Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG và ĐỊNH HƯỚNG sử DỤNG đất NÔNG NGHIỆP HUYỆN TIỀN hải, TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

PHẠM VĂN HẢI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN TIỀN HẢI,
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------

PHẠM VĂN HẢI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN TIỀN HẢI,
TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ THỊ BÌNH


Hà Nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Phạm Văn Hải

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS. Vũ
Thị Bình đã định hướng và chỉ dẫn tận tình để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy cô giáo khoa Tài nguyên và Môi
trường; Viện đào tạo Sau Đại học trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Xin trân trọng cám ơn Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Nông nghiệp,
Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Thống kê, cán bộ và nhân dân các xã
của huyện Tiền Hải, Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Thái Bình đã tạo điều
kiện để tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài./.


Tác giả luận văn

Phạm Văn Hải

ii


MỤC LỤC
Hà Nội - 2013....................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................vii
STT..................................................................................................................vii
Tên bảng..........................................................................................................vii
Trang...............................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
STT................................................................................................................viii
Tên hình.........................................................................................................viii
Trang..............................................................................................................viii
1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................4
1.3. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................4
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.....................................................................5
2.1. Một số lý luận về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp............5
2.1.1. Đất nông nghiệp...............................................................................5
2.1.2. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp....................................................7

2.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững................................................11
2.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp................12
2.2.1. Một số khái niệm............................................................................12
* Hiệu quả sử dụng đất....................................................................................13
2.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................................14
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................................17
2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất và phát triển
nông nghiệp bền vững..............................................................................19
2.3. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp bền vững..................................................................................23
2.3.1. Khái quát tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
và phát triển nông nghiệp bền vững trên thế giới.....................................23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam..................................................24
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................27

iii


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................27
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................27
3.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................27
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiền Hải có liên
quan đến sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp........................................27
3.2.2. Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp............27
3.2.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp............................................28
3.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................28
3.3.1. Phương pháp chọn điểm.................................................................28
3.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu............................................28

3.3.3. Phương pháp thống kê so sánh.......................................................29
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu phân tích và tổng hợp..........................29
3.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất..................................29
* Đánh giá hiệu quả xã hội..............................................................................30
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu............................31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên..........................................................................31
Bảng 4.1: Tài nguyên đất của huyện Tiền Hải................................................35
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội..............................................37
Bảng 4.2: Tổng hợp tình hình giá trị sản xuất theo khối ngành huyện Tiền Hải
giai đoạn 2005 – 2012.....................................................................................37
Bảng 4.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2012...............................38
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện.42
4.2. Đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Tiền
Hải................................................................................................................43
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 huyện Tiền Hải.........................44
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012...................................................45
Bảng 4.5: Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2012 huyện
Tiền Hải...........................................................................................................46
Bảng 4.6: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2012 huyện Tiền Hải........47
..................................................................................................................48
4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp................................................49
Bảng 4.7: Biến động diện tích cây trồng qua các năm....................................49
Bảng 4.8: Hiện trạng các LUT huyện Tiền Hải năm 2012..............................50
4.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp..................................51
- Xét về hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích ta thấy:............................52
Bảng 4.9a: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1................53
Bảng 4.9b: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2................55
Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT trên 2 tiểu vùng.............57


iv


Bảng 4.11: Tổng hợp mức đầu tư lao động và thu nhâp bình quân trên ngày
công lao động của các LUT trên các tiểu vùng...............................................61
Bảng 4.12: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu
chuẩn bón phân của huyện Tiền Hải...............................................................65
Đơn vị tính: Kg/sào (360m2)..........................................................................65
4.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp....................................69
4.3.1. Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp...................................69
4.3.2. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp........................................70
Bảng 4.13: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện
Tiền Hải đến năm 2020...................................................................................72
4.3.3. Một số giải pháp chủ yếu để thực hiện định hướng.......................73
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................76
5.1. Kết luận.................................................................................................76
5.2. Đề nghị..................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................79
PHỤ LỤC........................................................................................................82

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
BVTV
CN
GTGT
GTSX

CPTG

HTX

Nội dung
: Bảo vệ thực vật
: Công nghiệp
: Giá trị gia tăng
: Giá trị sản xuất
: Chi phí trung gian
: Lao động
: Hợp tác xã

