

Lê Thị Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo
hướng TS. Nguyễn Đức Nhuận. Thầy đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi
tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thanh luận văn này. Xin chân
thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy, đóng
góp những ý kiến quý báu cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Phòng Đào Tạo, Ban chủ nhiệm Khoa
Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm hỗ trợ thực hiện các thủ tục
trong quá trình hoàn thành luận văn; Cảm ơn lãnh đạo và các anh chị đang công
tác tại Phòng Tài nguyên & Môi trường TP. Thanh Hóa, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất, các phòng ban chức năng của TP. Thanh Hóa đã tạo điều
kiện và cung cấp tài liệu, số liệu; Cảm ơn các ông bà cán bộ, doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế và nhân dân địa phương đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi khảo
sát trong suốt quá trình nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi,
động viên tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai ........................................................... 4
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai .................................................... 4
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội ................................................... 5
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất ........................................... 6
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất ......................................... 8
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất ........................................................................... 8
1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất............................................... 10
1.2.2. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất .......................................... 12
1.2.4. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sử
dụng đất ........................................................................................................... 19
1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên Thế giới và
ở Việt Nam ...................................................................................................... 22
1.3.1 Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới .............................. 22
1.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam .................... 24
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
2.2. Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu........................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Thanh Hóa
ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất............................................................ 28
2.3.2. Đánh giá việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................... 28
2.3.3. Đánh giá của cán bộ quản lý và người sử dụng đất .............................. 28
2.3.4. Xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .................. 29
2.3.5. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
kinh tế - xã hội, môi trường và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy
hoạch sử dụng đất............................................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 29
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 29
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh............................................................. 31
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ......................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 32
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Thanh Hóa ...... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 35
3.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 40
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Thanh Hóa ....................................................................................................... 42
3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa giai
đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................ 43
3.2.1. Khái quát quy hoạch sử dụng đất của thành phố Thanh Hóa giai đoạn
2016 - 2020 ..................................................................................................... 43
3.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa

giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thành phố
Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2018 .................................................................. 50
3.3. Đánh giá của cán bộ và người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................ 53
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất của thành phố Thanh
Hóa giai đoạn 2016 - 2018 .............................................................................. 53
3.3.2. Đánh giá về chính sách tái định cư khi thu hồi đất ............................... 55
3.3.3. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ
và áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của cán bộ quản
lý ...................................................................................................................... 58
3.4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối đến năm 2020........ 59
3.4.1. Diện tích đất quy hoạch phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của địa phương ...................................................................... 60
3.4.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong phương án quy hoạch... 66
3.5. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
kinh tế - xã hội, môi trường và đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy
hoạch sử dụng đất............................................................................................ 68
3.5.1. Đánh giá tác động của phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
kinh tế - xã hội và môi trường ......................................................................... 68
3.5.2.Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất .......... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 75

1. Kết luận ....................................................................................................... 75
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT

: Bộ Tài nguyên môi trường

CNH - HĐH


: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
: Nghị định

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

TN & MT

: Tài nguyên và Môi trường


UBND

: Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 - 2020 ............. 44
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa ..... 48
giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 48
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện sau điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã được
duyệt của thành phố Thanh Hóa đến năm 2018 .............................................. 50
Bảng 3.4. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của thành phố Thanh Hóa
theo ý kiến người dân trên địa bàn .................................................................. 54
Bảng 3.5. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất
theo phiếu điều tra ........................................................................................... 55
Bảng 3.6. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp
dụng các Văn bản mới liên quan đến QHSDĐ ............................................... 58
Bảng 3.7. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 ...................... 60
Bảng 3.8. Phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 ......... 61
Bảng 3.9. Diện tích trước và sau Điều chỉnh quy hoạch ................................ 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành và
từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người
dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta
luôn coi đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả”.(Chương II, Điều 18). Luật Đất đai năm 2013 quy định
nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
Luật đất đai 2013 quy định rất rõ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
Bên cạnh đó trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
còn bộc lộ nhiều bất cập. Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ rõ: “Việc lập, thẩm
định, xét duyệt, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các kế hoạch có
sử dụng đất chưa tốt. Chất lượng quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp chưa
sát thực tế, tính khả thi thấp. Tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều
vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đang gây bức xúc
trong dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định sản xuất, đời sống của nhân
dân ở nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự án đầu tư và gây lãng phí
đất đai. Hiện tượng vi phạm pháp luật về đất đai còn nhiều, nhất là trong việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế cao sẽ gây áp lực mạnh đối với đất đai và
dễ dẫn đến tình trạng rối loạn trong khai thác sử dụng đất nhất là ở những nơi
có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, có nhiều cơ hội tiếp nhận đầu tư và chuyển

