Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Đồ án điều khiển LogicThiết kế chương trình điều khiển cho hệ thống chiết rót, đóng nắp chai và xếp thùng tự động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 38 trang )

Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

MỤC LỤC

Trang 1


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay quá trình tự động hóa trong công nghiệp là hết sức quan trọng đối với sự
phát triển của một quốc gia. Với các nước phát triển như Mỹ, Nhật…thì tự động hóa không
còn xa lạ và đã trở nên quen thuộc. Ở các nước này máy móc hầu như đã thay thế lao động
chân tay, số lượng công nhân trong nhà máy đã giảm hẳn và thay vào đó là những lao động
chuyên môn, những kỹ sư có tay nghề, điều khiển giám sát trực tiếp quá trình sản xuất
thông qua máy tính.
Việt Nam là nước đang phát triển thì nhu cầu hiện đại hóa trong công nghiệp là điều
hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế cũng như như cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
Là những sinh viên theo học chuyên ngành “Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa” cùng
những nhu cầu, ứng dụng thực tế cấp thiết của nền công nghiệp nước nhà, em muốn được
nghiên cứu và tìm hiểu những thành tựu khoa học mới để có nhiều cơ hội biết thêm về kiến
thức thực tế, củng cố kiến thức đã học, phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Vì vậy thông qua môn Đồ án điều khiển logic em đã chọn đề tài: “Thiết kế chương
trình điều khiển cho hệ thống chiết rót, đóng nắp chai và xếp thùng tự động”.
Sinh viên thực hiện
Phan Đình Khoa



Trang 2


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lựa chọn đề tài
Hiện nay trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, yêu cầu ứng dụng
tự động hoá vào trong đời sống sinh hoạt, sản xuất (yêu cầu điều khiển tự động, linh hoạt,
tiện lợi, gọn nhẹ…) ngày càng cao. Mặt khác nhờ công nghệ thông tin, công nghệ điện tử đã
phát triển nhanh chóng làm xuất hiện một loại thiết bị điều khiển khả trình PLC.
Để thực hiện công việc một cách khoa học nhằm đạt được số lượng sản phẩm lớn,
nhanh mà lại tiện lợi về kinh tế. Các công ty, xí nghiệp sản xuất thường sử dụng công nghệ
lập trình PLC. Dây chuyền sản xuất tự động PLC giảm sức lao động của công nhân mà sản
xuất lại đạt hiệu quả cao đáp ứng kịp thời cho đời sống xã hội.
Với ý nghĩa đó em chọn đề tài: “Thiết kế chương trình điều khiển cho hệ thống
chiết rót, đóng nắp chai và xếp thùng tự động”.

1.2. Mục tiêu
Sử dụng PLC Mitsubishi FX3G để xây dựng chương trình điều khiển. Kết quả mô
phỏng sát với thực tế nhất có thể.

Trang 3


Đồ án môn học: Điều khiển Logic


GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

1.3. Tổng quan về dây chuyền công nghệ

Hệ thống chiết rót và đóng nắp chai gồm 3 dây chuyền:
-

Dây chuyền thứ nhất thực hiện hai khâu chính chiết rót và đóng nắp chai:
• Hệ thống được khởi động, vỏ chai sau khi được xúc rửa được đặt trên băng

chuyền thứ nhất bắt đầu đưa vào bàn xoay thực hiện quá trình chiết rót và đóng
nắp. Nguồn nước tinh khiết từ bể chứa được nối vào hệ thống.
• Chai sẽ được cảm biến phát hiện vật phát hiện khi đi vào ô thứ nhất của bàn

xoay, khi đó bàn xoay sẽ đứng yên và bắt đầu thực hiện bơm nước. Nhờ cảm
biến lưu lượng (ta xác định được thể tích đưa vào chai).
• Khi chai đã đủ nước nó sẽ được chuyển sang vị trí đóng nắp. Nắp chai được lấp

đầy trong máng chứa và được đưa vào ngay đầu chai.
Sau khi đóng nắp chai, chai được bàn xoay đưa đến băng chuyền thứ 2.
-

Dây chuyền thứ hai: ở băng chuyền hai hệ thống đếm đủ số chai và đưa vào tay kẹp chai.
Trang 4


