Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

De cuong lam quen voi toan cho tre mam non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.74 KB, 6 trang )

LÀM QUEN VỚI TOÁN
Câu 1: Trong quá trình dạy tóan cho trẻ LQVT cần sử dụng những nguyên tắc nào? Trong đó em tâm đắc nhất pp nào?
Phân tích
Có 7 nguyên tắc :
1) Nguyên tắc dạy học đảm bảo tính phát triển
- Phát triển trí tuệ, góp phần phát triển nhân cách
- Phát triển khả năng vận dụng vào tình huống thực tế
2) Nguyên tắc học đi đôi với hành, GD gắn liền với thực tiễn
- Trẻ cần được LQVT từ những SVHT quen thuộc với trẻ trong cuộc sống
- Dạy trẻ vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống
3) Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan
- Ở trẻ MN loại hình tư duy chủ yếu là tư duy trực quan hành động ( thử = tay)
- Tư duy dựa vào hành động vật cụ thể với các vật cụ thể để đưa ra kết quả nhận thức cần thiết
- VD: Cho trẻ đếm 3 vật khác nhau để cho trẻ nhận thức được hành động
4) Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính tuần tự
5) Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng
6) Nuyên tắc đảm bảo tín khoa học
7) Nguyên tắc đảm bảo tính ý thức và phát huy tính tích cực của trẻ
Câu 2:Trong quá trình tổ chức cho trẻ LQVT cần vận dụng những pp nào?Em tâm đắc nhất pp nào?
Có 2 pp:
1. PP dạy trực quan
a) Trực quan trình bày
- Là dùng phương tiện trực quan để minh họa nội dung dạy học. Dùng phương tiện trực quan là dùng tranh ảnh,
con giống, vật thật, mô hình để dạy học
- Mõi yếu tố toán cần một hình thức trình bày riêng. Không có yếu tố toán nào giống yếu tố toán nào? GV phải suy
nghĩ tìm cách trình bày cho phù hơp
VD: Trình bày làm sao cho tất cả trẻ đều nhìn thấy
- Yêu cầu đối với phương tiện trực quan là trong trường hợp ít đồ vật thì kiến thức nào cũng được. Trong trường
hơp có nhiều đồ vật thì kiến thức phải gọn và phù hợp với thị lực của trẻ. To nhất là cỡ 6x8, 8x8, 7x10. Nhỏ nhất
là cỡ 2x4, 3x3
b) Trực quan làm mẫu


- Là pp hình thành hành động mới, nghĩa là người lớn trình bày hành động mẫu, hành động mới, trẻ bắt chước làm
theo
- Yêu cầu đối với trực quan làm mẫu
+ Chia nhỏ hành động ra từng động tác nhỏ để làm mẫu từng động tác ( phải nghĩ 4 nhịp giữa 2 hành động)
+ Mỗi động tác phải đi kèm với lời mô tả . Tránh động tác này mà lời mô tả kia
+ Nếu quá lạm dụng việc trực quan làm mẫu , khi trẻ đã hiểu và nắm vững cách làm rồi, sẽ làm cản trở sự phát triển
của trí óc và tính độc lập vủa trẻ. Vậy cô chỉ đượv làm mẫu một lần
2. PP dùng lời
a) Chỉ dẫn
- Chỉ dẫn là lời mô tả hành động của người lớn, trẻ nghe và hình dung ra hành động. Nhờ đó trẻ có thể tự làm được
hành động.
- Chỉ dẫn là pp đi quay sau dùng mẫu, giúp cho trẻ đã biết hành động nhưng chưa biết làm
- Có 2 loại
+ Chỉ dẫn từng phần :


- Là người lớn mô tả từng động tác, trẻ làm thheo động tác. Từ động tác này đến động tác kia ( chỉ tới đâu làm mẫu
tới đó)
- Chỉ dẫn toàn phần còn là pp thay thế cho trực quan làm mẫu, nó giúp đứa trẻ phát triển
+ Chỉ dẫn từng phần : Là người lớn mô tả toàn bộ hành động, trẻ nghe xong nhớ lại rồi mới tự làm. Chỉ dẫn toàn phấn
có tác dụng gợi nhớ và cảnh báo trước những lỗi thường gặp
b) Câu hỏi :
- Câu hỏi về hành động ( chia theo nội dung)
VD : Con đang làm gì đấy ? ( đếm, đo, xếp,..)
+ Câu hỏi về tên gọi của hành động, câu trả lời phải cụ thể để trẻ hình dung ra hành động ( đối với trẻ
MGB,MGN,MGL)
+ Câu hỏi về phương thức của hành động ( động tác của hành động : đối với trẻ MGB,MGN,MGL)
* Lưu ý : Phải chia nhỏ câu hỏi
VD : Con đếm = tay gì ? Con đếm từ hướng nào?
+ Câu hỏi về kết quả của hành động ( Đối với trẻ MGN,MGL)