dịch cơ cấu lao động. Trong thời gian qua được sự đầu tư của Nhà nước, thành
phố Thanh Hóa luôn quan tâm và chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc khai thác, sử dụng đối với một số
loại đất vẫn còn một số tồn tại sau: Tổng quỹ đất tự nhiên của thành phố chưa
được khai thác triệt để, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, không có
hoặc không theo quy hoạch vẫn xảy ra; sử dụng đất phân tán, manh mún còn
phổ biến; do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh nên vẫn phải chuyển
một số diện tích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích đầu tư
phát triển công nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển các khu
dân cư mới làm thu hẹp diện tích của các loại đất có giá trị đặc biệt này.
Trong quá trình sử dụng đất, việc quản lý và sử dụng đất đai trong thời
gian qua chưa được chặt chẽ, một số trường hợp tùy tiện phá vỡ mặt bằng canh
tác, lấn chiếm và chuyển mục đích sử dụng đất không xin phép; công tác giải
quyết chậm hoặc thiếu kiên quyết trong xử lý, giải quyết các vấn đề tồn đọng
sau kết luận thanh tra còn kéo dài, chưa dứt điểm. Bên cạnh đó, chính sách bồi
thường tái định cư thiếu đồng bộ, thực hiện chưa thống nhất cũng là nguyên
nhân gây nhiều khó khăn khi Nhà nước thu hồi đất, đặc biệt khi thu hồi đất vào
mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phân công lại lao động làm tăng nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực do đó cần phải phân bổ lại quỹ đất đai là rất cần thiết, tạo đà cho thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Từ những thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài:“Đánh giá kết quả

thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018 và
xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Thanh Hóa
giai đoạn 2016 – 2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

- Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2016 – 2018
- Xây dựng phương án kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung
cơ sở dữ liệu trong đánh giá tình hình thực hiện công tác kế hoạch sử dụng đất
cấp thành phố và xây dựng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc
đang đặt ra hiện nay ở thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa; ngoài ra kết quả
nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện
tương tự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai
Theo Nguyễn Thế Đặng và cs (2014), Khái niệm về đất đai gắn liền với
nhận thức của con người về thế giới tự nhiên. Sự nhận thức này không ngừng
thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm trở lại đây, trên nhiều diễn đàn
người ta đã thừa nhận, đối với con người đất đai có những chức năng chủ yếu
sau đây:
* Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua
việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền để bảo tồn cho
thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
* Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua
quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh
vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc,
gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một
thể cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng
phóng xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động

mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước
rất to lớn.
* Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng
của con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

* Chức năng không gian sự sống
Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay
đổi hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá
của loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá
khứ và cả về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
* Chức năng vật mang sự sống
Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản
xuất và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của
hệ sinh thái tự nhiên.
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội
Luật Đất đai 2013 cho biết: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất
đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Điều đó đã được khẳng định trong luật đất đai.

Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và
đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất,
rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng
tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào.
Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung
cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể.
Khi nói về vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng
định: "Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá
trị tiêu thụ - như William Petti đã nói - Lao động chỉ là cha của của cải vật chất,
còn đất là mẹ".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như
không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện
trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật
thể lịch sử - tự nhiên.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn,
công năng của đất từng bước được mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn.
Đất đai không chỉ cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và
phát triển mà còn cung cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu
cầu cho cuộc sống của nhân loại.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho
mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những

sai lầm (có ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất
cùng với sự tác động của thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất,
một số công năng của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng đất theo
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và
mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công
năng của đất cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng nấc để truyền
lại lâu dài cho các thế hệ mai sau.
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất
Theo Nguyễn Thế Đặng và cs (2014), Việc sử dụng đất được xây dựng
trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên và kinh tế, xã hội:
- Về yếu tố tự nhiên:
+ Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều
kiện khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa.
+ Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều
kiện địa hình cụ thể, theo độ cao, do đó sử dụng đất theo điều kiện địa hình,
theo độ cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

+ Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất hoá học, lý học, sinh học
nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt, do
đó sử dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp.
+ Điều kiện thuỷ văn: Mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thuỷ văn, thuỷ
địa chất cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất,
do đó sử dụng đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của
nguồn nước.

+ Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy
mô diện tích, hình thể mảnh đất.
+ Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo
ra tiền đề sử dụng đất.
- Về yếu tố kinh tế xã hội:
+ Điều kiện dân số và lao động: Dân số và lao động là nguồn lực, điều
kiện để sử dụng đất, song trình độ lao động phản ánh trình độ thâm canh sử
dụng, cải tạo đất.
+ Điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội: Vốn và
cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử
dụng đất.
+ Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản
xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp. Do đó cũng quyết định
hình thức và mức độ khai thác sử dụng đất.
+ Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Tiềm năng
đất đai phụ thuộc vào sự phát triển khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
+ Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển
phương thức sản xuất, quy định mục đích sử dụng đất cho lợi ích của tầng lớp nào,
do đó quy định cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất (Đoàn Công
Qùy, 2006).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất
Theo Nguyễn Đình Bồng (2006), Trong thời đại hiện nay, tiến trình sử