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh


Cảm biến tiện cận sẽ đếm số chai, khi đến đủ 2 chai thì một piston sẽ đẩy 2 chai đó về
phía tay kẹp. Khi đã đủ 6 chai bên tay kẹp, tay kẹp sẽ giữ chặt cổ chai và bắt đầu tiến hành
đưa chai vào thùng.
-

Dây chuyền thứ 3: quá trình xếp chai vào thùng diễn ra ở băng chuyền 3.
Cảm biến tiện cậm phát hiện thùng, thùng đặt ngay dưới tay kẹp chai, lúc này tay kẹp
chỉ việc đưa xuống và thả chai vào thùng.
Hệ thống sử dụng PLC của Mitsubishi làm khối điều khiển trung tâm, điều khiển
xuyên suốt hệ thống.
1.3.1. Phạm vi áp dụng
Cơ sở sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai hoặc nước khoáng, nước ngọt khác.
1.3.2. Yêu cầu thiết kế
Thiết kế hoàn chỉnh phần mền trên hệ thống chiết rót, đóng nắp chai hoạt động ổn
định tin cậy.
1.3.3. Các chức năng chính của hệ thống
Hệ thống kết hợp 3 khâu: chiết rót, đóng nắp, đóng thùng sản phẩm.
Mạch điều khiển trung tâm PLC FX3G của Mitsubishi: Điều khiển xuyên suốt hệ
thống chiết rót, đóng nắp, xếp thùng. Khi có sự cố xảy ra, hệ thống dừng khẩn cấp khi nhấn
nút stop.
1.3.4. Các công nghệ dây chuyền chiết, đóng nắp, đóng thùng
a. Chiết nước vào chai

Hiện nay có khá nhiều công nghệ chiết nước vào chai, tùy loại chất lỏng sẽ có cách
chiết rót khác nhau như: nước có ga, nước không ga, chất lỏng dạng cô đặc. Định lượng sản
phẩm lỏng là chiết một thể tích nhất định sản phẩm lỏng và rót vào trong chai, bình, lọ...
Định lượng sản phẩm lỏng bằng máy được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất
Trang 5



Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

thực phẩm. Khi định lượng bằng máy thì cải thiện được điều kiện vệ sinh, đảm bảo được
năng suất cao và định lượng sản phẩm một cách chính xác.
Các phương pháp định lượng chủ yếu gồm có:
-

Định lượng bằng bình định mức: chất lỏng được định lượng chính xác nhờ bình định
mức trước khi rót vào chai.

-

Định lượng bằng chiết tới mức cố định: chất lỏng được chiết tới mức cố định trong
chai bằng cách chiết đầy, sau đó lấy khối thể tích bù trừ ra khỏi chai khi đó mức lỏng
trong chai sẽ hạ xuống một khoảng như nhau bất kể thể tích của các chai có bằng nhau
hay không. Ngoài ra còn sử dụng ống thông hơi, chất lỏng được chiết tới khi ngập
miệng ống thông hơi sẽ dứng lại. Phương pháp nầy có độ chính xác không cao, tuỳ
thuộc độ đồng đều của chai.

-

Định lượng bằng cách chiết theo thời gian: cho chất lỏng chảy vào chai trong khoảng
thời gian xác định, có thể xem như thể tích chất lỏng chảy là không đổi. Phương pháp
này chỉ áp dụng cho các sản phẩm có giá trị thấp, không yêu cầu độ chính xác định
lượng.
Các phương pháp chiết rót sản phẩm gồm có:

-


Phương pháp rót áp suất thường: chất lỏng tự chảy vào trong chai do chênh lệch về độ
cao thủy tĩnh. Tốc độ chảy chậm nên chỉ thích hợp với các chất lỏng ít nhớt.

-

Phương pháp rót chân không: nối chai với một hệ thống hút chân không, chất lỏng sẽ
chảy vào trong chai do chênh áp giữa thùng chứa và áp suất trong chai. Lượng chất
lỏng chảy vào chai thông thường cũng được áp dụng phương pháp bù trừ hoặc chiết
đầy chai.

