Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Dạy khoa học cho học sinh tiểu học theo phương pháp reggio emilia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

NGUYỄN THU THỦY

DẠY KHOA HỌC CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC THEO PHƢƠNG PHÁP
REGGIO EMILIA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới TS. Nguyễn Thị Hƣơng – Giảng viên khoa Giáo dục Mầm non –
ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ em trong suốt quá
trình làm khóa luận.
Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Ban
chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học, trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu tại trƣờng.
Cuối cùng, em xin cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, các
thầy cô giáo và các em học sinh ở các trƣờng tiểu học: tiểu học Xuân Hòa
(Tp.Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc), tiểu học Hùng Vƣơng (Tp.Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc), tiểu học Tiến Thịnh B (huyện Mê Linh, Tp.Hà Nội) đã giúp đỡ


và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình điều tra và khảo sát
thực trạng.
Dù đã rất cố gắng xong do thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn
hạn chế chắc chắn đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để khóa
luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thu Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết
quả và các số liệu trong khóa luận là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kì công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thu Thủy


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

PPDH:

Phƣơng pháp dạy học

HTTCDH:


Hình thức tổ chức dạy học

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

STT:

Số thứ tự

SL:

Số lƣợng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ........................................ 3
4. Giả thiết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
8. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 4

NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY KHOA HỌC CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC THEO PHƢƠNG PHÁP REGGIO EMILIA ...................... 5
1.1. Một số vấn đề về dạy khoa học cho học sinh tiểu học ........................... 5
1.1.1. Khái niệm dạy học ............................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm khoa học .......................................................................... 6
1.1.3. Mục tiêu của việc dạy khoa học cho học sinh tiểu học .................... 8
1.1.4. Nội dung của việc dạy khoa học cho học sinh tiểu học .................... 9
1.2. Một số vấn đề về phƣơng pháp Reggio Emilia..................................... 10
1.2.1. Lịch sử ra đời của phương pháp Reggio Emilia ............................ 10
1.2.2. Khái niệm phương pháp Reggio Emilia ......................................... 12
1.2.3. Đặc điểm của phương pháp Reggio Emilia .................................... 13
1.3. Một số đặc điểm của học sinh tiểu học ................................................. 16
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học............................................ 16
1.3.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh tiểu học ........................................... 17
1.3.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học ..................................... 18


Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 22
Chƣơng 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY KHOA HỌC CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC THEO PHƢƠNG PHÁP REGGIO EMILIA .......... 23
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng của việc dạy khoa học cho học
sinh tiểu học theo phƣơng pháp Reggio Emilia ........................................... 23
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng ......................................................... 23
2.1.2. Đối tượng khảo sát thực trạng ........................................................ 23
2.1.3. Nội dung khảo sát thực trạng ......................................................... 23
2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng .................................................. 23
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng của việc dạy khoa học cho học sinh tiểu
học theo phƣơng pháp Reggio Emilia.......................................................... 24
2.2.1. Kết quả khảo sát về thực trạng của việc dạy khoa học cho học

sinh tiểu học hiện nay ............................................................................... 24
2.2.2. Kết quả khảo sát về thực trạng của việc dạy khoa học cho học
sinh tiểu học theo phương pháp Reggio Emilia ........................................ 29
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn của việc dạy khoa học cho học sinh tiểu
học theo phương pháp Reggio Emilia ...................................................... 34
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 36
Chƣơng 3: QUY TRÌNH DẠY KHOA HỌC CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC THEO PHƢƠNG PHÁP REGGIO EMILIA ........................................ 37
3.1. Nguyên tắc đề xuất qui trình dạy khoa học cho học sinh tiểu học
theo phƣơng pháp Reggio Emilia ................................................................ 37
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu bài học .................................... 37
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo giữa tính khoa học và tính thực tiễn ............. 37
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức................................................... 38
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh ............................................................................................................ 38


3.2. Quy trình dạy khoa học cho học sinh tiểu học theo phƣơng pháp
Reggio Emilia .............................................................................................. 39
3.3 Ví dụ minh họa....................................................................................... 43
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, chúng ta đang sống trong thời đại có nền văn minh tiên tiến,
thời đại mà công nghệ thông tin và khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển

mạnh mẽ. Khoa học công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển
kinh tế - xã hội mà giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ.
Vì vậy các quốc gia, từ những nƣớc đang phát triển đến những nƣớc phát triển
đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong những năm gần đây, sự nghiệp
giáo dục đào tạo ở Việt Nam nói chung và việc giảng dạy ở Tiểu học nói
riêng đã đƣợc đặc biệt quan tâm. Bởi vì, bậc Tiểu học là bậc học nền tảng
hình thành ở học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và kỹ năng, đặt nền móng vững chắc cho các
bậc học trên.
Ở Tiểu học giúp các em có những hiểu biết về thế giới xung quanh,
những hiện tƣợng khoa học, những vấn đề thiên nhiên là mục tiêu quan trọng.
Trẻ em vốn tò mò, ham hiểu biết và luôn luôn có nhu cầu tìm tòi khám phá
các sự vật, hiện tƣợng khoa học xung quanh mình. Việc dạy khoa học cho trẻ
là rất quan trọng bởi nó giúp các em có những hiểu biết về thế giới xung
quanh, những tri thức khoa học. Học khoa học còn giúp các em hình thành
các thao tác tƣ duy và năng lực trí tuệ. Thông qua đó các em đƣợc trau dồi óc
quan sát, khả năng phân loại, phán đoán, suy luận và chú ý. Từ đó các em
hiểu và có biểu tƣợng sâu sắc về thế giới xung quanh mình. Ngoài ra việc dạy
khoa học còn tạo điều kiện hình thành và phát triển ở học sinh lòng ham hiểu
biết khoa học, tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, lòng nhân ái, tình cảm yêu
thƣơng với mọi ngƣời xung quanh, yêu thiên nhiên, đất nƣớc, yêu cái đẹp.
Tuy nhiên thực tế cho thấy việc dạy học các môn học ở Tiểu học nói
chung và dạy học môn Khoa học nói riêng vẫn còn theo phƣơng pháp dạy học

1


truyền thống “Thầy giảng – Trò nghe”, phần đa chúng ta còn thiên về lý
thuyết, tập trung vào dạy học sinh theo tiến trình, nội dung trong sách giáo
khoa, dạy học sinh cách hiểu, ghi nhớ các khái niệm một cách máy móc, rập

khuôn mà không phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động và tƣ duy sáng tạo của
học sinh, học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, các em không tự
chiếm lĩnh đƣợc kiến thức. Vì vậy mà hiệu quả giờ học còn chƣa cao. Do đó
chúng ta cần phải đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Đặc biệt, dạy học môn khoa học với nhiều chủ đề đa dạng luôn đòi hỏi
tính đầy đủ và chính xác của những tri thức khoa học và ngƣời giáo viên phải
làm thế nào để hình thành niềm tin khoa học sâu sắc ở học sinh. Có nhiều
phƣơng pháp khác nhau để dạy khoa học cho học sinh tiểu học trong đó
phƣơng pháp Reggio Emilia là phƣơng pháp dạy học đặc trƣng phù hợp.
Reggio Emilia là một phƣơng pháp khuyến khích sự sáng tạo và cảm hứng,
đánh giá cao khả năng của trẻ cũng nhƣ sức mạnh, sự kiên trì và tiềm năng vô
tận từ khi trẻ tiếp xúc với kiến thức. Đây là phƣơng pháp giảng dạy tiên tiến
chú trọng sự sáng tạo và trí tƣởng tƣợng của trẻ, đem lại cho trẻ cơ hội trải
nghiệm, khả năng phản ứng với mọi tình huống giúp cho trẻ tự tin, vui vẻ và
sáng tạo. Tuy nhiên phƣơng pháp Reggio Emilia vẫn còn khá mới mẻ tại Việt
Nam và việc dạy khoa học cho học sinh tiểu học theo phƣơng pháp Reggio
Emilia vẫn chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi ở các trƣờng tiểu học.
Từ những lí do nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Dạy khoa học cho học
sinh tiểu học theo phƣơng pháp Reggio Emilia” để tìm hiểu và nghiên cứu
trong khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài tập trung xây dựng qui
trình dạy khoa học cho học sinh tiểu học theo phƣơng pháp Reggio Emilia
góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học.

2


3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Việc dạy khoa học cho học sinh tiểu học theo

phƣơng pháp Reggio Emilia.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy khoa học cho học sinh tiểu học.
4. Giả thiết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc qui trình dạy khoa học cho học sinh tiểu học theo
phƣơng pháp Reggio Emilia phù hợp với đặc điểm môn học và đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh tiểu học thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
dạy học ở Tiểu học hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy khoa học
cho học sinh tiểu học theo phƣơng pháp Reggio Emilia.
- Khảo sát thực trạng dạy khoa học cho học sinh tiểu học theo phƣơng
pháp Reggio Emilia.
- Đề xuất qui trình “Dạy khoa học cho học sinh tiểu học theo phƣơng
pháp Emilia”.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Tiến hành thu thập và nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến
phƣơng pháp Reggio Emilia; phân tích, tổng hợp các tài liệu về việc dạy khoa
học cho học sinh tiểu học nhằm làm rõ các vấn đề lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, quan sát và phỏng vấn nhằm khảo sát thực trạng về việc dạy
khoa học ở Tiểu học hiện nay, thực trạng việc dạy khoa học theo phƣơng
pháp Reggio Emilia của giáo viên.
6.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu khác
- Phƣơng pháp thống kê, xử lí số liệu