GTNC
: Giá trị ngày công
CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
TNHH
: Thu nhập hỗn hợp
ANLT
: An ninh lương thực
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
FAO
: Tổ chức Nông - Lương Liên Hợp quốc
LUT
: Loại hình sử dụng đất
UNESCO : Tổ chức Văn hóa – Giáo dục – Xã hội Liên Hợp quốc
UNDP
: Chương trình phát triển Liên Hợp quốc
USD

: Đôla mỹ
AFPPD
: Diễn đàn các nghị sĩ châu Á về dân số và phát triển
WB
: Ngân hàng thế giới

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 4.1: Tài nguyên đất của huyện Tiền Hải.....................................................................35
Bảng 4.2: Tổng hợp tình hình giá trị sản xuất theo khối ngành huyện Tiền Hải giai đoạn
2005 – 2012.........................................................................................................................37
Bảng 4.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2012...................................................38
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 huyện Tiền Hải............................................44
Bảng 4.5: Biến động sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2012 huyện Tiền Hải....46
Bảng 4.6: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2012 huyện Tiền Hải...........................47
Bảng 4.7: Biến động diện tích cây trồng qua các năm........................................................49
Bảng 4.8: Hiện trạng các LUT huyện Tiền Hải năm 2012....................................................50
- Xét về hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích ta thấy:..............................................52
Bảng 4.9a: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1...................................53
Bảng 4.9b: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2...................................55
Bảng 4.10: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT trên 2 tiểu vùng..................................57
Bảng 4.11: Tổng hợp mức đầu tư lao động và thu nhâp bình quân trên ngày công lao

động của các LUT trên các tiểu vùng...................................................................................61
Bảng 4.12: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu chuẩn bón
phân của huyện Tiền Hải.....................................................................................................65
Đơn vị tính: Kg/sào (360m2)...............................................................................................65
Bảng 4.13: Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Tiền Hải đến
năm 2020.............................................................................................................................72

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình
Trang
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm
2012.......................................................................47
Hình 4.2: Đất 2 vụ lúa............................................59
Hình 4.3: Đất chuyên màu (Lạc)............................60
Hình 4.4: Chuyên thủy sản (Tôm CN).....................60

viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai chúng ta có được hôm nay không chỉ là “tài nguyên thiên nhiên
cho không con người” (Các Mác) mà cũng là thành quả lao động của nhiều
thế hệ trước ta để lại “Cố công sống lấy nghìn năm để xem thửa ruộng mấy
trăm người cày” (ca dao Việt Nam); và đến lượt mình, thế hệ chúng ta phải để

lại nguồn sống này cho con cháu với mong muốn chúng phì nhiêu hơn, trù
phú hơn. Điều này không có trong bất kỳ một di sản nào khác vì nó không
phải là cổ vật và cũng không phải là tài sản của bất kỳ cá nhân nào. Một số
dân tộc khác trên thế giới cũng cho rằng “Đất đai là tài sản vay mượn của con
cháu”. Chính vì vậy mà Mác đã viết rằng: “...Toàn thể một xã hội, một nước
và thậm chí tất thảy các xã hội cùng sống trong một thời đại hợp lại, cũng đều
không phải là kẻ sở hữu đất đai. Họ chỉ là người có đất đai ấy, họ chỉ được
phép sử dụng đất đai ấy và phải truyền lại cho các thế hệ tương lai sau khi đó
làm cho đất đai ấy tốt hơn lên như những người cha hiền vậy...”. Mác dự báo
rằng “...Vận động xã hội sẽ quyết định là ruộng đất chỉ có thể là sở hữu của
Nhà nước...Sự tập trung toàn quốc những tư liệu sản xuất sẽ trở thành cơ sở
toàn quốc của một xã hội gồm những tổ chức liên hợp của những nguồn sản
xuất bình đẳng và tự do, tiến hành lao động xã hội theo một kế hoạch chung
và hợp lý. Đó là các mục tiêu nhân đạo của sự vận động kinh tế vĩ đại của thế
kỷ XIX đang dẫn đến”.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nông nghiệp
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần đáng kể
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nông nghiệp nước ta cơ bản
đã chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương đối toàn diện, tăng trưởng
khá (bình quân năm 4,2%/năm), sản lượng lương thực tăng 2,4%/năm, gấp