-

Phương pháp rót đẳng áp: phương pháp này được áp dụng cho các sản phẩm có gas
như bia, nước ngọt. Trong khi rót, áp suất trong chai lớn hơn áp suất khí quyển nhằm
tránh không cho ga (khí CO2) thoát khỏi chất lỏng. Với phương pháp rót đẳng áp
thông thường, người ta nạp khí CO2 vào trong chai cho đến khi áp suất trong chai bằng
áp suất trong bình chứa, sau đó cho sản phẩm từ bình chứa chảy vào trong chai nhờ
chênh lệch độ cao.

Trang 6

Hình 1.1 Máy chiết rót và đóng nắp kiểu bàn xoay


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Máy định lượng, chiết rót sản phẩm lỏng gồm nhiều cơ cấu rót, mỗi cơ cấu rót được

bố trí chiết cho 1 chai. Các cơ cấu rót có thể được bố trí thẳng hàng, làm việc cùng lúc (máy
chiết có cơ cấu chiết thẳng) hoặc bố trí trên bàn quay, làm việc tuần tự (máy chiết bàn quay)
như hình bên dưới:

Hình 1.1: Máy chiết bàn quay
b. Đóng nắp chai

Máy đóng nắp chai được ứng dụng rộng rãi trong ngành sản xuất đồ uống, thức phẩm,
mỹ phẩm và hóa chất công nghiệp. Máy có tác dụng đóng bao kín các loại chai thủy tinh,
nhựa, đảm bảo việc niêm phóng kín, không rò rỉ chất lỏng ra ngoài. Nắp chai được dẫn từ
thùng chứa xuống đường dẫn đồng thời được xếp đúng chiều, chai nước được đưa vào vị trí
đóng nắp và cố định để hệ thống đóng nắp hoạt động. Sau khi đóng nắp chai sẽ được đưa
tới bộ phận vặn nắp để chắc chắn rằng tất cả các nắp phải được đóng kín.

Trang 7


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 1.2: Máy chiết rót và đóng nắp kiểu bàn xoay
c. Xếp thùng

Các máy đóng thùng chai hiện nay rất đa dạng từ thô sơ tới cực kỳ hiện đại. Tùy theo
dạng sản phẩm sẽ có cách đóng gói khác nhau. Với chai lọ thủy tinh dễ vỡ hay các chai có
dung tích lớn thường được đóng thùng bằng cánh tay Robot. Phương pháp này hiện đại và
chính xác nhất, đảm bảo chống va đập làm hư sản phẩm. Số lượng sản phẩm phụ thuộc vào
kích thước thùng chứa, số lượng chai gắp trong một lần cũng dễ dàng cài đặt, ví dụ như để
đóng két cho bia chai thì mỗi lần cánh tay robot có thể gắp 20 chai. Dây chuyền đóng thùng

gồm 2 băng tải, một băng tải đa sản phẩm đến tay gắp, một băng vận chuyển thùng, hai
băng tải đặt ngang nhau. Bộ phận gắp chai được điểu khiển đồng bộ bằng khí nén.
Với các loại chai nhỏ và khó vỡ thì thường dùng phương pháp đóng thùng kiểu
“Drop”. Hệ thống có hai băng tải: một băng tải chở sản phẩm chai ở phía trên và một băng
tải chứa thùng phía dưới, khi số chai chạy vào khung đủ số lượng thì phần đáy của khung
mở ra để toàn bộ chai trong khung rơi xuống thùng, các chai rơi xuống thùng đồng thời
Trang 8


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

thùng được hạ xuống để giảm lực tác động vào đáy chai, cách đóng thùng này nhanh và đơn
giản hơn dùng cánh tay Robot.

Hình 1.3: Hệ thống xếp thùng

Trang 9


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THỐNG
2.1. Động cơ
2.1.1. Động cơ điện xoay chiều

Hình 2.1: Động cơ xoay chiều

* Ưu điểm của động điện cơ xoay chiều:
-

Ít phải bảo dưỡng do không có cổ góp.

-

Kết cấu bền vững.

-

Khả năng điều khiển tốc độ quay đa dạng.

-

Dùng nguồn trực tiếp từ lưới, sử dụng dể dàng.

