Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng đạm đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa BQ10 và KD18 vụ xuân 2012 trên đất gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn
bè và người thân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới
cô giáo PGS. TS. Hà Thị Thanh Bình đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và động viên
tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở Bộ môn Canh tác học cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên Bộ môn đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng tôi
trong suất quá trình thực tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa Nông học trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội - những người đã trực tiếp giảng dạy, trang
bị cho tôi những kiến thức cần thiết trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè,
gia đình - những người luôn bên cạnh , động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2012
Sinh viên

Vũ Thị Trang

i


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
DANH MỤC ĐỒ THỊ...........................................................................................v
PHẦN I : MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu.......................................................................................2
1.2.1 Mục đích.......................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu.........................................................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................3
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam..................................3
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới.......................................................3
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam........................................................4
2.2. Đặc điểm dinh dưỡng lúa...............................................................................8
2.2.1 Yêu cầu dinh dưỡng đạm của cây lúa...........................................................8
2.2.2 Yêu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa...........................................................10
2.2.3. Yêu cầu dinh dưỡng kali của cây lúa.........................................................12
2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho lúa.....................................13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới.............13
2.3.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón đối với cây lúa ở Việt Nam...14
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................18
3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu....................................................................18
3.2. Vật liệu thí nghiệm.......................................................................................18
3.2.1. Phân bón....................................................................................................18
3.2.2. Giống.........................................................................................................18
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.........................................................18

ii



Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..................................................................18
3.3.2. Quy trình thí nghiệm.................................................................................19
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi.....................................................................................20
3.4.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển......................................................20
3.4.2. Theo dõi sâu bệnh......................................................................................20
3.4.3. Các chỉ tiêu năng suất................................................................................21
3.4.4. Xử lý số liệu..............................................................................................22
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................23
4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến đến thời gian sinh trưởng của
giống lúa BQ10 và KD18 qua các giai đoạn sinh trưởng....................................23
4.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến chiều cao cây...............................24
4.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến động thái ra lá của giống lúa BQ10 và
KD18...................................................................................................................28
4.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến số nhánh của hai giống lúa BQ10
và KD18..............................................................................................................29
4.5. Ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá.........................33
4.6. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến tích lũy chất khô.................................36
4.7. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến đến mức độ nhiễm sâu bệnh của hai
giống lúa BQ10 và KD18....................................................................................37
4.8. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất của hai
giống lúa BQ10 và KD18....................................................................................39
4.9. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất sinh vật học, hệ số kinh tế và
hiệu suất bón đạm................................................................................................44
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................46

5.1. Kết luận........................................................................................................46
5.2. Đề nghị.........................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................47
PHỤ LỤC...........................................................................................................50

iii


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam giai đoạn 2000 –
2010.......................................................................................................................6
Bảng 2.2 : Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020..................15
Bảng 2.3 : Liều lượng phân bón được nông dân sử dụng cho lúa trên một số loại
đất ở miền Bắc Việt Nam....................................................................................16
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng của các
giống lúa BQ10 và KD18....................................................................................23
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm tới động thái tăng trưởng chiều cao
của giống BQ10 và KD18...................................................................................25
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều luợng đạm đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây.......27
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến động thái ra lá của giống BQ10 và
KD18...................................................................................................................28
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến động thái đẻ nhánh của giống lúa
BQ10 và KD18....................................................................................................30
Bảng 4.6 . Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến tốc độ đẻ nhánh........................32
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến chỉ số diện tích lá của giống
BQ10 và KD18....................................................................................................34

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến khối lượng chất khô tích lũy của
giống BQ10 và KD18..........................................................................................36
Bảng 4.9. Ảnh hưởng lượng đạm tới một số sâu bệnh hại giống lúa BQ10 và
giống KD18.........................................................................................................38
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống BQ10 vàKD1......................................................................................40
Bảng 4.11 : Năng suất sinh vật học, hệ số kinh tế và hiệu suất sử dụng đạm của
các công thức thí nghiệm.....................................................................................44

iv


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Diện tích và sản lượng lúa gạo thế giới từ năm 2001 – 2012.............3
Đồ thị 2.2: Khối lượng xuất khẩu gạo của các nước giai đoạn.............................7
Đồ thị 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến động thái tăng trưởng chiều cao
cây.......................................................................................................................26
Đồ thị 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến tốc độ ra lá của giống BQ10 và
KD18...................................................................................................................29
Đồ thị 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến tốc độ đẻ nhánh của giống BQ10
và KD18..............................................................................................................31
Đồ thị 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến chỉ số diện tích lá của giống
BQ10 và KD18....................................................................................................35
Đồ thị 4.5. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất của giống BQ10 và
KD18...................................................................................................................41


v


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53
PHẦN I : MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cây lúa ( Oryza sativa L.) là cây trồng có từ lâu đời và gắn liền với quá
trình phát triển của lịch sử loài người. Từ xa xưa các nước châu Á, Trung cận
đông và cả châu Âu đã có một số con đường giao lưu vật tư được khai thông và
lúa gạo cũng theo đó mà phát tán đi khắp nơi. Đến nay cây lúa đã trở thành cây
lương thực chính của châu Á nói chung, Việt Nam nói riêng và có vai trò quan
trọng trong nét văn hóa ẩm thực của dân tộc ta.
Ngày nay cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì nền nông
nghiệp trên thế giới nói chung và nông nghiệp Việt Nam nói riêng có những
bước phát triển đáng kể. Theo thống kê của Tổ chức Nông nghiệp lương thực
Liên Hợp Quốc thì tổng diện tích trồng lúa hiện nay khoảng gần 154 triệu ha,
tổng sản lượng lúa gạo đạt trên 615 triệu tấn, cung cấp cho cả dân số thế giới.
Việt Nam, dân số 87 triệu người, 70% là nông dân, sản xuất nông nghiệp
trồng lúa là cây lương thực chính. Năm 2009, cả nước xuất khẩu hơn 6,052 triệu
tấn gạo các loại, với giá trị 2,464 tỉ USD. Những năm gần đây nước ta luôn
đứng vị trí thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo sau Thái Lan.
Trước tình hình dân số thế giới gia tăng nhanh, cùng với diện tích dất
nông nghiệp bị thu hẹp dần do quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa diễn ra
mạnh mẽ thì vấn đề về đảm bảo lương thực thực phẩm, tăng năng suất sản lượng
lúa gạo là một nhiệm vụ hàng đầu.
Phân bón là một vật tư quan trọng góp phần tăng năng suất và sản lượng
cây trồng, đặc biệt là đối với cây lúa. Tuy nhiên việc lạm dụng phân bón sẽ dẫn