1


hơn 2 lần tỷ lệ tăng dân số (1,08%). Nông nghiệp đóng góp 20,50% tổng GDP
tính theo giá trị hiện hành và đóng góp tới 70% GDP ở khu vực nông thôn. Sản
xuất nông nghiệp không những đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn
mang lại nguồn thu cho nền kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 4,1 tỷ USD chiếm 20% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Cùng với tăng trưởng sản lượng và sản lượng hàng hoá là quá trình đa dạng

hoá các mặt hàng nông sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh từng vùng.
Bên cạnh những thành tựu đó, nền nông nghiệp nước ta vẫn phải đang đối
mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu,
năng suất và chất lượng nông sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh
tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong điều kiện các nguồn tài nguyên để
sản xuất có hạn, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá, tạo ra giá trị lớn về kinh tế
đồng thời tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững là hết sức cần thiết.
Do phải chịu về sức ép dân số gia tăng nên nhiều năm trước đây vấn
đề sản xuất nông nghiệp ở nước ta có phần không chú trọng đến việc bồi bổ
đất đai mà chỉ quan tâm đến năng suất, sản lượng. Chính vì vậy, hệ sinh thái
nông nghiệp đã bị thay đổi đáng kể và tính bền vững trong hệ thống nông
nghiệp không còn được duy trì. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ
làm thoái hoá đất ở các tỉnh đồng bằng nước ta, đặc biệt là ở các tỉnh trung du
miền núi.
Từ những vấn đề còn tồn tại của việc sử dụng đất trong sản xuất nông
nghiệp dẫn đến nguy cơ đất đai bị thoái hoá thì việc xây dựng một nền sản
xuất nông nghiệp bền vững cần phải dựa trên quan điểm sinh thái. Khi nghiên
cứu sản suất nông nghiệp cần phải dựa vào các yếu tố tự nhiên như khí hậu,

2


địa hình, đất đai... để xem xét kỹ sự tác động của chúng đối với điều kiện kinh
tế, xã hội trong vùng miền.
Nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, huyện Tiền Hải có vị trí địa lý ở
phía Đông Nam của tỉnh Thái Bình: Phía Bắc Giáp huyện Thái Thụy, Phía
Nam giáp tỉnh Nam Định, Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp huyện
Kiến Xương. Ngoài ra, Tiền Hải là huyện giáp biển, có địa hình tương đối

bằng phẳng, đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hoà, cùng với nguồn nước và lao
động dồi dào. Đó là điều kiện thuận lợi để Tiền Hải phát triển kinh tế xã hội.
Huyện Tiền Hải có tổng diện tích tự nhiên là 22.604,47 ha; trong đó đất
nông nghiệp toàn huyện có 14.899,03 ha, chiếm 65,91% tổng diện tích tự
nhiên.
Giá trị sản xuất toàn huyện năm 2012 đạt 2.838 tỷ đồng (giá cố định
1994). Giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 2005 – 2012 đạt
11,35%, trong đó: năm 2012 đạt 15,40% theo giá cố định năm 1994 (toàn tỉnh
đạt 14,05%). Cơ cấu kinh tế năm 2012: ngành nông – lâm – thủy sản đạt
34,30%; ngành công nghiệp – xây dựng đạt 48,50%; ngành dịch vụ đạt
17,20%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 16,50 triệu
đồng/người/năm (giá hiện hành).
Đề tài luận văn: “Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất
nông nghiệp huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình" được thực hiện với mục đích
áp dụng những kiến thức được đào tạo Cao học ngành Quản lý đất đai trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, nghiên cứu thực tiễn, đánh giá thực trạng và đề
xuất một số giải pháp, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất canh tác, bảo vệ môi trường đất để sử
dụng lâu dài.

3


1.2. Mục đích nghiên cứu
(1) Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tiền Hải
tỉnh Thái Bình, thông qua đó xác định được hiệu quả kinh tế xã hội và môi
trường của các loại hình sử dụng đất.
(2) Định hướng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

(1) Góp phần nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện lý luận về phát triển sản
xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn cấp huyện.
(2) Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững của huyện
Tiền Hải tỉnh Thái Bình.