+ Câu hỏi về ý nghĩa của hành động ( Đối với trẻ MGL). Loại câu hỏi này giúp trẻ ứng dụng hành động vào những
tình huống cần thiết
- Câu hỏi về yếu tố toàn phần ( chia theo đặc điểm của nhận thức)
+ Câu hỏi sao chép bên ngoài ( MGB,MGN) Là câu hỏi buộc trẻ phải tri giác lại các đối tượng có trong trường thi
giác
VD: Cái gì đây?, Cái náo thiếu?
+ Câu hỏi nhận thức sao chép ( MGN,MGL) Là câu hỏi quan hệ toán học và về các yếu tố toán học
VD: Có bao nhiêu quả cam? Có baoo nhiêu củ cà rốt? Cái nào nhiều hơn? Cái nào ít hơn?
+ Câu hỏi nhận thức sáng tạo ( MGL) Là câu hỏi buộc trẻ lý giải về các mối quan hệ toán học và về các yếu tố toán
học
VD: Vì sao Con nói số cam này nhiều hơn? ( Vì thiếu một củ cà rốt)
Vì sao con nói hình vuông có góc? ( Vì có chỗ thẳng chỗ nhọn)
Vì sao con nói hình tròn không có góc? ( Vì chỗ nào cũng cong cong)
 Vậy dạy toán cho trẻ MN phải sử dụng hệ thống câu hỏi chính xác
c) PP tườngg trình của trẻ
- Tường trình của trẻ là pp dạy trẻ kể lại hành động của mình, gắn liền với việc trẻ đã thực hiện hành động
VD: Con hãy kể lại cho cô và các bạn nghe con xếp 1-1 như thế nào?
- Tường trình chính là hành động NN, mục đích là hình thành hành động NN cho trẻ
- Cách dạy đúng:
+ Cô tường trình hành động của cô như lúc làm mẫu ở hành động NN không có dùng hình
+ Khuyến khích trẻ khá , giỏi tự tườngg trình. Nghĩa là mọi lời tường trình đều được trẻ khám phá
VD : Sau k hi trẻ đếm cô đàm thoại với trẻ về buổi tường trình đó như; con đã làm gì?..
d) PP nghe-kể chuyện ( trẻ nghe người lớn kể, trẻ kể cho bạn nghe)
- Chuẩn bị: Phải có tranh , con rối để minh họa
- Chọn truyện để dạy trẻ:
+ Đạt tính ngôn từ : Nhân vật có tính cách, có sự mâu thuẫn ttính cách, song song 2 tuyến nhân vật
+ Phải chức hành động nhận thức vì hành động nhận thức là nguồn gốc hình thành biểu ttượng toán ban đầu ( đo đặt
cạnh), ( đứng sát vào 1><1)
- Truyện phải có chủ đề tư tưởng
Câu 3: Thế nào là pp dạy học dùng lời, trình bày ý nghĩa

- Khái niệm: Là PP dùng NN của cô để mô tả, gợi ý hoặc hỏi trẻ nhằm hướng dẫn trẻ quan sát, đối chiếu, so sánh,
phân tích để nắm được tri thức cần thiết