đến năng suất và phẩm chất nông sản giảm, đặc biệt là phân đạm.
Bên cạnh đó, nước ta là một nước nông nghiệp và cũng là một nước nhập
khẩu phân bón. Ngành phân bón trong nước mới chỉ đáp ứng được một lượng
nhỏ nhu cầu phân bón của sản xuất nông nghiệp, còn lại phải nhập khẩu khoảng

1


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

90-93% phân đạm, 100% Kali, một lượng khá lớn phân hỗn hợp NPK với tổng
số trên 3 triệu tấn/năm. Lượng phân bón sử dụng tăng trung bình 9% mỗi năm
trong 15 năm qua và trong thời gian tới có xu hướng tăng khoảng 10% mỗi năm.
Vì vậy khi chúng ta làm tăng hiệu quả sử dụng đạm (kilogram lúa được tạo ra
trên kilogram đạm được bón) thêm 5% sẽ tiết kiệm được đáng kể lượng phân
bón, giảm ô nhiễm môi trường, giảm sâu bệnh, tăng sản lượng, phẩm chất lúa
gạo và tăng hiệu quả kinh tế.
Xuất phát từ thực tế trên để cung cấp lương thực đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng và nâng cao hiệu quả canh thâm canh cây lúa, dưới sự hướng dẫn của
PGS TS. Hà Thị Thanh Bình, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài ”Nghiên cứu
ảnh hưởng của lượng đạm đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
giống lúa BQ10 và KD18 vụ xuân 2012 trên đất Gia Lâm, Hà Nội”
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Xác định lượng đạm bón thích hợp cho giống lúa BQ10 và KD18 cho vụ
xuân 2012 trên đất Gia Lâm-Hà Nội.
1.2.2 Yêu cầu
Đánh giá ảnh hưởng của lượng đạm đến sinh trưởng, phát triển, năng suất

của các giống lúa BQ10, KD18.
Đánh giá hiệu suất sử dụng đạm ở các giống BQ10 và KD18 trên đất Gia
Lâm-Hà Nội.

2


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Lúa gạo là một trong 3 cây lương thực quan trọng trên thế giới, là cây có
giá trị kinh tế cao. Lúa gạo được con người trồng là lương thực cách đây từ hơn
10 nghìn năm và là cây lương thực được con người trồng sớm nhất. Ngày nay,
sản phẩm lúa gạo là nguồn lương thực nuôi sống hơn một nửa dân số thế giới và
có vị trí quan trọng trong vấn đề an ninh lương thực của nhiều quốc gia. Các
nước phát triển ở châu Âu, Nam Mỹ coi lúa gạo là nguồn thức ăn tốt nhất cho
sức khỏe, thậm chí vai trò của lúa gạo còn được tăng lên khi xem xét theo khía
cạnh tín ngưỡng và xã hội. Châu Á là châu lục đứng đầu thế giới về diện tích
cũng như sản lượng, tiếp theo là châu Âu, Bắc Mỹ và đến Nam Mỹ.
Cây lúa là cây có nguồn gốc nhiệt đới, dễ trồng, cho năng suất cao. Hiện
nay, trên thế giới có khoảng trên 100 nước trồng lúa, trong đó 18 nước có diện
tích trồng lúa trên 1,000,000 ha, tập trung ở châu Á, 31 nước có diện tích trồng
lúa trong khoảng 100.000 ha – 1.000.000 ha; 27 nước có năng suất trên 5 tấn/ha,
đứng đầu là Ai Cập (9,7 tấn/ha), Úc (9,5 tấn/ha), El Savador (7,9 tấn/ha).

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)

Đồ thị 2.1: Diện tích và sản lượng lúa gạo thế giới từ năm 2001 – 2012

3


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

Sản lượng lúa gạo trong những thập kỷ gần đây đã có mức tăng đáng kể
nhưng do dân số tăng nhanh, nhất là ở các nước đang phát triển (châu Á, châu
Phi, châu Mỹ La Tinh) nên vấn đề về lương thực vẫn là vấn đề phải quan tâm
trong những năm trước mắt và lâu dài.
Diện tích trồng lúa trên thế giới đã tăng rõ rệt từ năm 1955 đến năm 1980.
Trong vòng 25 năm này, diện tích trồng lúa trên thế giới tăng bình quân 1,36
triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện tích trồng lúa tăng chậm và đạt cao nhất vào
năm 1999 (165,77 triệu ha) với tốc độ tăng trưởng bình quân 630.000 ha/năm.
Từ năm 2000 trở đi diện tích trồng lúa thế giới có nhiều biến động và có xu
hướng giảm dần, đến năm 2011 còn mức 164,6 triệu ha. Diện tích trồng lúa tập
trung ở châu Á (khoảng 90%).
Các nước có diện tích lúa lớn nhất theo thứ tự phải kể đến là Ấn Độ,
Trung Quốc, Indonesia, Bangadesh, Thái Lan, Việt Nam. Tốc độ tăng năng suất
và sản lượng lúa của các nước trong khu vực châu Á đã góp phần đảm bảo
lương thực, thực phẩm cung cấp cho toàn cầu một cách tích cực và có vai trò
quan trọng. Năm 2011, tổng sản lượng lúa của châu Á là 651 triệu tấn, chiếm
90,3% sản lượng lúa toàn thế giới. Như vậy, châu Á có thể coi là nguồn cung
cấp lương thực cho toàn cầu.
Sản lượng lúa gạo thế giới tăng, nhưng không tăng nhanh bằng mức tăng
dân số, thêm vào đó diện tích trồng trọt giảm và thời tiết không thuận lợi là những
nguyên nhân làm giá gạo biến động mạnh, đe dọa an ninh lương thực thế giới.