4


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Một số lý luận về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1. Đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng
vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng
sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất
làm muối; đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ (Luật đất đai
năm 2003).
2.1.1.2. Quỹ đất nông nghiệp
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,2 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã
khai thác được 1,6 tỷ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
châu Đại Dương chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người trên
toàn thế giới là 0,41 ha. Trong đó ở Mỹ 0,2 ha, ở Bungari 0,7 ha, ở Nhật Bản
0,0650 ha. Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á bình
quân đất canh tác trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12 ha;
Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha (Ngô
Thế Dân, 2001).

Theo Tổng cục Thống kê đất đai (01/01/2011): Việt Nam có tổng diện
tích tự nhiên là 33.095,7 nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp có 26.226,4
nghìn ha, diện tích đất canh tác là 10.126,1 nghìn ha. Bình quân diện tích đất
canh tác đạt 1.086,5 m2/người (Niên giám thống kê cả nước năm 2011).

5


2.1.1.3. Sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, đặc biệt ở các nước đang
phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được nếu biết sử dụng thậm trí, nếu được bố trí sử dụng hợp lý thì
sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực
sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên có
sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức
ép từ nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người. Vấn đề trên
được đặt ra một cách nóng hổi tại Đại hội đồng lần thứ 9 Diễn đàn các nghị sĩ
châu Á về dân số và phát triển (AFPPD) với sự tham gia của gần 100 nghị sỹ
đến từ 25 nước, vừa diễn ra tại Hà Nội. Hiện nay, trên toàn cầu vẫn còn 850 triệu
người thường xuyên thiếu lương thực. Sự gia tăng dân số cùng với quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa đã tạo ra áp lực lớn với việc đảm bảo an ninh lương
thực (ANLT) bởi tăng số người tiêu dùng và giảm diện tích trồng cây lương
thực. Khủng hoảng lương thực vừa qua đã tác động đến tất cả các nước dù là
giàu hay nghèo, tuy nhiên tác động nặng nề nhất vẫn là những người nghèo, bởi
vì chi phí cho lương thực chiếm một phần lớn trong chi tiêu hàng ngày của họ.
Thực tế sự biến động về thời tiết (mưa, lụt, bão...) trong thời gian gần đây ở châu
Á, đặc biệt ngập lụt ở Hà Nội trong tháng 11/2008; tình trạng tăng giá lương

thực một cách đột biến trong nửa đầu năm 2008... đã đưa đến sự lo ngại về vấn
đề đảm bảo lương thực (Nguyễn Văn Ứng).
Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội làm
cho nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp ngày càng tăng làm giảm diện
tích và chất lượng đất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, định hướng sử dụng

6


đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong những
điều kiện quan trọng nhất để phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
2.1.2. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
2.1.2.1. Diện tích đất nông nghiệp bị suy thoái
Lịch sử đã chứng kiến sự thoái hóa đất trên quy mô lớn toàn cầu từ hơn
5000 năm qua (Hillel, 1991; Hyams, 1952). Tuy nhiên việc đánh giá suy thoái
đất toàn cầu (GLASOD) dựa vào kết quả nghiên cứu chính thức của các
chuyên gia khu vực. Chương trình đánh giá suy thoái đất toàn cầu đưa ra
những dẫn liệu về quy mô thoái hóa đất từ sau đại chiến thế giới thứ 2 đến
1990. Theo kết quả nghiên cứu của chương trình môi trường Liên hiệp quốc
và Trung tâm Thông tin Đất quốc tế, trong 13.340 triệu ha đất của lục địa đã
có 2.000 triệu ha bị thoái hóa. Trong đó Châu Á và Châu Phi có 1.240 triệu ha
đất bị thoái hóa. Đất bị thoái hóa trung bình là 900 triệu ha. Dự báo trong
vòng 20 năm nữa diện tích đất bị thoái hóa mạnh sẽ tăng thêm 140 triệu ha.
Diện tích đất nông nghiệp của thế giới bị thoái hóa 562 triệu ha, đất đồng cỏ
thoái hóa 685 triệu ha, đất rừng thoái hóa 719 triệu ha.
Phân hóa đất nông nghiệp bị thoái hóa theo các khu vực như sau: Châu
Phi 121 triệu ha, Châu Á Thái Bình Dương 214 triệu ha, Nam Phi 64 triệu ha,
Trung Mỹ 28 triệu ha, Bắc Mỹ 63 triệu ha, Châu Âu 72 triệu ha.
Đất đồng cỏ bị thoái hóa ở các khu vực: Nam Phi 243 triệu ha, Châu Á
Thái Bình Dương 28 triệu ha, Nam Mỹ 68 triệu ha, Trung Mỹ 10 triệu ha, Bắc