-

Cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ.
* Nhược điểm của động cơ điện xoay chiều:

-

Khi dùng trọng tải lớn thì chịu quá tải kém.
Luôn vận hành gắn với hệ thống xoay chiều có sẵn.
Cấu trúc điều khiển phức tạp khó mô tả toán học.

Trang 10



Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

2.1.2. Động cơ điện một chiều

Hình 2.2: Động cơ điện một chiều
* Ưu điểm của động cơ điện một chiều:
-

Điều chỉnh tốc độ dễ dàng mà không ảnh hưởng tới điện áp cung cấp. Dễ dàng điều chỉnh

-

tốc độ hơn động cơ xoay chiều.
Có thể dùng làm động cơ điện hay máy phát điện trong những điều kiện làm việc khác

-

nhau.
Có momen khởi động và làm việc lớn ổn định khi tải thay đổi.
Chịu quá tải tốt moment khởi động lớn ổn định về tốc độ.
* Nhược điểm của động cơ điện một chiều:

-

Là phức tạp về phần đều khiển và khó khăn khi bảo trì bảo dưỡng.
Cấu tạo của động cơ điện một chiều cũng phức tạp hơn.


2.2. Băng tải
Một hệ thống đang được sử dụng nhiều trong các nhà máy cơ sở sản xuất tiết kiệm sức
lao động, nhân công, thời gian và tăng hiệu quả rõ rệt đó chính là băng tải, băng chuyền.
Trang 11


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hiểu một cách đơn giản nhất thì có thể hiểu băng tải là một cơ chế hoặc máy có thể
vận chuyển một tải đơn (thùng carton, hộp, túi…) hoặc số lượng lớn vật liệu (đất, bột, thực
phẩm…) từ điểm A đến điểm B.
Định nghĩa chuyên nghiệp hơn thì hệ thống băng tải là thiết bị chuyển tải có tính kinh
tế cao nhất trong ứng dụng vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu trong sản xuất với mọi
khoảng cách.
Vậy hệ thống băng chuyền là một trong những bộ phận quan trọng trong dây chuyền
sản xuất, lắp ráp của các doanh nghiệp, nhà máy. Góp phần tạo nên một môi trường sản xuất
năng động, khoa học và giải phóng sức lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Hình 2.3: Băng tải dạng thảm
* Thành phần cấu tạo:
-

Một động cơ giảm tốc trục vít và bộ điều khiển kiểm soát tốc độ.
Bộ con lăn, truyền lực chủ động.
Hệ thống khung đỡ con lăn và hệ thống dây băng hoặc con lăn.

Trang 12



Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

2.3. Hệ thống khí nén
Cấu trúc hệ thống điều khiển bằng khí nén:
Các phần tử chấp hành:
- Xylanh
- Động cơ
- Giác hút...
Thực hiện lệnh điều khiển
Tín hiệu ra

Xử lý tín hiệu

Tín hiệu vào

Nguồn năng lượng

Các phần tử chấp hành:
- Van đảo chiều
- Van tiết lưu
- Van một chiều...

Các phần tử xử lý tín hiệu:
- Van logic
- Bộ điều khiển tuần tự
- Vi điều khiển, PLC...


Các phần tử đưa tín hiệu:
- Nút ấn
- Công tắc hành trình
- Cảm biến tiệm cận...

Trạm nguồn:
- Máy nén khí
- Bình tích áp
- Van điều chỉnh áp suất...

Trang 13


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

2.3.1. Xy lanh
Cơ cấu chấp hành có nhiệm vụ biến đổi năng lượng khí nén thành năng lượng cơ học.
Cơ cấu chấp hành có thể thực hiện chuyển động thẳng (xilanh) hoặc chuyển động quay
(động cơ khí nén).

Xilanh tác động đơn
(tác động một chiều)

Xilanh tác động hai chiều
(tác động kép)

Xilanh tác dụng hai chiều có
cơ cấu giảm chấn không điều

chỉnh được.
Xilanh tác dụng hai chiều có
cơ cấu giảm chấn điều chỉnh
được.

Xilanh quay bằng thanh rang.