Như vậy, nhu cầu tiêu dùng gạo trên thế giới vẫn tăng cao hơn so với
nguồn cung ứng sẽ là một trong những nhân tố gây tác động tăng đối với giá gạo
trong thời gian tới.
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Cây lúa là một trong những cây trồng quan trọng hàng đầu trong sản xuất
nông nghiệp ở nước ta. Nó không chỉ cung cấp lương thực cho người dân mà

4


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

còn là cây trồng có giá trị xuất khẩu đem lại nguồn doanh thu đáng kể cho nền
kinh tế quốc dân.
Việc phát triển lúa gạo trong thời kỳ Pháp thuộc chủ yếu phục vụ quyền
lợi của người Pháp và cộng sự của họ. Đa số nông dân Việt Nam lâm vào cảnh
vô cùng khốn khó, nạn đói với 2 triệu người chết trong năm 1945 là một minh
chứng. Những tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp và lúa gạo đã được người Pháp du
nhập vào Việt Nam để nâng cao năng suất lúa nước từ 1,2 tấn/ha ở đầu thế kỷ
XX lên 2,0 tấn/ha vào đầu thập niên 1960.
Từ năm 1868 đến 1873, diện tích trồng lúa Việt Nam ước khoảng 600 –
700 nghìn ha; sau đó tăng lên 2,3 triệu ha trong năn 1912 và 4,4 triệu ha trong
năm 1927; diện tích phát triển cao nhất 5 triệu ha, với sản lượng 6 triệu tấn (thời
kỳ Pháp thuộc) vào năm 1942; trong đó Nam Kỳ chiếm gần 50% tổng số diện
tích cả nước, Bắc Kỳ 27%, Trung Kỳ 23%.
Năng suất lúa bình quân của cả nước tăng chậm, khoảng 1,2 tấn/ha trong
50 năm đầu của thế kỷ 20. Miền bắc luôn dẫn đầu về năng suất (1,4 tấn/ha). Đầu
thập niên 1960, năng suất lúa Việt Nam đạt 1,9 tấn/ha do nông dân bắt đầu sử

dụng phân hóa học, công tác tuyển chọn giống lúa được Đảng và Nhà nước quan
tâm các nhà khoa học vào cuộc đã nâng sản lượng lúa đạt 9 triệu tấn/năm.
Cách mạng xanh được thực hiện trên thế giới từ giữa những năm 1960 –
1970. Việt Nam là một trong những nước tiên phong trong phong trào này. Năm
2000, diện tích lúa được tưới chiếm 65% và đạt 85% hiện nay, đó là tiền đề quan
trọng cho sự gia tăng năng suất lúa.
Việt nam có diện tích lúa khoảng 7,4 triệu ha đứng thứ 7 sau châu Á theo
thứ tự Ấn Độ (44,0 triệu ha), Trung Quốc (29,5 triệu ha), Indonesia (12,3 triệu
ha), Bangadesh (11,7 triệu ha), Thái Lan (10,2 triệu ha), Myanmar (8,2 triệu ha).
Việt Nam có năng suất 5,2 tấn/ha đứng thứ 24 trên thế giới sau Ai Cập (9,7
tấn/ha), Úc (9,5 tấn/ha), El Salvador (7,9 tấn/ha), đứng đầu khu vực Đông Nam
Á và đứng thứ 4 trong khu vực châu Á sau Hàn Quốc (7,4 tấn/ha), Trung Quốc

5


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

(6,6 tấn/ha), Nhật (6,5 tấn/ha), có mức tăng năng suất trong 8 năm qua là 0.98
tấn/ha đứng thứ 12 thế giới và đứng đầu của 8 nước có diện tích lúa nhiều ở
châu Á về khả năng cải thiện năng suất lúa trên thế giới. Việt Nam vượt trội
trong khu vực Đông Nam Á nhờ thủy lợi được cải thiện đáng kể và áp dụng
nhanh các tiến bộ kỹ thuật về giống, phân bón và bảo vệ thực vật.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam
giai đoạn 2000 – 2010
Năm

Diện tích

(nghìn ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

2000

7666,3

4,243

32529,5

2001

7492,7

4,285

32108,4

2002

7504,3

4,590


34447,2

2003

7452,2

4,639

34568,8

2004

7445,3

4,855

36148,9

2005

7329,2

4,883

35832,9

2006

7324,8


4,897

35849,5

2007

7207,4

4,869

35942,7

2008

7400,2

5,233

38729,8

2009

7437,2

5,229

38950,2

2010


7513,7

5,322

39988,9

Nguồn: Tổng cục thống kê, Niên giám Thống kê năm 2010
Trong những năm gần đây, tuy diện tích trồng lúa có xu hướng giảm dầm từ
7,666 triệu ha năm 2000 xuống còn 7,440 triệu năm 2009 nhưng năng suất lại tăng
4,243 tấn/ha năm 2000 lên 5,229 tấn/ha. Do đó sản lượng lương thực đã tăng từ
32,530 triệu tấn năm 2000 lên 38,896 triệu tấn vào năm 2009 không những đảm bảo
an ninh lương thực trong nước mà còn xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới.