Mỹ 29 triệu ha, Châu Âu 54 triệu ha.
Đất rừng bị thoái hóa phân bố như sau: Châu Mỹ 130 triệu ha, Châu Á
Thái Bình Dương 356 triệu ha, Nam Mỹ 112 triệu ha, Trung Mỹ 25 triệu ha,
Bắc Mỹ 4 triệu ha, Châu Âu 92 triệu ha.
Phân hóa diện tích đất bị sa mạc hóa ở Châu Á Thái Bình Dương:
Trung Quốc 932 triệu ha (27%), Mông Cổ 156 triệu ha (41%), Azecbaizan 8,6

7


triệu ha, Kazakhstan 271,7 triệu ha (60%), Kyrgystan 19,8 triệu ha (60%),
Tajikistan 14,3 triệu ha, Turkmenistan 48,8 triệu ha (66,5%), Uzbekistan 44,7
triệu ha (59,7%). Ấn Độ 328 triệu ha (53%), Pakistan 79,6 triệu ha (52%),
Afganistan 65,2 triệu ha (85%), Iran 163,6 triệu ha (43%) (FAO,1990).
Hiện có khoảng 800 triệu dân thiếu đói. Trong đó khoảng 100 triệu dân
đang sống trên đất gần như mất khả năng sản xuất (Lê Thái Bạt, 2008).
2.1.2.2. Nguyên nhân gây suy thoái đất nông nghiệp
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1993) (FAO,1993): trên thế giới
hàng năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong
đó suy thoái vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28%
diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc,
diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có
36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu
ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng
trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị
hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo
kết quả điều tra của FAO (1993) (FAO,1993), do chế độ canh tác không
tốt đã gây xói mòn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở
vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mòn tại các
châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.

Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới (dẫn theo ESCAP/FAO/UNIDO)
(ESCAP/FAO/UNIDO,1993), cho thấy gần 20% diện tích đất đai châu Á
bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động sản
xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất. Quá
trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất,
xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.

8


Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt
đới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu
Á (ESCAP/FAO/UNIDO,1993) đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh
dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các
yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm.
Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất
do thâm canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra
khỏi hệ thống.
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và
môi trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong
hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây
trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ
phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
2.1.2.3. Suy thoái đất Việt Nam
Những thay đổi về chất lượng đất ở Việt Nam, cụ thể là những thay đổi
liên quan đến các điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu cực của con người đều
gây thoái hóa mạnh đến môi trường đất. Đất bị thoái hóa là đất có độ phì nhiêu
kém đi và mất cân bằng dinh dưỡng do bị rửa trôi, xói mòn, hoang hóa, úng

ngập, thoái hóa hữu cơ, đất bị trượt lở. Nghiêm trọng hơn cả là tình trạng rửa
trôi, xói mòn, thoái hóa hóa học và vật lý đất, khô hạn và sa mạc hóa, phèn hóa,
mặn hóa, ngập úng, ô nhiễm đất do phát triển đô thị và công nghiệp.
Diện tích đất nước ta có có khoảng 33,1 triệu ha, trong đó 3/4 là đất
dốc, trong điều kiện nhiệt đới ẩm, lượng mưa lớn nên dễ bị rửa trôi xói mòn
khá mạnh. Điều kiện đất do rửa trôi bốc hơi, tích luỹ sắt nhôm dễ biến thành