- Ý nghĩa: có 4 ý nghĩa
+ Lời hướng dẫn giảng giải của cô giúp trẻ dễ tiếp thu kiến thức, hiểu kiến thức đầy đủ và sâu sắc
+ Bổ sung, minh họa có pp dạy học trực quan
+ Các cô hỏi gợi mở sẽ thúc đẫy sự phát triển tư duy logic , kích thích tính ham hiểu biết
+ Giúp trẻ nhận biết đặc điểm bên trong đối tượng , mà trẻ nhỏ không thể nhận biết chúng = các giíac quan
Câu 4: Đổi mới pp cho trẻ MN nhằm mục đích gì? Cô và trẻ có vai trò như thế nnào trong việc đổi mới
1) Mục đích:
- Quá trình cho trẻ LQVTcần góp phần đặt những cơ sở ban đầu cho việc hình thành những phẩm chất mới của con
người VN trong Cn hóa và hiện đại hóa đất nước . Chủ động , thích ứng, sáng tạo, hợp tác, chuẩn bị tốt cho trẻ để
thành công trong giai đoạn tiếp theo
- Nhằm phát triển các năng lực của từng trẻ theo đúng mức độ, tốc độ phát triển. PP dạy học phải đảm bảo giúp trẻ
học qua các hoạt động, qua việc làm của chính bản thân trẻ. PP tác động đến từng trẻ, không áp đặt trẻ, tăng
cường quan hệ giao tiếp tích cực
- Nhằm tích cực hóa hoạt động nhận biết của trẻ. Đảm bảo để trẻ được quan sát, xem xét, khám phá = nhiều giác
quan . Tạo cơ hội cho trẻ tự phát hiện, tự lĩnh hội và tự giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ đúng lúc, họp lí của GV
2) Vai trò của GV
- Gv là người tổ chức môi trường , tạo cơ hội, tình huống, thách thức mới, hướng dẫn trẻ huy động vốn hiểu biết và
kinh nghiệm của bản thân.Tạo cảm giác tin tưởng để kích thích trẻ tham gia vào c1c hoạt động trò chơi và các
hoạt động khám phá để chiếm lĩnh tri thức rồi vận dụng chúng vào các hoạt động đa dạng của trẻ
- GV linh hoạt tổ chức các hình thức dạy học với từng trẻ , với từng nhóm trẻ, linh hoạt giải quyết các tình huống
mới nảy sinh trong trẻ hoặc với cá nhân trẻ. Điều này đòi hỏi GV phải hiểu biết rõ rang về trẻ, có khả năng đánh
giá trẻ, khả năng lập kế hoạch phù hợp
3) Vai trò của trẻ
- Trẻ tích cực tham gia vào quá trình hoạt động, trãi nghiệm tình huống cuộc sống , làm phong phú them vốn kinh
nghiệm của mình . Cùng với GV tham gia vào việc hoạch định kế hoạch học tập theo nhu cầu và sự phát triển của trẻ
- Trẻ trở thành trung tâm của quá trình nhận biết, được lựa chọn, tham gia vào cách hoạt động theo hứng thú. Nhu càu

của mình được bộc lộ khả năng cá nhân, được trao đổi , nhận xét, lựa chọn giải pháp trong quá trình hoạt động
- Trẻ có thói quen hoạt động tự giác , chủ động, dần dần biết ccách đánh giá bản thân và trẻ khác. Đặc biệt là tạo cho
trẻ niềm vui trong hoạt động
- Khi tổ chức , hướng dẫn các hoạt động cho trẻ LQVT, GV cần phối hợp vận dụng một cách hợp lí về mặt tích cực
của PP dạy học cũ để giúp trẻ huy động kiến thức của mình. Tích cực tham gia vào các hoạt động
- Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ những pp dạy học truyền thống mà phải vận dụng các pp đó để tổ chức cho trẻ
hoạt động theo cách mới ( hoạt động cá nhân, theo nhóm), tạo điều kiện cho trẻ được tham gia giải quyết tình huống
có vấn đề. Qua đó, trẻ nắm kiến thức và kỹ năng mới
Câu 5: Hãy nêu ý nghĩa và đặc điểm cho trẻ LQVT trong hoạt động học có chủ đích
1) Ý nghĩa ;
- Hình thành tri thức mới, rèn luyện và củng cố các tri thức, kỹ năng cần cho trẻ
- Phát triển khả năng chú ý lâu bền , có chủ định cho trẻ.Rèn luyện vvà phát triển các thao tác tư duy, phát triển NN
tích cực , tự giác trong học tập.Góp phần hoàn thiện và phhát triển năng lực cảm giác, thúc đẩy sự ham hiểu biết
của trẻ
- Hình thành nhũng kỹ năng của hạot động học tập , chú ý lắng nghe, giơ tay phát biểu, thực hiện nhiệm vụ được
giao
2) Đặc điểm :
- Trẻ lĩnh hội các tri thức và kỹ năng thông qua quá hình HĐVĐV . Trong quá trình hoạt động đó, trẻ đóng vai trò
là chủ thể tích của của hành động. Còn GV là người thiết kế , tổ chức, hướng dẫn trẻ thực hiện tiến trình hoạt
động