6


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA)
Đồ thị 2.2: Khối lượng xuất khẩu gạo của các nước giai đoạn
Việt Nam vẫn là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn, điều đó được
minh chứng bằng việc Việt Nam tiếp tục giành nhiều thế lợi cạnh tranh trong sản
xuất gạo so với các nhà sản xuất khác và lợi thế này phát triển mạnh đối với sản
phẩm gạo chất lượng cao. Tuy nhiên, vẫn còn những câu hỏi đặt ra là làm thế
nào để gạo đạt được chất lượng cao và duy trì tốc độ xuất khẩu như hiện nay. Để
đạt được mục tiêu trên ở nước ta có hai con đường chủ yếu:
- Tăng diện tích đất trồng trọt: bằng biện pháp tăng vụ hay tăng hệ số sử
dụng đất.

- Thâm canh: để có năng suất cao, phẩm chất tốt con người đã lai tạo tìm
ra các giống lúa mới nhưng để phat huy hết tiềm năng của giống thì người trồng
trọt phải có những biện pháp kỹ thuật nhất định. Trong đó sử dụng phân bón mà
nhất là phân đạm có ý nghĩa quan trọng.
Cả hai con đường này đòi hỏi phải cung cấp cho nông nghiệp một lượng
chất dinh dưỡng khá lớn. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra phải nâng cao hơn nữa
hiệu quả phân bón để tăng năng suất và chất lượng lúa, nhằm đáp ứng được nhu
cầu lương thực cho người dân và cho xuất khẩu.

7


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

2.2. Đặc điểm dinh dưỡng lúa
Phân bón có vai trò tối quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây lúa, nó cần thiết cho suốt quá trình phát triển, từ giai đoạn mạ cho đến lúc thu
hoạch. Phân bón cung cấp cho cây là nguồn nguyên liệu để tái tạo ra các chất dinh
dưỡng như: tinh bột, chất đường, chất béo, prôtêin. Ngoài ra chúng còn giữ vai trò
duy trì sự sống của toàn bộ cây lúa, không có nguồn dinh dưỡng thì cây lúa sẽ chết,
không thể tồn tại.
Các yếu tố dinh dưỡng trong phân bón cung cấp cho cây lúa có vai trò khác
nhau, với hàm lượng cung cấp khác nhau trong quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây lúa. Vì vậy việc bón phân, bổ sung dinh dưỡng cho lúa người ta đã nghiên cứu
và đưa ra những công thức bón phân hợp lý cho từng giống lúa, cho từng giai đoạn
sinh trưởng, phát triển, theo từng điều kiện đất đai, khí hậu... cụ thể.
2.2.1 Yêu cầu dinh dưỡng đạm của cây lúa
Đạm là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng, quyết định sự sinh trưởng và

phát triển của cây trồng. Đạm là một trong những nguyên tố cơ bản của cây
trồng, là thành phần cơ bản của axit amin, axit nucleotit và diệp lục. Trong thành
phần chất khô của cây có chứa 0,5 -6% đạm tổng số. hàm lượng đạm trong lá
liên quan chặt chẽ tới cường độ quang hợp và sản sinh lượng sinh khối. Đối với
cây lúa thì đạm lại càng quan trọng hơn, nó có tác dụng trong việc hình thành bộ
rễ; thúc đẩy nhanh quá trình đẻ nhánh và sự phát triển thân lá của lúa dẫn đến
làm tăng năng suất lúa. Do vậy, đạm góp phần thúc đẩy sinh trưởng nhanh
(chiều cao, số dảnh) và tăng kích thước lá, số hạt, tỷ lệ hạt chắc và tăng hàm
lượng protein trong hạt. Đạm ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu sinh trưởng, phát
triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa.
Trong 3 yếu tố phân bón chính (đạm, lân, kali) thì đạm là yếu tố hàng đầu
được nhiều nhà khoa học quan tâm nhất, nó cũng là yếu tố làm tăng năng suất
nhanh nhất nhưng lại gây ô nhiễm môi trường mạnh nhất.

8


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

Phân tích các bộ phận non của cây trồng, người ta thấy trong các bộ phận
non hàm lượng đạm nhiều hơn ở các bộ phận già. Hàm lượng đạm trong các mô
non có từ 5,5 – 6,5%, vì vậy trong thực tế cây lúa cần nhiều đạm trong những
thời kỳ đầu. nếu giai đoạn đẻ nhánh mà thiếu đạm sẽ làm năng suất lúa giảm do
đẻ nhánh ít, dẫn đến số bông ít. Nếu bón không đủ đạm sẽ làm thấp cây, đẻ
nhánh kém, phiến lá nhỏ, lá có thể biến thành màu vàng, bông đòng nhỏ, từ đó
sẽ làm cho năng suất lúa giảm. còn nếu thừa đạm cây lúa sẽ hút nhiều đạm làm
tăng hô hấp, tăng lượng gluxit tiêu hao. Vì thế gluxit tích lũy do quang hợp tùy
theo sự hút đạm. hutd nhiièu đạm làm cho lá to, dài, phiến lá mỏng, đẻ nhiều

nhánh vô hiệu, lúa trỗ muộn, cây cao vống dẫn đến hiện tượng đổ non, khả năng
chống chịu kém và năng suất giảm một cách rõ rệt. Khi cây lúa được bón đủ
đạm thì nhu cầu tất cả các dinh dưỡng khác như lân và kali đều tăng.
Chính vì vậy cần bón phân đạm hợp lý cho mỗi giống lúa, hợp lý cho
từng thời kỳ sinh trưởng của cây lúa trong những điều kiện cụ thể (chất đất, điều
kiện khí hậu, kỹ thuật thâm canh, vốn đầu tư) để mỗi giống lúa thể hiện được hết
tiềm năng năng suất.
Theo Lê Văn Căn (1968), do hiện tượng đạm bị rửa trôi, nên chia đạm ra
làm nhiều lần, bón vào các thời kỳ bón lót, đẻ nhánh và làm đòng. Tùy theo thời
kỳ sinh trưởng của cây lúa mà bón sớm hay muộn, nhưng khi bón lót phải dựa
vào thời tiết khí hậu.
Bùi Huy Đáp (1970), cho rằng mỗi giống khác nhau, lượng đạm thích ứng
là khác nhau, trong phạm vi đó lượng đạm tăng thì năng suất cũng tăng, cần bón
đạm vào thời kỳ đẻ nhánh rộ và giảm dần khi lúa đứng cái.
Thời kỳ phân hóa đòng và phát triển đòng thành bông, tạo các bộ phận ainh
sản cây lúa cũng cần đạm. Tuy nhiên, lượng đạm cần ít hơn so với giai đoạn đẻ
nhánh. thời kỳ này cây lúa hút 10 – 15% lượng đạm, là thời kỳ bón đạm có hiệu suất
cao (Đào Thế Tuấn, 1980; S, Yoshida, 1985). Nếu bón đầy đủ đạm thời kỳ này sẽ
làm tăng số hạt/bông, số hạt chắc trên bông và trọng lượng 1000 hạt.