3


- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp

- Phƣơng pháp đánh giá
7. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
việc dạy khoa học trong môn Khoa học cho HS lớp 4 theo phƣơng pháp
Reggio Emilia.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng
đƣợc tiến hành trong phạm vi hẹp tại:
+ Trƣờng tiểu học Xuân Hòa – Thành phố Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc
+ Trƣờng tiểu học Hùng Vƣơng – Thành phố Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc
+ Trƣờng tiểu học Tiến Thịnh B – Huyện Mê Linh – Thành phố Hà Nội
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung
chính của khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc dạy khoa học cho học sinh tiểu học
theo phƣơng pháp Reggio Emilia
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của việc dạy khoa học cho học sinh tiểu học
theo phƣơng pháp Reggio Emilia
Chƣơng 3: Qui trình dạy khoa học cho học sinh tiểu học theo phƣơng
pháp Reggio Emilia

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC
DẠY KHOA HỌC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THEO
PHƢƠNG PHÁP REGGIO EMILIA
1.1. Một số vấn đề về dạy khoa học cho học sinh tiểu học
1.1.1. Khái niệm dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên: “Dạy học là dạy để

nâng cao trình độ văn hóa và phẩm chất đạo đức theo chƣơng trình nhất
định”.[11]
Theo Bách khoa Giáo dục học – Maxcơva: “Dạy học là quá trình hoạt
động hai mặt do thầy giáo (dạy) và học sinh (học) nhằm thực hiện các mục
đích dạy học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trƣờng không chỉ đảm bảo một
trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành nhân cách con ngƣời
của xã hội cộng sản chủ nghĩa”.
Theo TS. Nguyễn Văn Tuấn: “Dạy học là hoạt động đặc trƣng nhất,
chủ yếu nhất của nhà trƣờng, diễn ra theo một quá trình nhất định từ t0 đến tn
gọi là quá trình dạy học(QTDH). Đó là một quá trình xã hội bao gồm và gắn
liền với hoạt động dạy và hoạt động học trong đó học sinh tự giác, tích cực,
chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển và điều chỉnh hoạt động nhận thức của
mình dƣới sự điều khiển chỉ đạo, tổ chức, hƣớng dẫn của giáo viên nhằm thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học”. [9]
Nhƣ vậy, theo tôi, dạy học đƣợc hiểu là quá trình tác động qua lại giữa
ngƣời dạy và ngƣời học mà dƣới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của ngƣời
giáo viên, ngƣời học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.

5


1.1.2. Khái niệm khoa học
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, “Khoa học là hệ thống
tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và đƣợc thực tiễn chứng minh; phản
ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng nhƣ các hoạt
động tinh thần của con ngƣời; giúp con ngƣời có khả năng cải tạo thế giới
hiện thực”.[11]
Theo GS. Nguyễn Văn Lê: “Khoa học đƣợc hiểu là một hệ thống tri
thức về tự nhiên xã hội và tƣ duy về những qui luật phát triển khách quan của

tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Nó giải thích một cách đúng đắn nguồn gốc của
những sự kiện ấy, phát hiện ra những mối liên hệ của các hiện tƣợng, vũ trang
cho con ngƣời những tri thức về qui luật khách quan của thế giới hiện thực để
con ngƣời áp dụng váo thực tiễn sản xuất và đời sống”.[6]
Theo PGS.TS Nguyễn Bảo Vệ, ThS. Nguyễn Huy Tài:
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức
mới, học thuyết mới, … về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học
thuyết mới nầy, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp.
Thí dụ: Quan niệm thực vật là vật thể không có cảm giác đƣợc thay thế bằng
quan niệm thực vật có cảm nhận.
Nhƣ vậy, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về qui luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tƣ
duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển
trên cơ sở thực tiễn xã hội. Phân biệt ra 2 hệ thống tri thức: tri thức kinh
nghiệm và tri thức khoa học.
- Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết đƣợc tích lũy qua hoạt động
sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời và giữa con
ngƣời với thiên nhiên. Quá trình nầy giúp con ngƣời hiểu biết về sự vật, về
cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con ngƣời

6


trong xã hội. Tri thức kinh nghiệm đƣợc con ngƣời không ngừng sử dụng và
phát triển trong hoạt động thực tế. Tuy nhiên, tri thức kinh nghiệm chƣa thật
sự đi sâu vào bản chất, chƣa thấy đƣợc hết các thuộc tính của sự vật và mối
quan hệ bên trong giữa sự vật và con ngƣời. Vì vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ
phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhƣng tri thức kinh nghiệm là
cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học.
- Tri thức khoa học: là những hiểu biết đƣợc tích lũy một cách có hệ

thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, các họat động nầy có mục tiêu xác
định và sử dụng phƣơng pháp khoa học. Không giống nhƣ tri thức kinh
nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu thập đƣợc qua những
thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong
tự nhiên. Tri thức khoa học đƣợc tổ chức trong khuôn khổ các ngành và bộ
môn khoa học (discipline) nhƣ: triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh
học,…[12]
Nhƣ vậy, khoa học ra đời từ thực tiễn và vận động, phát triển cùng với
sự vận động, phát triển của thực tiễn. Ngày nay, khoa học trở thành lực lƣợng
sản xuất trực tiếp, thậm chí nó vƣợt lên trƣớc hiện thực hiện có. Vai trò của
khoa học ngày càng gia tăng và đang trở thành động lực trực tiếp của sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Tóm lại, trong lịch sử phát triển của khoa học đã có nhiều định nghĩa
khác nhau về khoa học, tổng hợp và khái quát lại có thể đƣa ra định nghĩa về
khoa học nhƣ sau:
“Khoa học là hệ thống những tri thức đƣợc hệ thống hóa, khái quát hóa
từ thực tiễn kiểm nghiệm. Khoa học phản ánh dƣới dạng logic, trìu tƣợng và
khái quát những thuộc tính, những cấu trúc, những mối liên hệ bản chất,
những qui luật tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Đồng thời khoa học còn bao gồm
hệ thống tri thức về những biện pháp tác động có kế hoạch đến thế giới xung