-

Vai trò chủ thể của trẻ được thể hiện ở chỗ “ Mọi trẻ đều được trực tiếp tham gia vào quá trình HĐVĐV , chủ
động phát huy hết mọi khả năng của mình. Tự nêu lên nhận xét về những điều lĩnh hội qua hành động, tự kiểm
tra, đánh giá kết quả công việc của mình và của bạn”
- GV là người thiết kế , tổ chức hướng dẫn trẻ thực hiện tiến trình HĐVĐV
- Cô chính xác hóa các nhận xét của trẻ, khái quát hóa kết quả để hình thành tri thức mới, cô phải chỉ huy cho trẻ
biết phải làm gì? Làm như thế nào? Cô phải sử dụng hợp lí các pp giảng dạy, tạo điều kiện để trẻ tích cực chủ

động và phát huy được năng lực của mình trong học tập
- Một hoạt động học toán nên tiến hành từ 15-30 phút
Câu 6: Hãy nêu nội dung và pp để hình thành biểu tượng số lượng , con số và phép đếm cho trẻ MGB
1) Nội dung :
- Dạy trẻ tạo nhóm đồ vật theo dấu hiệu cho trước. Tìm dấu hiệu chung của một nhóm đồ vật
- Dạy trẻ ghép đôi từng cặp đối tượng giữa 2 nhóm đồ vật
- Dạy trẻ nhận biết sự khác nhau rõ nét về số lượng và các đối tượng giữa 2 nhóm đồ vật. Sử dụng đúng các từ “
nhiều hơn”, “ ít hơn”
- Tìm một và nhiều trong MTXQ
- Dạy trẻ làm quen thao tác đếm trên đối tượng trong phạm vi 5
2) PP
a) Tạo nhóm đồ vật
- Dạy trẻ tạo nhóm đồ vật từ các vật riêng lẽ và tách một vật từng nhóm
- Trên tiết dạy
 Phần 2 : Dạy kiến thức mới
+ Chỉ cho trẻ biết nhóm được tạo từ các vật riêng lẽ
+ Tách nhóm thành các vật riêng lẽ
+ Dạy trẻ cách diễn đạt “một”, “nhiều”, “không chỉ một”, “chí có một”
 Phần 3: Luyện tập củng cố
+ Cho trẻ chơi trò chơi “bạn biệt một bạn và nhiều bạn” hoặc “ những thứ có một và có nhiều trong gia đình”
Câu 7: Trình bày pp dạy trẻ đếm ,nhận biết số lượng trong phạm vi 5 và dạy trẻ nhận biết quan hệ hơn kém trong
phạm vi 5 của MGN
 Lưu ý:
- Đếm từ trái sang phải ( nếu các đối tượng được xếp theo hang ngang)
- Đếm từ trên xuống dưới nếu các đối tượng xếp theo hang dọc
 Yêu cầu:
- Đếm sao không cho bỏ sót hoặc đếm 2 lần một đối tượng
- Cô tạo tình huống cho trẻ hiểu : Vì sao phải đếm -> Đếm để xác định số lượng
- Có 2 kiểu đếm: Đếm vẹt và đếm có nhận thức
- Đếm có nhận thức phải tuân thủ cá nguyên tắc sau:

+ Mõi tên gọi của một chữ số có thể đánh dấu mõi đối tượng được đếm
+ Phải đếm theo trình tự , thứ tự đúng số tư nhiên , bắt đầu là 1
- Việc đếm có thể bắt đầu với những đối tượng nào trong nhóm:
+ Số đếm cuối cùng chỉ số lượng đối tượng có nhóm
- Cô dạy trẻ cách đếm 1 nhóm đồ vật
+ Khi đếm chỉ lần lượt vào từng đối tượng vừa chỉ , vừa gọi số lượng đếm theo trình tự
+ Vẽ một vòng tròn xung quanh các đối tượng. Đồng thời nói tất cả có – số đếm cuối cùng – một đơn vị
- Đếm được tiến hành trong 2 tiết:
Tiết 1 : Dạy trẻ đếm và nhận biết số lượng trong phạm vi 5, lập dố mới
Tiết 2: Dạy trẻ nhận biết quan hệ hơn kém trong phạm vi 5