9


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

Yoshida, (1981) cho biết khi bón tất cả số lượng đạm đạm cho từng thời
kỳ thì thời kỳ có hiệu quả cao nhất đối với năng suất lúa là 10 ngày sau cấy.
Hiệu quả đối với năng suất của mỗi gam đạm mà cây đã hút nói chung giảm vào

các thời kỳ sinh trưởng sau và có đỉnh cao thứ nhì vào 40 ngày sau cấy (tương
đương với thời kỳ làm đòng).
Phạm Văn Cường (2003) đã kết luận việc cung cấp đủ đạm lúc cây trưởng
thành là điều cần thiết để làm chậm quá trình già hóa của lá, duy trì cường độ
quang hợp khi hình thành hạt chắc và tăng trưởng Protein khi tích lũy vào hạt.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất và chất lượng hạt lúa
nhiều tác giả đã kết luận: Năng suất của các giống lúa tăng dần theo lượng đạm bón.
Nếu bón 100 – 150 kg N/ha có thể tăng năng suất từ 10,34 lên 38.92 tạ/ha.
Tại Nhật Bản sau nhièu năm nghiên cứu và thí nghiệm các nhà khoa học
đã chứng minh rằng nếu coi nếu coi năng suất lúa trong trường hợp bón đầy đủ
phân vô cơ (đủ thành phần N, P, K) thì không bón Kali năng suất giảm 4%, khi
không bón lân năg suất giảm 5% và khi không bón đạm năng suất giảm 117%.
Như vậy, những thông tin cho thấy cây lúa rất cần dinh dưỡng đạm mới tạo được
năng suất cao. Do vậy, bón phân đạm cho lúa để tăng năng suất, phẩm chất là
một nhu cầu tất yếu.
2.2.2 Yêu cầu dinh dưỡng lân của cây lúa
Lân là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển
của cây trồng vì là thành phần chủ yếu của axit nucleic, là chất chủ yếu của nhân
tế bào. Lân có quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục, protit và sự di
chuyển tinh bột.
Lân được rễ hấp thụ sau đó được chuyển lên các cơ quan bên trên thông
qua xylem, từ đó tham gia vào các phản ứng hình thành các hợp chất chứa lân
mới. Ở trong tế bào lân tham gia vào thành phần của photpholipit, axitnucleic,
nucleprotit, ATP, ADP, là sản phẩm trung gian của quá trình trao đổi chất. trong
cây lân cũng tồn tại dưới dạng vô cơ. Lân vô cơ có thể chiếm đến ½ lân tổng số.

10


Khóa luận tốt nghiệp


Vũ Thị Trang – KHCTC53

hiện tượng hút lân và di chuyển lân với việc hữu cơ hóa lân là không thể tách
rời. lân vô cơ sau khi kết hợp với các sản phẩm trao đổi chất trung gian không
lâu lại trở thành lân vô cơ tự do, quá trình tuần hoàn này rất nhanh. Lân vô cơ
tồn tại nhiều có tác dụng duy trì mức năng lượng cao trong cơ thể giúp cho quá
trình trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ, thời kỳ cuối của cây thường là thời kỳ tích
lũy tinh bột, lượng lân vô cơ giảm, lượng phytin trong cây tăng lên do năng
lượng của cây giảm, hoạt động sinh lý của cây cũng giảm rõ rệt.
Vai trò chủ yếu của lân thể hiện ở các mặt sau:
- Xúc tiến sự phát triển của bộ rễ lúa, đặc biệt là rễ bên và lông hút.
- Làm tăng số nhánh và tốc độ đẻ nhánh của lúa, sớm đạt số nhanha cực đại,
tạo thuận lợi cho việc tăng số nhánh hữu hiệu, dẫn đến làm tăng năng suất lúa.
- Thúc đẩy việc ra hoa, hình thành quả, tăng nhanh quá trình trỗ, chín của
lúa và ảnh hưởng tích cực đến chất lượng hạt.
- Tăng khả năng chống chịu với các điều kiện bất lợi và sâu bệnh hại.
- Thúc đẩy phân chia tế bào, tạo thành các hợp chất béo và protein.
- Ngoài ra, lân còn có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành diệp lục,
protit và sự vận chuyển tinh bột.
Cây lúa hút lân trong suốt thời kỳ sinh trưởng từ khi cây lúa mọc đến khi
lúa trỗ, nhưng hút lân mạnh nhất vẫn là thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng, tuy nhiên
giai đoạn đầu nhu cầu về lân của cây lúa là rất thấp.
Cây lúa được bón đầy đủ lân và cân đối đạm sẽ phát triển xanh tốt, khỏe
mạnh, chống đỡ với điều kiện bất thuận như hạn, rét.
- Cây lúa đủ lân đẻ khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong
điều kiện nhiệt độ thấp trong vụ đông xuân, hạt thóc mẩy và sáng.
- Cây lúa thiếu lân cây còi cọc, đẻ nhánh kém, bộ lá lúa ngắn, phiến lá hẹp, lá
có tư thế dựng đứng và có màu xanh tối; số lá, số bông và số hạt/bông đều giảm.