7


quanh, đến sự nhận thức và làm biến đổi thế giới đó phục vụ cho lợi ích của
con ngƣời”.
Ở lứa tuổi tiểu học, khoa học là những tri thức về thế giới xung quanh
mà trẻ phát hiện, tích lũy trong các hoạt động tìm tòi, khám phá các sự vật,
hiện tƣợng trong thiên nhiên, trong đời sống hằng ngày mà trẻ tiếp xúc.
Những tri thức khoa học này trẻ sẽ đƣợc học trong chƣơng trình môn Khoa

học lớp 4 và lớp 5.
1.1.3. Mục tiêu của việc dạy khoa học cho học sinh tiểu học
Mục tiêu chƣơng trình môn Khoa học lớp 4:
* Về kiến thức: Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản ban đầu
và thiết thực về:
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dƣỡng của cơ thể ngƣời; cách phòng
tránh một số bệnh thông thƣờng; phòng tránh tai nạn đuối nƣớc, phòng tránh
bỏng .
- Động thực vật cần gì để sống? Sự trao đổi chất của động vật và thực
vật.
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng
lƣợng thƣờng gặp trong đời sống và sản xuất.
*Về kĩ năng: Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh những kĩ
năng:
- Ứng xử phù hợp với các vấn đề về sức khỏe của bản thân, gia đình và
cộng đồng.
- Quan sát và làm một số thí nghiệm, thực hành khoa học đơn giản gần
gũi với đời sống, sản xuất.
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin
để giải đáp.
- Diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ,…

8


- Phân tích, so sánh, rút ra những đặc điểm chung và riêng của một số
sự vật, hiện tƣợng đơn giản trong tự nhiên.
* Về thái độ: Hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ và thói
quen:
- Tự giác thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia

đình và cộng đồng.
- Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học
vào đời sống
- Yêu thiên nhiên, con ngƣời, đất nƣớc, yêu cái đẹp; có ý thức và hành
vi bảo vệ môi trƣờng xung quanh.
1.1.4. Nội dung của việc dạy khoa học cho học sinh tiểu học
Nội dung chƣơng trình môn Khoa học lớp 4 có 3 chủ đề lớn đó là:
- Con ngƣời và sức khỏe
Chủ đề này giúp học sinh biết đƣợc để duy trì sự sống con ngƣời thì
cần những yếu tố gì? Nếu thiếu những yếu tố đó con ngƣời sẽ không thể tồn
tại và trong quá trình tồn tại con ngƣời phải có mối quan hệ với môi trƣờng
xunh quanh, đó là quá trình trao đổi chất.
Trong chủ đề này học sinh còn biết đƣợc thức ăn mà chùng ta ăn hằng
ngày có những chất dinh dƣỡng nào? Biết đƣợc các chất dinh dƣỡng đó có vai
trò nhƣ thế nào đối với cơ thể? Và để có đầy đủ chất dinh dƣỡng một cách an
toàn chúng ta cần ăn uống ra sao? Câu trả lời sẽ có trong chủ đề này.
Ngoài ra học sinh còn đƣợc học cách phòng chống một số bệnh thông
thƣờng; phòng tránh tai nạn đuối nƣớc; phòng tránh bỏng.
- Vật chất và năng lƣợng
Ở chủ đề này học sinh biết đƣợc nƣớc có tính chất gì? Tồn tại nhƣ thế
nào? Biết đƣợc vòng tuần hoàn của nƣớc trong tự nhiên, vị trí vai trò của
nƣớc trong cuộc sống và những việc làm cần thiết để bảo vệ nguồn nƣớc.

9


Nƣớc và không khí là hai yếu tố quan trọng của sự sống. Vì vậy chủ đề
này cung cấp cho học sinh những kiến thức liên quan tới không khí nhƣ:
không khí có tính chất gì, vai trò và thành phần của không khí,…
Ngoài nƣớc và không khí, âm thanh, ánh sáng cũng đƣợc đề cập đến