Trang 14


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

2.3.2. Van khí

Hình 2.4: Van khí
Van khí nén (van điện từ) hay còn gọi là “Solenoid valve”. Đây là một thiết bị cơ điện,
dùng để kiểm soát dòng chảy chất khí hoặc lỏng dựa vào nguyên lý chặn đóng mở do lực
tác động của cuộn dây điện từ.
2.3.3. Khối nguồn khí nén
Trong công nghiệp, tùy theo quy mô sản xuất, người ta thường xây dựng một vài trạm
khí nén phục vụ sản xuất với các mục đích khác nhau.
Yêu cầu tối thiểu trong công nghiệp, khí nén cũng phải được xử lý sơ bộ đảm bảo các
tiêu chuẩn:
-

Áp suất ổn định.
Khô và không lẫn bụi bẩn.
Các tiêu chuẩn này mới chỉ đáp ứng các yêu cầu chung và được dùng trong các công


việc như làm sạch môi trường, sản phẩm, bơm hơi…
Trang 15


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Để một hệ thống khí nén làm việc bền vững, liên tục và tin cậy, nguồn khí nén cần
phải được tăng cường ổn định về áp suất, phun dầu bôi trơn cho các phần tử điều khiển, cơ
cấu chấp hành…

2.4. Cảm biến
2.4.1. Định nghĩa
Bộ cảm biến là thiết bị điện tử cảm nhận những trạng thái hay quá trình vật lý hay hóa
học ở môi trường cần khảo sát, và biến đổi thành tín hiệu điện để thu thập thông tin về trạng
thái hay quá trình đó.
2.4.2. Phân loại
a. Theo tín hiệu đầu ra:
-

Cảm biến ON/OFF.
Cảm biến tương tự.
Cảm biến số.

Trang 16


Đồ án môn học: Điều khiển Logic


GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Tín hiệu tương tự
5V
Nhiệt độ
235 o C
Thời gian

Tín hiệu ON/OFF

1

0

Trang 17


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

b. Theo tín hiệu đầu vào:
-

Cảm biến vị trí.
Cảm biến khối lượng, lực.
Cảm biến áp suất.
Tíntốc.
hiệu số

Cảm biến vận tốc, gia
Cảm biến nhiệt độ.
Cảm biến lưu lượng.
c. Theo bản chất và cấu Góc
tạo: quay

-

Cảm biến quang điện.
Cảm biến tiệp cận điện dung.
Cảm biến siêu âm.
Cảm biến nhiệt.
Cảm biến lazer.
Cảm biến điện cảm.

011
010
001

2.4.3. Cảm biến dùng trong hệ thống.
a. Cảm biến quang:
Cảm biến quang ứng dụng gồm 2 loại chính là cảm biến quang thu phát và cảm biến
quang gương phản xạ.
Cảm biến quang thu phát chung được cấu tạo gồm một led hồng ngoại thu và một led
hồng ngoại phát. Khi có vật thể tác động vào vùng phát tia sẽ làm phản xa lại ánh sáng tác
động vào led thu. Lúc này led thu sẽ tác động vào transistor cho tín hiệu ra.
Cảm biến quang gương phản xạ cũng gồm led hồng ngoại thu và phát như quang thu
phát nhưng hoạt động thì ngược lại. Khi có vật thể tác động vào vùng phát sẽ làm chắn ánh
sáng từ led hồng ngoại phát không cho đi qua gương phía đối điện để đến led hồng ngoại
thu thương dùng cho những vật có màu tối, đen có tính chất hấp thu ánh sáng nhiều.


Trang 18


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.5: Cảm biến thu phát quang
b. Cảm biến lưu lượng:

Hình 2.6: Cảm biến lưu lượng nước
Chất liệu bằng nhưa, bên trong có cánh quạt và cảm biến hall. Khi nước chảy qua van
cảm biến làm cho động cơ quay dẫn đến sự thay đổi trạng thái đầu ra của cảm biến hall, tín
hiệu ra dạng xung.
Phạm vi đo: 400 đến 5000 l/h.
Nguyên lý làm việc: Turbine.
Độ chính xác: 0.5%.
Trang 19


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Nhiệt độ môi chất và môi trường: -40 đến 800C.
Áp suất làm việc: 500 bar.
Đơn vị xung: 0.0027l/phút, (360 xung/l).
Nguồn cấp: 3 – 24 VDC.
Ngõ ra: xung (NPN, NO).