11


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

Trong sản xuất, khi bón phân lân cho lúa, lượng lân supe bao giờ cũng
gấp 1,5 - 2 lần so với đạm Urê và thường bón lót toàn bộ phân lân cùng với phân
chuồng hay phân xanh để cung cấp kịp thời lân cho sự phát triển của bộ rễ lúa.
Như vậy, muốn cây lúa sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao thì
không những cần cung cấp đầy đủ đạm mà còn cung cấp đủ cả lân cho cây lúa.
2.2.3. Yêu cầu dinh dưỡng kali của cây lúa
Kali là một trong ba nguyên tố quan trọng đối với cây trồng. tuy không
tham gia vào thành phần cấu tạo của tế bào nhưng tham gia vào thành phần trao
đổi chất của cây thông qua tác dụng hoạt hóa các enzyme xúc tác các phản ứng
quan trọng trong cây.
Cũng như đạm, lân, Kali chiếm tỉ lệ cao hơn tại các cơ quan non của cây
lúa. Kali tồn tại dưới dạng ion nên nhờ vậy mà kali có thể len lỏi vào giữa các bào
quan, xúc tiến quá trình vận chuyển dinh dưỡng, giúp cây lúa tăng cường hô hấp.
Kali còn giúp thúc đẩy tổng hợp prôtit, do vậy nó hạn chế việc tích lũy nitrat trong
lá, hạn chế tác hại của việc bón thừa đạm cho lúa. Ngoài ra kali còn giúp bộ rễ tăng
khả năng hút nước và cây lúa không bị mất nước quá mức ngay cả trong lúc gặp
khô hạn, kali làm tăng khả năng chống hạn và chống rét cho cây lúa.
Cây lúa được bón đầy đủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã đổ,
chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu nâu
hơi vàng dẫn đến sự quang hợp của cây bị giảm sút rõ rệt, kéo theo cường độ hô
hấp tăng lên, làm cho sự tích lũy sản phẩm trong quá trình quang hợp trong cây
giảm. Thiếu kali nghiêm trọng trên đỉnh lá có vết hoại tử màu nâu tối trong khi
các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỉ lệ kali trong cây giảm

xuống chỉ còn bằng 1/2 - 1/3 so bình thường thì mới thấy xuất hiện triệu chứng
thiếu kali trên lá, cho nên khi triệu chứng xuất hiện thì năng suất đã giảm nên
việc bón kali không thể bù đắp được. đặc biệt vai trò của kali đựoc thể hiện rõ
nhất trong thời kỳ đầu làm đòng. Trong thời kỳ này, nếu thiếu kali sẽ làm cho

12


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

gié bông bị thoái hóa nhiều, số bông ít, trọng lượng nghìn hạt giảm, hạt xanh,
hạt lửng và bạc bụng nhiều, phẩm chất gạo giảm.
Trong sản xuất, khi bón phân kali cho lúa, lượng kali clorua bao giờ cũng ít
nhất trong 3 loại phân bón chính và thường sử dụng để bón thúc cùng với phân đạm.
2.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho lúa
2.3.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới
Trong lịch sử nông nghiệp thế giới, các hệ thống nông nghiệp khác nhau,
do trình độ thâm canh khác nhau, mà chủ yếu là do khả năng bồi dưỡng dinh
dưỡng đất khác nhau, đã cho năng suất rất khác nhau.
Sang thế kỷ XX, nền nông nghiệp hiện đại, nhờ sự phát triển của công
nghệ sản xuất phân hóa học đã khiến cho năng suất tăng gấp đôi so với nền nông
nghiệp truyền thống, chỉ dựa vào chăn nuôi.
Phân bón là thức ăn của cây trồng, là nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho cây
phát triển. trên từng loại đất, đối với từng loại cây trồng hoặc các giai đoạn sinh
trưởng, phát triển khác nhau, cây cần số lượng và chất lượng phân bón khác
nhau. Theo khối lượng, chất dinh dưỡng có 2 nhóm, đa lượng: N, P, K và vi
lượng: Mg, Mn, Bo, Zn,… Theo nguồn gốc, phân bón chia thành hai loại: Phân
bón hữu cơ có nguồn gốc từ động thực vật và phân vô cơ được tổng hợp từ các

loại hóa chất hoặc khoáng chất phân rã.
Đối với sản xuất nông nghiệp, phân bón đã góp phần đáng kể làm tăng
năng suất cây trồng, chất lượng nông sản. theo đánh giá của Viện Dinh dưỡng
Quốc tế (IPNI), phân bón đóng góp khoảng 30 – 35% tổng sản lượng cây trồng.
như vậy, cho thấy vai trò của phân bón có ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng
quốc gia và thu nhập của nông dân thật to lớn.
Qua nghiên cứu người ta thấy khi giảm đi một nửa lượng phân đạm trong
trồng trọt năng suất cây trồng giảm 22 lần nếu xét trong giai đoạn ngắn và 25 –
30% trong trung hạn. lợi nhuận nông trại giảm 40% thu nhập giảm 12%, tổng
sản lượng hoa màu giảm 40%. Do vậy công nghiệp chế biêns giảm, xuất khẩu