trong chủ đề này. Học sinh còn biết đƣợc nhiều về các hiện tƣợng khác nhƣ:
nóng, lạnh, nhiệt độ, vật dẫn điện, vật cách điện,…
Ngoài ra, học sinh còn đƣợc tìm hiểu về một số vật liệu và dạng năng
lƣợng thƣờng gặp trong đời sống và sản xuất.
- Chủ đề thực vật và động vật
Chủ đề này cung cấp cho học sinh những kiến thức về động vật và thực
vật tồn tại xung quanh chúng ta nhƣ: Động vật, thực vật cần gì để sống?
Chúng có nhu cầu về nƣớc, chất dinh dƣỡng và không khí nhƣ thế nào? Sự
trao đổi chất ở thực vật có giống với sự trao đổi chất ở động vật không?
1.2. Một số vấn đề về phƣơng pháp Reggio Emilia
1.2.1. Lịch sử ra đời của phương pháp Reggio Emilia
Phƣơng pháp tiếp cận Reggio Emilia đã đƣợc phát triển ở Reggio
Emilia, một thành phố nhỏ ở miền bắc nƣớc Ý, nơi các dịch vụ cho trẻ em và
gia đình rất đƣợc coi trọng.
Reggio Emilia là một thành phố phồn thịnh với truyền thống lâu đời
của ngành ngân hàng, thƣơng mại và sản xuất có từ thời La Mã. Nó đƣợc bao
quanh bởi các khu vực nông thôn trong đó bao gồm nhiều trang trại nhỏ và
tiểu điền. Reggio đã luôn luôn là một vùng đất mà trách nhiệm xã hội đƣợc
thực hiện nghiêm túc và là nơi mọi ngƣời dân kỳ vọng đƣợc đóng một phần
vào đời sống cộng đồng của địa phƣơng.
Trƣờng mầm non đầu tiên đƣợc thành lập năm 1945 vào cuối chiến
tranh thế giới thứ hai. Khu vực này của Ý đã bị tàn phá bởi chiến tranh, hầu
hết các trƣờng học tại Ý bị phá hủy nặng nề và nhiều ngƣời trẻ tuổi đã thiệt

10


mạng. Dựa vào số tiền ít ỏi chính phủ Ý chu cấp, hầu hết các thị trấn trên
khắp nƣớc Ý tập trung xây dựng các công trình chung cho cả cộng
đồng. Trong khi đó, tại ngôi làng nhỏ của Villa Cella, ở vùng ngoại ô của

Reggio Emilia, một số tiền nhỏ đã đƣợc trao cho cộng đồng sau khi bán một
chiếc xe tăng, một vài con ngựa và một chiếc xe tải bị bỏ rơi. Các dân làng đã
phải bắt đầu xây dựng lại cuộc sống của mình và họ đã quyết định sẽ bắt đầu
bằng việc xây dựng một trƣờng mầm non. Họ nhìn nhận điều này nhƣ là một
cách để cho con cái của mình một tƣơng lai tốt hơn thông qua việc xây dựng một
mô hình trƣờng học kiểu mới - nơi mà trẻ em sẽ đƣợc tôn trọng và tin tƣởng.
Trong những năm 1960, hội đồng địa phƣơng, hay chính quyền thành
phố tự trị của Reggio Emilia đã nhận trách nhiệm phát triển và quản lý một
mạng lƣới các trƣờng mầm non, cho trẻ em tuổi từ 3-6, trong đó đã cam kết
với phƣơng pháp Reggio Emilia.
Năm 1970 mạng lƣới các trƣờng mầm non đã đƣợc mở rộng khi các
trung tâm trẻ sơ sinh bé đầu tiên, cho trẻ từ 3 tháng đến 3 năm, đã đƣợc mở ra.
Đây là sự đáp ứng với nhu cầu của các bà mẹ có trẻ nhỏ, những ngƣời muốn
trở lại làm việc.
Năm 1991, tạp chí Mỹ, Newsweek đã công nhận trƣờng mầm non
Diana là một trong mƣời trƣờng học tốt nhất trên thế giới. Điều này dẫn đến
rất nhiều sự quan tâm đến phƣơng pháp tiếp cận Reggio Emilia trên khắp thế
giới. Năm 1994, tổ chức Trẻ em Reggio đƣợc thành lập để quản lý sự ảnh
hƣởng này và tổ chức các khóa tham quan học tập quốc tế.
Ngƣời chịu trách nhiệm chính cho sự phát triển của phƣơng pháp tiếp
cận Reggio Emilia là Loris Malaguzzi. Năm 1945 Loris Malaguzzi là một
giáo viên trƣờng tiểu học làm việc tại Reggio Emilia. Khi ông nghe nói về
một trƣờng mầm non đƣợc xây dựng tại Villa Cella, ông đã đạp xe vào làng
để tìm hiểu những gì đã xảy ra. Khi lắng nghe chăm chú những giáo viên