- Phần 1 : tập đếm và ôn số cũ
- Phần 2: Lập số mới
+ Xếp tất cả các đối tượng biểu thị số mới thành hang ngang , xếp từ trái sang phải ( cô không đếm)
+ Lấy các đối tượng biểu thị số cũ
+ Xếp từ trái sang phải mõi đối tượng của nhóm này với một đối tượng của nhóm mới -> rồi đếm lại nhóm cũ
+ So sánhh số lượng của 2 nhóm vớii nhau qua việc đặt hệ thống câu hỏi
+ Tạo sự = nhau về số lượng = cách thêm một đối tượng vào nhóm ít hơn
+ Cô và trẻ cùng đếm 2-3 lần nhóm mới tạo thành rồi gọi tên nhóm mới
+ Cô nêu ý nghĩa số lượng của nhóm mới
+ Ký hiệu hóa số lượng
+ Chọn chữ số theo mẫu
Câu 8 : Hãy nêu nội dung , pp của trẻ MGL
1) Nội dung :
- Dạy trẻ đếm 10 và nhận biết dố lượng các nhóm đồ vật trong phạm vi 10
- Dạy trẻ biết các số lượng từ 1-10
- Dạy trẻ so sánh , nhận biết mối quan hệ số lượng trong phạm vi 10
- Dạy trẻ cách ghép biến đổi đơn giản như them bớt cia làm 2 phần các nhóm đồ vật có số lượng trong phạmm vi
10

2) PP
Tiết 1: Dạy trẻ đếm và xác định số lượng trong phạm vi 10. Nhận biết số từ 1-10 ( lập số mới , nhận biết và chữ số)
- Phần 1: Ôn số cũ : Cho trẻ tìm và đếm các nhóm đối tượng có số lượng là số đã học với dấu hiệu và cách sắp xếp
khác nhau trong không gian
- Phần 2: Lập số mới ( Theo trình tự như MGN)
+ Cô phân tích hình dạng, cấu tạo các chữ số
- Phần 3: Luyện tập đếm đến 10 / bài tập nhận biết chữ số từ 1-10
+ Trò chơi: Để các thẻ số từ 1-10. Mõi trẻ lấy một thẻ, yêu cầu trẻ tạo các nhóm đồ vật có số lượng tương ứng với số
thẻ
Câu 9: Hãy nêu nội dung và pp hình thành biểu tượng về kích thước cho trẻ MGN
1) Nội dung
- Dạy trẻ so sánh, nhận biết sự giống nhau và khác nhau về chiều dài, chiều cao, chiều rộng và độ dài của 2 đối
tượng theo từng chiều
- Dạy trẻ diễn đạt = lời các mối quan hệ về kích thước theo từng chiều 2-3 đối tương
2) PP
a) Kỹ năng soo sánh chiều dài
- Đặt cạnh nhau: Đặt 2 cạnh vật sát cạnh nhau theo chiều dài, sao cho một đầu thẳng hàng . Đối t\ượng nào có
phần thừa ra , đối tượng đó dài hơn, đối tượng còn lại ngắn hơn
- Đặt chồng lên nhau : Đặt 2 vật chồng lên nhau sao cho một d0ầu chồng lên nhau vật nào đó có phần thừa ra , vật
đó ngắn hơn vật còn lại dài hơn. Nếu cả 2 vật không có phần nào thừa ra thì 2 vật nó = nhau
b) Kỹ năng so sánh chiều rộng của luật đặt chồng
- Đặt chồng 2 vật lên nhau , sao cho 1 mép chiều dài của 2 vật được đặt trùng lên nhau
- Đối tượng nào có phần thừa ra đối tượng rộng hơn, đối tượng còn lại hẹp hơn
- Nều chiều rộng của 2 đối tượng không có phần thừa rat thì 2 đối tượng đó rộng= nhau
c) Kỹ năng so sánh chiều cao
- Đặt 2 vật đứng trên cùng mặt phẳng . Nếu đầu trên của 2 đối tượng trùng hoặc = nhau thì 2 đối tượng cao= nhau.
Nếu không= nhau thì 2 đối tượng nào có phần thừa ra là đối tượng cao hơn
d) Kỹ năng so sánh độ lớn của 2 vật



- Đối với hình phẳng : Đặt chồng 2 vật lên nhau , vật nào có phần thừa ra , vật đó to hơn, vật còn lại nhỏ hơn. Nếu 2
vật chồng khít lên nhau thì 2 vật đó = nhau
- Đối với hình khối không gian :
+ Nếu là khối rỗng thì lồng 2 khối với nhau
+ Cho 2 khối đặt cạnh với nhau, cho trẻ dùng mắt ước lượng



×