13


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

nông phẩm giảm, xuất khẩu nông phẩm giảm, để đảm bảo tiêu dùng phải nhập
khẩu khiến cho giá ngũ cốc trên thị trường thế giới tăng 5% (Schmitz và
Harmann, 1994).
Theo thống kê của IFA, nếu như giai đoạn1960/1961 nhu cầu phân bón
của thế giới là 10,83 triệu tấn N, 10,73 triệu tấn P 2O5 và 8,48 triệu tấn K2O thì
đến giai đoạn 2005/2006 nhu cầu của thế giới là 90,86 triệu tấn N, 36,78 nghìn
tấn P2O5 26,44 triệu tấn K2O. năm 1961, ở châu Á chỉ mới tiêu thụ khoảng 3,12
triệu tấn phân bón nhưng đến năm 1993 đã tiêu thụ 60,91 triệu tấn tăng 1852,2%
trong khi đó thế giới tăng 341,5% (FAO Fertilizer Yearbook). Trong giai đoạn 5
năm tới nhu cầu phân bón thế giới dự kiến sẽ đạt 178,2 triệu tấn trong năm năm
2011/2012 tăng 15,7% so với năm 2005/2006. Nhu cầu phân có gốc nitơ trong
vụ mùa này dự báo sẽ tăng 3,1%, lên 107,7 triệu tấn, phân có gốc photpho sẽ

tăng 1% lên 41,1 triệu tấn, và phân có gốc kali sẽ tăng 5,7% lên 29,4 triệu tấn.
Theo IFA, hầu hết sự gia tăng về tiêu thụ phân bón đều xuất phát từ thj trường
châu Á, trong đó khu vực Đông Nam Á và Đông Á chiếm hơn một nửa tổng
mức tăng này. Ngoài ra các khu vực khác trên thế giới dự kiến mức tiêu thụ tăng
trưởng bình quân hàng năm: Mỹ la tinh và vùng Caribe (3%), Bắc Mỹ (2,1%),
Đông Nam Á (3.3%), Đông Âu và Trung Á (3%), châu Đại Dương (2,1%), Tây
Á và Đông Bắc Phi (1,9%).
2.3.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón đối với cây lúa ở Việt Nam
Trong các nguyên tố cấn thiết cho cây lúa thì đạm là yếu tố hạn chế chủ
yếu của năng suất. mỗi năm nước ta sử dụng 1.202.140 tấn đạm, 456.000 tấn lân
và 402.000 tấn kali, trong đó sản xuất lúa chiếm 62% và còn tăng nữa trong
những năm tiếp theo.

14


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

Bảng 2.2 : Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020
(đvt: nghìn tấn)

Năm
Các loại phân bón
2005

2010

2015


2020

1,900

2,100

2,100

2,100

Sản xuất trong nước

750

1,600

1,800

2,100

Nhập khẩu

1150

500

300

0


Tổng số

500

500

500

500

0

0

0

0

500

500

500

500

Tổng số
Urê


KCL

Sản xuẩt trong nước
Nhập khẩu

Nguồn: Phòng quản lý đất đai và phân bón, Cục Trồng Trọt, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tháng 5/2007
Hiện nay, chúng ta sử dụng phân bón cho lúa chưa hiệu quả vẫn chưa hiệu
quả với chỉ 30% phân đạm và khoảng 50% phân lân, kali được cây hấp thụ. liều
lượng N, P, K là một trong những nhân tố ảnh hưởng quyết định đến năng suất
và hiệu quả sử dụng phân bón. thực tế năng suất lúa ở Việt Nam chưa cao vì
phần lớn nông dân bón phân không cân đối. phân đạm được chú trọng nhiều
hơn, tiếp theo là lân, kali được sử dụng rất ít mặc dù Bùi Đình Dinh (1995) cho
rằng cần thiết phải bón kali cho lúa trên tất cả các loại đất. bón Kali giúp lúa đẻ
nhnáh tập trung và cho năng suất cao hơn ( Lê Vĩnh Thảo, 2002). Võ Minh
Kha, (1996) nghiên cứu trên đất phù sa sông Hồng nhận thấy: khi năng suất lúa
dưới 2,5 tấn/ha thì hiệu lực cảu kali không rõ, năng suất từ 2,5 - 4,5 tấn/ha hiệu
lực của kali thể hiện rõ hơn, năng suất lớn hơn 4,5 tấn/ha thì nhất thiết phải bón
kali. liều lượng nông dân bón phân cho lúa trên một số loại đất ở miền Bắc Việt
Nam thể hiện qua bảng.

15


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

Bảng 2.3 : Liều lượng phân bón được nông dân sử dụng cho lúa trên một số loại đất ở miền
Bắc Việt Nam


Liều lượng đạm bón (kg/ha)

Loại đất

N

P2O5

K2O

Đất phù sa sông Hồng

100 - 120

30 - 40

2

Đất bạc màu Phú Thọ

79 - 90

20 - 25

11

Đất nhiễm phèn Hải Phòng

80 - 100


60 - 80

0

Đất cát ven biển

79 - 90

25 - 30

14

(Nguồn: Nguyễn Văn Bộ và cs, 2003)
Trên thực tế đã có nhều công trình nghiên cứu xác định lượng phân bón
cho nhiều loại đất ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, tuy nhiên người dân bón phân
không theo quy trình kỹ thuật, phân đạm thường được sử dụng nhiều hơn. Do bón
phân mất cân đối nên hiệu quả sử dụng phân bón thấp, gây ô nhiễm môi trường.
Viện Nông hóa - thổ nhưỡng đã thiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của đất,
mùa vụ và liều lượng phân bón đến tỷ lệ đạm do cây lúa hút. Không phải do bón
nhiều đạm thì tỷ lệ đạm của lúa sử dụng nhiều. Ở mức phân đạm 80kg N/ha, tỷ lệ
sử dụng đạm là 46,6%, so với mức đạm này có kết hợp với phân chuồng tỷ lệ đạm
hút được là 47,4%. nếu tiếp tục tăng liều lượng đạm đến 160N và 240N có bón
phân chuồng thì tỷ lệ đạm mà cây lúa sử dụng cũng giảm xuống. trên đất bạc màu
so với đất phù sa sông Hồng thì hiệu suất sử dụng đạm của cây lúa thấp hơn.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện nghiên cứu lúa đồng bằng sông Cửu
Long: trên đất phù sa được bồi hàng năm có bón 60 P2O5 và 30 K2O làm nền
thì khi có bón đạm làm tăng năng suất lúa từ 15 – 48,5% trong vụ Đông xuân và
vụ Hè thu tăng 8,5 – 35,6%. Hướng chung của cả 2 vụ đều bón đến mức 90N có
hiệu quả cao hơn cả, bón trên mức 90N năng suất lúa tăng không đáng kể. theo