11


đang làm việc tại đó và khám phá ra tầm quan trọng của giáo dục mầm non,
ông đã đƣợc truyền cảm hứng để nghiên cứu thêm về trẻ nhỏ dƣới góc độ của

một nhà tâm lý học.
Cách thức mà phƣơng pháp Reggio Emilia phát triển bị ảnh hƣởng bởi
văn hóa của các khu vực xung quanh. Trong cuộc sống hàng ngày, ngƣời dân
của Reggio Emilia yêu thích gặp gỡ ngƣời khác, tham gia vào các cuộc thảo
luận và cùng chia sẻ những quan điểm khác nhau. Sự thay đổi không đƣợc coi là
điều đáng để sợ hãi. Ngƣời lớn và trẻ em đƣợc khuyến khích công khai những ý
tƣởng mới và sẵn lòng thử nhiều cách khác nhau để thực hiện điều đó.
Dƣới sự hƣớng dẫn của Loris Malaguzzi, các nhân viên của các trung
tâm Trẻ sơ sinh-Trẻ nhỏ và trƣờng mẫu giáo ở Reggio đã nghiên cứu và thực
hành tốt không chỉ tại đó mà còn khắp nơi trên thế giới.
Cho đến khi qua đời vào năm 1994, Loris Malaguzzi đã dành cuộc đời
của mình để phát triển những gì mà chúng ta gọi là phƣơng pháp tiếp cận
Reggio Emilia và ông đã đƣa phƣơng pháp tiếp cận Reggio ra khỏi phạm vị
của một thị trấn nhỏ với sức lan tỏa mạnh mẽ. Phƣơng pháp này đã đƣợc đặt
tên theo ngôi làng Reggio Emilia ở phía bắc Italy.
1.2.2. Khái niệm phương pháp Reggio Emilia
Thuật ngữ “Phƣơng pháp” trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa
là con đƣờng, cách thức hoạt động hay thực hiện một hành động nào đó theo
một kế hoạch cụ thể nhằm đạt đƣợc mục đích nhất định.
Phƣơng pháp Reggio Emilia không phải là một phƣơng pháp “giảng
dạy”, nó không có giáo án và cũng không có một trƣờng đại học, cao đẳng
nào đào tạo các giáo viên Reggio Emilia. Nó là một phƣơng pháp tiếp cận dựa
trên sự hứng thú học tập của trẻ. Reggio Emilia là một phƣơng pháp khuyến
khích sự sáng tạo và cảm hứng, đánh giá cao khả năng của trẻ cũng nhƣ sức
mạnh, sự kiên trì và tiềm năng vô tận từ khi trẻ tiếp xúc với kiến thức.

12


Triết lý Reggio Emilia bắt nguồn từ niềm tin cho rằng trong mỗi trẻ đều

chứa đựng một tiềm năng vô tận và chúng đang chờ đợi đƣợc đóng góp cho
thế giới. Reggio nhận định rằng thông qua sự tò mò và trí tƣởng tƣợng trong
quá trình học hỏi, những năng lực ẩn sâu bên trong của đứa trẻ sẽ dần đƣợc
giải phóng.Trẻ cố gắng tìm hiểu thế giới xung quanh và tự đƣa ra cách riêng
của mình để giải thích sự vận động của thế giới xung quanh trẻ. Có hàng trăm
cách suy nghĩ, khám phá và học tập. Thông qua các bức vẽ và điêu khắc hay
các hoạt động nhảy múa và vận động, thông qua mỹ thuật và đóng kịch cũng
nhƣ các mô hình và âm nhạc và mỗi một cách trong “Hàng trăm ngôn ngữ”
này đều phải đƣợc coi trọng cũng nhƣ giáo dục. Tất cả những điều này là một
phần của trẻ em, học và chơi không thể tách rời. Phƣơng pháp Reggio Emilia
nhấn mạnh phát kiến thực tiễn trong việc học tập bằng cách cho phép trẻ sử
dụng tất cả các giác quan và ngôn ngữ của mình để học.
Nhƣ vậy, theo Reggio Emilia, mỗi cá nhân chúng ta đều xây dựng kiến
thức của mình từ những kinh nghiệm thực tế, thông qua những tƣơng tác của
mỗi ngƣời với môi trƣờng và xã hội. Trẻ em cũng vậy, trẻ cần đƣợc nhà
trƣờng và gia đình trao cho những cơ hội để xây dựng kho kiến thức của mình
dựa trên trí tò mò tự nhiên của trẻ.
1.2.3. Đặc điểm của phương pháp Reggio Emilia
Phƣơng pháp Reggio Emilia là một phƣơng pháp mang đến cho trẻ sự
tự do thể hiện bản thân, thoải mái phát huy tiềm năng còn ẩn sâu .Phƣơng
pháp tiếp cận Reggio Emilia có một niềm tin mạnh mẽ rằng trẻ học hỏi thông
qua tƣơng tác với những ngƣời khác nhƣ phụ huynh, giáo viên, và bè bạn
trong một môi trƣờng học tập thân thiện. Theo phƣơng pháp Reggio, học sinh
là đối tƣợng có khả năng chủ động quá trình/diễn biến bài học của mình. Bởi
vậy, thay vì một chƣơng trình học cố định, các lớp học Reggio rất năng động
và linh hoạt. Giáo viên đƣa ra các bài học dựa trên sở thích của học sinh, nên