Tần số tín hiệu ra: F = 7,5.Q (L/phút).
Trong đó:
Q: Lưu lượng nước.
F: Tần số tín hiệu đầu ra (Hz).

 Tính toán thực tế:

Với dung tích chai là 360 ml. Ta có công thức tính xung đầu ra của cảm biến lưu lượng:
F = 7,5.Q (l/phút)
= 7,5.0.36.60 = 162 xung
2.4.4. Đầu ra của cảm biến
Ngày nay, hầu hết cảm biến cảm ứng đều có đặc điểm đầu ra transistor có logic NPN
hoặc PNP. Những loại này còn được gọi là kiểu DC - 3 dây.

Hình 2.7: Đầu ra của cảm biến kiểu DC - 3 dây
Trang 20


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Cảm biến được chia theo chế độ hoạt động thường mở (NO) và thường đóng (NC) mô
tả tình trạng có tín hiệu đầu ra của cảm biến sau khi có hoặc không phát hiện được vật.
* Với đầu ra transistor có logic NPN:
-

Thường mở: Tín hiệu điện áp thấp khi phát hiện ra vật. Tín hiệu điện áp cao khi không có

-


vật.
Thường đóng: Tín hiệu thấp khi không có vật. Tín hiệu cao khi phát hiện ra vật.
* Với đầu ra transistor có logic PNP:

-

Thường mở: Tín hiệu điện áp cao khi phát hiện ra vật. Tín hiệu điện áp thấp khi không có

-

vật.
Thường đóng: Tín hiệu cao khi không có vật. Tín hiệu thấp khi phát hiện ra vật.
Trong một số trường hợp cài đặt, người ta sử dụng cảm biến tiệm cận có 2 kết nối (âm
và dương). Chúng được gọi là kiểu DC - 2 dây theo kiểu công tắc tiệm cận.

Hình 2.8: Đầu ra của cảm biến kiểu DC - 2 dây

2.5. Công tắc hành trình
Công tắc hành trình trước tiên là cái công tắc tức là làm chức năng đóng mở mạch
điện, và nó được đặt trên đường hoạt động của một cơ cấu nào đó sao cho khi cơ cấu đến 1
vị trí nào đó sẽ tác động lên công tắc. Hành trình có thể tịnh tiến hoặc quay.
Khi công tắc hành trình được tác động nó sẽ làm đóng hoặc ngắt một mạch điện để
điều khiển một thiết bị khác.
Trang 21


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh


Hình 2.9: Một loại công tắc hành trình
2.6. Nút nhấn

Nút nhấn có thể bền tới hang triệu lần đóng không tải và khoảng 200.000 – 300.000
lần đóng có tải, khi thao tác nút nhấn cần phải dứt khoát để mở và đóng mạch.
Phân loại và cấu tạo:
-

Nút nhấn gồm hệ thống lò xò, hệ thống các tiếp điểm thường hở - thường đóng và vỏ
bảo vệ. Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn tác

-

động, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
Nút nhấn thường được phân loại theo chức năng trạng thái hoạt động của nút nhấn,
gồm có các loại: Nút nhấn đơn, nút nhấn kép. Mỗi nút nhấn chỉ có một trạng thái (ON
hoặc OFF).

Trang 22


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.10: Các loại nút nhấn thông dụng

2.7. Đèn báo


LED (Light Emitting Diode) hay còn gọi là diode phát quang, chiếu sáng nhờ 2 điện
cực với chất liệu bán dẫn. Trong điều khiển PLC, LED thường dùng để hiển thị các trạng
thái bật và tắt của các thiết bị.

Trang 23


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.11: Các loại đèn báo thông dụng

Trang 24


Đồ án môn học: Điều khiển Logic

GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
3.1.

Sơ lược về PLC của hãng Mitsubishi
Thiết bị điều khiển logic khả trình (PLC: Programmable Logic Control) là loại thiết bị

cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn ngữ lập trình,
thay cho việc thể hiện thuật toán đó bằng mạch số.
Trên thế giới có rất nhiều PLC của nhiều hãng khác nhau như: Siemens của Đức,
Mitsubishi của Nhật…


Hình 3.1: PLC của Mitsubishi

Trang 25


×