Nguyễn Thị Lẫm (1994) khi nghiên cứu về bón phân đạm cho lúa cạn đã kết

16


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

luận: liều lượng đậm bón thích hợp cho các giống có nguồn gốc địa phương là
60N/ha. đối với những giống thâm canh cao thì lượng đạm thích hợp là từ 90 –
120N/ha.
Trên đất bạc màu, khi bón lượng đạm từ 40 – 80 kg N/ha thì hiệu suất 1
kg N là 10 – 13,5 kg thóc ở vụ mùa, bón trên 120 kg N/ha hiệu suất giảm xuống
còn 5 – 6 kg thóc/1 kg N (Phạm Tiến Hoàng, Trần Thúc Sơn, Phạm Quang Hà,
1996). đối với đất phù sa sông Hồng khi bón lượng đạm từ 80 – 100 kg N/ha thì
hiệu suất 1 kg N là 10 – 15 kg thóc ở vụ xuân và 6 – 9 kg thóc ở vụ mùa. Nếu
bón trên 160 kg N/ha thì hiệu suất đạm giảm rõ.

17


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Vụ Xuân năm 2012
- Địa điểm: Khu thí nghiệm đồng ruộng, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

3.2. Vật liệu thí nghiệm
3.2.1. Phân bón
Đạm Urê (46% N), Supe lân (17%P2O5), Kaliclorua (60% K2O)
3.2.2. Giống
- Giống KD18
Giống lúa KD18 là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc, là giống lúa
ngắn ngày. Thời gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn là 135 – 140 ngày, ở trà Mùa
sớm là 105 – 110 ngày, ở trà Hè thu là 95 ngày. Chiều cao cây 95 – 100cm.
Phiến lá cứng, rộng, gọn khóm, màu xanh vàng. Khả năng đẻ nhánh tập trung
kém. Hạt thon nhỏ, màu vàng đẹp. Năng suất trung bình 50 – 55 tạ/ha, năng suất
cao nhất là 60 – 65 tạ/ha. Khả năng chịu đổ trung bình đến kém, chịu rét khá, là
giống nhiễm Rầy nâu, nhiễm vừa bệnh Bạc lá, bệnh Đạo ôn, nhiễm nhẹ với bệnh
Khô vằn.
-Giống BQ10
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu Split-slot, gồm 12 ô lớn, 24 ô nhỏ. Diện
tích ô lớn là 20 m2 và ô nhỏ là 10 m2 .
Các công thức thí nghiệm:
Thí nghiệm 2 nhân tố gồm: 4 mức đạm (nhân tố phụ) và 2 giống lúa thuần
(nhân tố chính) với 3 lần nhắc lại.
- 4 mức đạm: 0N, 60N, 90N, 120N
- 2 Giống lúa: KD18 và BQ10

18


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53


Số lượng công thức gồm 8 công thưc được ký hiệu như sau:
CT

Kí hiệu công thức

Nội dung công thức

CT1

G1N1

BQ10 + 0N

CT2

G2N1

KD18 + 0N

CT3

G1N2

BQ10 + 60N

CT4

G2N2


KD18 + 60N

CT5

G1N3

BQ10 + 90N

CT6

G2N3

KD18 + 90N

CT7

G1N4

BQ10 + 120N

CT8

G2N4

KD18 + 120N

Các công thức được bố trí trên nền phân bón 90 P2O5 + 90 K2O
Sơ đồ thí nghiệm
I


G1N1 G2N1 G2N2 G1N2 G2N3 G1N3 G1N4 G2N4

II

G2N2 G1N2 G2N4 G1N4 G1N3 G2N3 G1N3 G2N3

III

G2N3 G1N3 G1N1 G2N1 G1N2 G2N2 G1N4 G2N4

3.3.2. Quy trình thí nghiệm
- Thời vụ gieo cấy: vụ xuân năm 2012
- Mật độ cấy: 40 khóm/m2, 2 dảnh/khóm
- Bón phân:
+ Bón lót: 100% P2O5 + 50% N + 30% K2O
+ Bón thúc 2 lần:
Lần 1 bón thúc đẻ nhánh sau cấy 2 tuần: 30% N + 40% K2O
Lần 2 bón thúc đòng (trước trỗ 20 ngày): 20% N + 30% K2O
- Một số công việc trong quá trình tiến hành thí nghiệm:

19


Khóa luận tốt nghiệp

Vũ Thị Trang – KHCTC53

+ Chuẩn bị giống: giống được kiểm tra độ nảy mầm trước khi làm thí
nghiệm, giống phải đạt tiêu chuẩn trên 85% hạt nảy mầm mới dùng cho thí
nghiệm.

+ Chuẩn bị đất: đất được cày bừa kỹ, san phẳng, làm sạch cỏ dại.
+ Phương pháp làm mạ: áp dụng phương pháp làm mạ dược.
+ Làm cỏ, sục bùn.
+ Phòng trừ sâu bệnh.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển
Theo dõi 5 cây theo đường chéo 5 điểm, tiến hành theo dõi hàng tuần các
chỉ tiêu sau:
- Động thái tăng trưởng chiều cao cây: đo chiều cao cây theo phương
pháp mút lá.
- Động thái đẻ nhánh: đếm số nhánh/khóm lúa.
- Động thái ra lá: (lá/thân chính) và tốc độ ra lá (lá/thân chính/tuần).
Chiều cao cây cuối cùng.
* Các chỉ tiêu sinh lý
- Chỉ số diện tích lá (LAI) = m2 lá/m2 đất.
- Đo diện tích lá: phương pháp cân nhanh.
- Tốc độ tích lũy chất khô CGR (g/m2 đất/ngày đêm).
- Hiệu suất quang hợp thuần NAR (g/m2 lá/ngày đêm).
3.4.2. Theo dõi sâu bệnh
Theo dõi sâu bệnh hại chính trên các ô thí nghiệm, sau đó phân cấp cho
điểm theo thang điểm của Viện lúa quốc tế (IRRI):

20


×