13



lớp học từ kì này sang kì khác, hay lớp học này so với lớp học khác thì đều
không có sự giống nhau. Đặc điểm của phƣơng pháp Reggio Emilia là:
*Trẻ là chủ thể trong mọi hoạt động
Trẻ em luôn khao khát tìm hiểu và khám phá, các em nhận thức về bản
thân thông qua sự tƣơng tác với thế giới xung quanh. Cá nhân mỗi trẻ em
chính là ngƣời tự đề xuất và tự tạo ra những tƣơng tác với môi trƣờng xung
quanh. Do đó, môi trƣờng giáo dục phải hỗ trợ đƣợc trẻ theo đuổi sở thích của
mình, tuy nhiên sẽ dƣới sự định hƣớng của ngƣời hƣớng dẫn có kinh nghiệm.
Chẳng hạn, khi trẻ đang hăng say thích thú với việc tìm tòi, khám phá một sự
vật, hiện tƣợng nào đó thì giáo viên có thể đƣa ra cho trẻ những câu hỏi mang
tính gợi mở, khơi gợi trí tò mò nhằm kích thích sự sáng tạo, phát triển những ý
tƣởng sẵn có của trẻ. Đó là một cách khéo léo mà giáo viên đƣa thêm vào để trẻ
có thể tự mình hình thành các kỹ năng tính toán thời gian, giải quyết vấn đề.
*Trẻ có thể giao tiếp bằng hằng trăm ngôn ngữ khác nhau
Reggio Emilia giúp trẻ nói lên đƣợc ngôn ngữ riêng của chúng, hiện
thực hóa suy nghĩ của chúng bằng nhiều cách, không chỉ bằng ngôn ngữ. Đây
có lẽ là khía cạnh nổi tiếng nhất của phƣơng pháp Reggio Emilia. Chúng tôi
luôn tin rằng trẻ em có khả năng sử dụng rất nhiều cách khác nhau để biểu đạt
sự hiểu biết, suy nghĩ và sự sáng tạo của mình. Có hàng trăm cách suy nghĩ,
khám phá và học tập. Thông qua các bức vẽ và điêu khắc, hay các hoạt động
nhảy múa và vận động, thông qua mỹ thuật và đóng kịch cũng nhƣ các mô
hình và âm nhạc,… Những ngôn ngữ đó là một phần của tuổi ấu thơ, cần phải
đƣợc tôn trọng và bồi dƣỡng không ngừng. Phƣơng pháp tiếp cận Reggio
Emilia chú trọng vào định hƣớng để trẻ sử dụng tất cả các giác quan và ngôn
ngữ để khám phá và học hỏi thông qua những trải nghiệm thực tế nhất. Vui
chơi cũng đƣợc xem là một phần quan trọng trong quá trình học tập của trẻ.

14



* Môi trƣờng đóng vai trò quan trọng trong việc học của trẻ
Môi trƣờng là ngƣời thầy thứ ba cũng chính là nơi định giá quá trình
học tập của trẻ, là nơi cung cấp cho trẻ những công cụ để hiện thực hóa ý
tƣởng của trẻ và trong phƣơng pháp Reggio Emilia, sự hợp tác giữa các trẻ
đƣợc đánh giá rất cao.
Hầu hết các trƣờng học Reggio Emilia lý tƣởng đều có một studio riêng hay
gọi nôm na là "Xƣởng nghệ thuật", nó đƣợc lấp đầy với các vật liệu nhƣ đất
sét, sơn và các nguyên vật liệu thiên nhiên, dụng cụ viết, vẽ, thiết kế, các tác
phẩm sáng tạo của trẻ. Trẻ em sử dụng các vật liệu trong “xƣởng nghệ thuật”
để thể hiện những suy nghĩ và hiểu biết của trẻ về những gì trẻ suy nghĩ hay
đã học đƣợc trong các dự án.
*Giáo viên – cha mẹ – trẻ đóng vai trò nhƣ những ngƣời hợp tác trong
quá trình học.
Trong lớp học Reggio Emilia, việc học do trẻ quyết định, dẫn dắt. Giáo
viên chỉ mang vai trò hƣớng dẫn, định hƣớng. Giáo viên không phải là ngƣời
“cho” kiến thức và trẻ là ngƣời “nhận” kiến thức. Giáo viên là ngƣời bạn cùng
học tập với trẻ, hỗ trợ trẻ thu thập thông tin, cùng tìm hiểu, học hỏi về một
chủ đề và sẽ là một nhân tố quan trọng đóng góp vào quá trình phát triển khả
năng tƣ duy của trẻ.
Reggio Emilia kết nối trẻ với cộng đồng, gia đình và xã hội. Thông
thƣờng, các phƣơng pháp khác ít để ý đến vai trò của cha mẹ trong quá trình
học của trẻ, nhƣng phƣơng pháp Reggio lại xem cha mẹ nhƣ là một yếu tố hết
sức quan trọng cho việc học của trẻ. Để xây dựng một cộng đồng học tập cho
trẻ, các trƣờng Reggio thƣờng xuyên tổ chức các sự kiện trong suốt năm học
để kết nối với phụ huynh của học sinh, chẳng hạn nhƣ các buổi thuyết giảng,
hội thảo chia sẻ về cách chăm sóc và nuôi dạy trẻ. Ví dụ, nhiều phụ huynh
thƣờng hay than phiền về việc ngủ của con không đƣợc tốt, thế là nhà trƣờng