dụng đất phát triển theo các xu thế sau:
- Khai thác tiềm năng đất đai theo cả hai chiều rộng và sâu: mở rộng quy
mô và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn định và
bền vững.
- Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo hướng đa dạng hóa trong mục đích
sử dụng đất.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và tăng cường sự kiểm soát của
Nhà nước.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa và
toàn cầu hóa.
- Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất
- Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử
dụng thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Xã hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu
về sử dụng đất càng phải tốt hơn với hiệu qủa kinh tế xã hội cao hơn.
Đất đai vốn là tặng vật của thiên nhiên cho con người, được các dân tộc
bảo vệ để trở thành đất nước của mình, vốn mang trong đó tính bình đẳng về
quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính sách đất đai hợp lý tạo nên tính bền
vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của từng gia đình, từng cá nhân, đồng
thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử dụng đất hợp lý là
một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát triển bền vững
của đất nước, của dân tộc (Đoàn Công Qùy và cs, 2006).
- Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc
tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





9

án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý
Nhà nước kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý
đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống
nhất của quản lý Nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng văn minh.
- Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho
nhiệm vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực
quốc gia, vừa thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu
cho công nghiệp. đồng thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công
nghiệp hóa đất nước, nâng cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa mở rộng
diện tích để đạt ít nhất 10 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp và 40 triệu tấn lương
thực. Đối với đất công nghiệp, phải vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh
chóng hình thành các khu công nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.
- Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ
che phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu tăng
lên về đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động
của môi trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá,
nhất là ở các khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản ánh
được xu hướng cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ
để không phát sinh nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn.
- Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến
cảng, các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm
cho giá trị đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất
đều phải cân đối quỹ đất cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.

- Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

thành công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (126-130 triệu
người) thì bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là:
+ Hơn một nửa lãnh thổ (18 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với
một môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững.
+ Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,8-4,0 triệu ha đất trồng lúa và 3
triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn
lương thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến.
+ Gần 3 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các
nhu cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
+ Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ
bản đã được đô thị hoá (0,7- 0,8 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức
sống có chất lượng cao cho toàn dân.
+ Cả nước chỉ còn lại 1,7 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn
tại dưới dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi trường.
1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng, trong đó
hình thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội.
Ở nước ta Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 đã nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”.

Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ:
+ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
+ Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai.
+ Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua
các chính sách tài chính về đất đai.
+ Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang
sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, xác định một trong 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai là quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong
quản lý và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và
tiết kiệm, đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà
nước, cần phải đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử
dụng đất.
Để thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và Luật đất đai, Quốc
hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật
dưới dạng các nghị định, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để
chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp.
Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

-Thông tư 26/2014/TT-BTNMT về quy trình và Định mức kinh tế - kỹ
thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT về quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT về quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá
đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá
đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ
và tại định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử

dụng đất.
- Thông tư 77/2014/TT- BTC hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
Các nghị quyết, quyết định do Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh,
huyện ban hành cũng là những văn bản mang tính pháp lý để chỉ đạo việc xây
dựng quy hoạch sử dụng đất ở địa phương.
1.2.2. Khái quát chung vêÌ quy hoạch sýÒ dụng đâìt
1.2.2.1. Khái niệm chung về quy hoạch
Theo FAO (1993): “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm
năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn
để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được
nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng
cao kỹ năng sử dụng đất”.
Theo Đoàn Công Quỳ và cs (2006) cho rằng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai
nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết
định của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định.
Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính
sách phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng
sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội.

1.2.2.2. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Theo Nguyễn Đình Thi (2007), khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được
xác định theo những quan điểm sau:
- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư
liệu sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng
sản xuất và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm
trù kinh tế - xã hội ; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ
thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ,
hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và
định hướng tổ chức sử dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn
vị và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền
vững.
- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản
của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội
thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những
loại hình sử dụng đất và những dữ kiện kinh tế – xã hội nhằm lựa chọn các giải
pháp sử dụng đất tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ
các nguồn tài nguyên lâu dài.
- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

tài sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước
thì quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất,
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các

cấp và theo các ngành kinh tế - xã hội.
1.2.2.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Theo Đoàn Công Quỳ và cs (2006), các đặc điểm của quy hoạch sử dụng
đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất
của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong
quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng
như quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy
hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn
là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
* Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề
cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh
thái...
* Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế xã hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai,
đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn
cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15

phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh
từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn
của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
đất (mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể,
chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến
lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng
và khái lược về sử dụng đất.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên
mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn
định kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về
dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải
pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc
phát triển kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học
kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến
của Quy hoạch sử dụng đất đai không còn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung,
hoàn thiện quy hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính
khả biến của quy hoạch, Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một
quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch

lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ... " với chất lượng, mức độ hoàn thiện và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

tính phù hợp ngày càng cao.
1.2.2.4. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp
Điều 42 Luật Đất đai năm 2013 quy định trách nhiệm lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ hành chính:
Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
Bộ Công an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
1.2.2.5. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch
Điều 45 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền quyết định, phê
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an
ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×