9


đá ong, quá trình này xảy ra nhiều lúc rất mãnh liệt ở vùng trung du, vùng cao
ven đồng bằng (Tôn Thất Chiểu, 2008).
Qua quan trắc nhiều năm cho thấy: trên 50% diện tích đất tự nhiên của
cả nước (3,2 triệu ha đất đồng bằng, 13 triệu ha đất đồi núi) bị thoái hóa. Đặc
biệt cần quan tâm cải tạo đối với 0,82 triệu ha đất phèn nông, 0,54 triệu ha đất
cát, 2,06 triệu ha đất xám bạc màu thoái hóa, 0,5 triệu ha đất xói mòn mạnh
trơ sỏi đá, 0,24 triệu ha đất mặn sú vẹt đước và mặn nhiều, 0,47 triệu ha đất
lầy úng, 8 triệu ha đất tầng mỏng vùng đồi núi. Diện tích đất bị thoái hóa
nghiêm trọng: đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều chiếm 16,7 triệu ha;
đất có độ phì nhiêu rất thấp và tầng đất rất mỏng chiếm 9 triệu ha; đất khô hạn
chiếm 3 triệu ha; Đất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh chiếm 1,9 triệu ha (Lê Thái
Bạt, 2008).
Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều
nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất
không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên
(ESCAP/FAO/UNIDO)

(ESCAP/FAO/UNIDO,

1993).


Tadon H.L.S

(Tadon .H.L.S, 1993), chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất
cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là
đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính
môi trường”.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ
thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
đới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông
nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu
cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ

10


tương lai. Đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững
và đó cũng là lối đi trong tương lai (Trần Đức Viên, Phạm Văn Phê, 1998).
Biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ làm cho các thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn
hán, mưa lớn, nắng nóng, tố lốc,... trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm
họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc xoá đi những thành quả
nhiều năm của sự phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục
tiêu thiên niên kỷ. Những vùng/khu vực được dự tính chịu tác động lớn nhất
của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng
núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ, vùng đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông
Cửu Long (Nguyễn Văn Thắng và công sự, 2008).
Đất các vùng ven biển, thềm lục địa với các lưu vực sông, cần đặc biệt
quan tâm theo dõi sát với sự biến động của nước dâng toàn cầu. Ở các lưu vực

sông và vùng ven biển của ta phải gắn để giải quyết vấn đề toàn cầu này. Hiện tại
chưa có những dự báo chính xác được. Trong những thập kỷ tới và thế kỷ này,
đây là mối quan tâm lớn để nhìn toàn cuộc chiến lược phát triển đất nước. Ở ta
lưu vực sông Mê Kông phải gắn với Campuchia, Lào, Thái Lan, Miama, Trung
Quốc. Lưu vực sông Hồng gắn với Trung Quốc (Vân Nam). Lưu vực sông Mã
gắn với Lào. Các sông khác chủ yếu là trong nội bộ các tỉnh của đất nước (Ngô
Thế Dân, 2001).
2.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
2.1.3.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm khắc phục nạn ô nhiễm đất,
nước không khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất
mát của các loài động thực vật, suy giảm giảm các tài nguyên thiên nhiên
không tái sinh. Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu
dài. Một trong những cơ sở quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết

11


lập được các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Thuật ngữ sử dụng đất bền vững
được đựa trên quan điểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất;
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước;
- Có hiệu quả lâu bền;
- Được xã hội chấp nhận.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển
nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho
hiện tại và mai sau.

2.1.3.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo nguyên tắc “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
2.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1. Một số khái niệm
* Hiệu quả
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau
này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác

12


nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là
kết quả như yêu cầu của công việc mang lại (Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ, Từ
điển Tiếng việt, 1992).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động
được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian (Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ, Từ điển Tiếng việt, 1992).
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục

đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả.
* Hiệu quả sử dụng đất
Riêng đối với ngành nông nghiệp, vùng với hiệu quả kinh tế về giá trị
và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng
hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các
loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất
khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước (Trung tâm Từ
điển Ngôn ngữ, Từ điển Tiếng việt, 1992).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,

13


khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế…( Trung
tâm Từ điển Ngôn ngữ, Từ điển Tiếng việt, 1992).
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001). Nó không
chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách,
các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân - những
người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.

2.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau.
Theo Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”.
Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman)
hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị kết
quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;

14


- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục
vụ các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là “ một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất (Nguyễn Thị Vòng và các
cộng sự, 2001).
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời
sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của
địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc
và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá
của địa phương thì việc sử dụng đất sẽ bền vững hơn.
Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp
(Nguyễn Duy Tính, 1995).

15


×