15



tổ chức một hội thảo mời chuyên gia về chia sẻ cách hƣớng dẫn cha mẹ tạo
giấc ngủ tốt cho trẻ tại nhà.
*Có thể nhìn thấy quá trình học tập của trẻ:
Giáo viên quan sát và ghi chép lại sinh hoạt hàng ngày của trẻ ở trƣờng
để cho phụ huynh có thể theo dõi đƣợc kết quả tƣ duy và quá trình học tập của
con. Các giáo viên sử dụng nhiều kiểu để lƣu lại quá trình học tập của trẻ,
chẳng hạn nhƣ quay phim, chụp ảnh, viết nhật ký, lƣu lại các ý tƣởng và sản
phẩm hoạt động của trẻ. Giáo viên thƣờng có một bìa hồ sơ (portfolio) lƣu lại
các ảnh chụp các sản phẩm sáng tạo của trẻ, thậm chí các câu hỏi của trẻ. Hồ
sơ của trẻ giống nhƣ một câu chuyện về những gì đứa trẻ học ở trƣờng. Điều
đó giúp trẻ cảm thấy rất tự hào và hãnh diện với quá trình học tập và sự tiến
bộ của chính mình.
1.3. Một số đặc điểm của học sinh tiểu học
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
Đối tƣợng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Học sinh tiểu
học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em đều chứa
đựng một tiềm năng vô tận và chúng đang chờ đợi đƣợc đóng góp cho thế
giới. Chúng có óc tƣởng tƣợng tuyệt vời, học hỏi mọi thứ một cách tự nhiên,
say mê và hứng khởi. Chúng luôn tò mò, thắc mắc và muốn tìm tòi, khám phá
mọi thứ để hiểu ngọn nguồn. Ở độ tuổi này trẻ đang từng bƣớc gia nhập vào
xã hội thế - giới của mọi mối quan hệ. Các em dễ thích nghi, tiếp nhận cái
mới và luôn hƣớng tới tƣơng lai.
Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách
của mỗi ngƣời. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là
khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ
kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm của học
sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với các sự vật hiện

16



tƣợng sinh động, rực rỡ,... và nó đƣợc hình thành trong đời sống và trong quá
trình học tập của các em.
Với những đặc điểm tâm lí đó của trẻ thì việc dạy khoa học theo
phƣơng pháp Reggio Emilia là hoàn toàn phù hợp. Nó sẽ tạo cơ hội cho trẻ
đƣợc tìm tòi, khám phá, đƣợc trải nghiệm để tìm ra câu trả lời cho những câu
hỏi, thắc mắc mà chúng đặt ra. Reggio Emilia đặc biệt quan tâm đến việc xây
dựng môi trƣờng học tập cho trẻ, trẻ đƣợc kết nối với bạn bè, cộng đồng và xã
hội, đƣợc thỏa sức sáng tạo với các vật liệu, đƣợc tiếp xúc với các đối tƣợng
học tập sinh động từ đó tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích
trẻ tích cực trong học tập.
1.3.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh tiểu học
- Hệ xương còn nhiều mô sụn, xƣơng sống, xƣơng hông, xƣơng chân,
xƣơng tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo,
gẫy dập,...Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy
cô (sau đây xin gọi chung là các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm,
hƣớng các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.
- Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò
chơi vận động nhƣ chạy, nhảy, nô đùa,...Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đƣa
các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm
bảo sự an toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tƣ
duy của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tƣ duy hình tƣợng,
tƣ duy trừu tƣợng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ nhƣ đố
vui trí tuệ, các cuộc thi trí tuệ,...Dựa vào đặc điểm sinh lý này mà khi áp dụng
phƣơng pháp Reggio Emilia GV nên đƣa ra các câu hỏi mang tính gợi mở,
khơi gợi trí tò mò trong khi các em đang nghiên cứu, khám phá nhằm phát
triển tƣ duy của các em.


17


1.3.3. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
*Nhận thức cảm tính
- Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc
giác đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
- Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi
tiết và mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thƣờng gắn với
hành động trực quan, nó phản ánh những thuộc tính cụ thể của sự vật, hiện
tƣợng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Đến cuối tuổi tiểu
học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật hiện
tƣợng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có
phƣơng hƣớng rõ ràng.
- Tri giác có chủ định (trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công
việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...)
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động
mới, mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thƣờng, khi đó sẽ
kích thích trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
* Nhận thức lý tính
- Tƣ duy
Tƣ duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ƣu thế ở tƣ duy trực quan
hành động; tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp đầu cấp và sau đó
chuyển dần sang tƣ duy trìu tƣợng khái quát ở các lớp cuối cấp.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu
biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức
còn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học. Vì vậy giáo viên cần hƣớng dẫn
học sinh phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa, khái quát
hóa, khả năng phán đoán và suy luận qua hoạt động với thầy, với bạn.


18


×