Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Phát huy dân chủ cơ sở đối với sinh viên chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trường đại học sư phạm hà nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.31 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG & AN NINH HÀ NỘI 2
**********************

NGUYỄN NHƯ THỊ THẢO ANH

PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ VỚI
SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH TẠI TRUNG
TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN
NINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ NỘI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Giáo dục quốc phòng và an ninh

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG & AN NINH HÀ NỘI 2
*******************

NGUYỄN NHƯ THỊ THẢO ANH

PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ VỚI SINH
VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH TẠI TRUNG
TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN
NINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HÀ NỘI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành : Giáo dục quốc phòng và an ninh
Người hướng dẫn khoa học

ThS . TRỊNH VĂN TÚY

Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Thượng tá Thạc sĩ
Trịnh Văn Túy đã tận tình dạy dỗ, hướng dẫn và động viên em trong q trình
thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ giáo trong Trung tâm Giáo dục
quốc phịng và an ninh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã dạy dỗ em
trưởng thành trong suốt thời gian học tập tại Trung tâm, đã tạo điều kiện và
đóng góp những ý kiến q báu giúp em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln tạo mọi
điều kiện, động viên và giúp đỡ em trong suốt quãng thời gian học tập và quá
trình thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Như Thị Thảo Anh


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân em.

Những kết quả thu được hồn tồn chân thực và chưa có đề tài nào
nghiên cứu.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Như Thị Thảo Anh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Giáo dục quốc phòng và an ninh

GDQP&AN

2

Học sinh, sinh viên

HSSV

3


Chủ nghĩa tư bản

CNTB

4

Dân chủ tư sản

DCTS

5

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

6

Chủ nghĩa xã hội

CNXH

7

Giai cấp công nhân

GCCN



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................ 3
5.2. Phương pháp nghiên cứu cơ bản ................................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
6.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1 ........................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN CHỦ .................................................. 5
VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ PHÁT HUY DÂN CHỦ .................. 5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA DÂN CHỦ ........................................ 5
1.1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề dân chủ ............................................................ 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề dân chủ ........................................................ 8
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển dân chủ ............................................. 9
1.2. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT HUY DÂN CHỦ .... 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 19
Chương 2 ......................................................................................................... 20
THỰC TRẠNG, BIỆN PHÁP PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ ĐỐI VỚI
SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2............................................................................ 20
2.1. THỰC TRẠNG DÂN CHỦ CƠ SỞ CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO
DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH............................................................. 20

2.1.1. Các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân chủ - nhân quyền để chống
phá cách mạng Việt Nam và sự tác động ảnh hưởng đối với sinh viên Việt
Nam ................................................................................................................. 20


2.1.2. Thực trạng vấn đề dân chủ cơ sở đối với sinh viên chuyên ngành Giáo
dục Quốc phòng và An ninh tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng và An ninh
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. ............................................................... 22
2.1.3. Bảng khảo sát ý thức sinh viên chuyên ngành Giáo dục Quốc phòng và
An ninh tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 về vấn đề dân chủ cơ sở ......................................................... 24
2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HUY DÂN CHỦ CƠ SỞ ĐỐI VỚI SINH
VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2............................................................................ 27
2.2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp phát huy dân chủ cơ sở đối với sinh
viên chuyên ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại Trung tâm Giáo dục
Quốc phòng và An ninh Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. ........................ 27
2.2.2. Yêu cầu của các biện pháp phát huy dân chủ cơ sở đối với sinh viên
chuyên ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại Trung tâm Giáo dục Quốc
phòng và An ninh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 .................................. 29
2.2.3. Các biện pháp phát huy dân chủ cơ sở đối với sinh viên chuyên ngành
Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An
ninh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. ....................................................... 29
2.2.3.1. Phát huy vai trò của các tổ chức trong Trung tâm Giáo dục Quốc
phòng và An ninh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội...................................... 29
2.2.3.2. Phát huy dân chủ cơ sở cho sinh viên chun ngành Giáo dục quốc
phịng và An ninh thơng qua học tập trên lớp ................................................. 31
2.2.3.3. Phát huy dân chủ cơ sở cho sinh viên chuyên ngành Giáo dục Quốc
phịng và An ninh thơng qua các hoạt động ngoại khóa ................................ 33

2.2.3.4. Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội để phát huy dân
chủ cơ sở cho sinh viên chuyên ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ................................................................ 38
2.2.3.5. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho sinh viên chuyên
ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng
và An ninh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ............................................. 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 41
KẾT LUẬN .................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân chủ xã hội chủ nghĩa góp phần quyết định thành cơng trong sự
nghiệp cách mạng của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong đó nhân dân
là chủ thể xã hội, động lực trực tiếp xây dựng, thực hành dân chủ, quyết định
xu hướng, tiến trình và kết quả của dân chủ hố. Vì vậy phát huy dân chủ,
khách quan, đúng luật ở cơ sở là nội lực quan trọng giúp sinh viên phát triển
nói chung và sinh viên chuyên ngành Giáo dục quốc phịng và an ninh nói
riêng.
Sinh viên là một bộ phận đơng đảo, có lịng u nước nồng nàn, lịng tự
hào tự tơn dân tộc, có ý thức cao, có sức khỏe, năng động, nắm bắt tiếp cận
cơng nghệ thông tin mới nhanh và nhạy cảm với các vấn đề chính trị xã hội.
Phát huy dân chủ cơ sở là phương pháp tốt nhất để thực hiện công việc hoặc
các công việc chuyên môn nhanh nhất hiệu quả nhất vì sẽ khơi dậy, phát huy
thế mạnh, năng lực, trách nhiệm, kinh nghiệm của tất cả các sinh viên cùng
tham gia giải quyết cơng việc một cách thấu đáo, tồn diện, sát thực tế, mỗi
người có chứng kiến, quan điểm riêng, lí lẽ về một vấn đề cụ thể nhưng thơng
qua trao đổi, thảo luận, phản biện thì vấn đề đó sẽ được phân tích, mổ xẻ, làm
sáng rõ để thống nhất tìm phương án tốt nhất. Phát huy dân chủ thực sự sẽ đề

cao năng lực, trách nhiệm của từng sinh viên, cán bộ lớp, cán bộ đoàn, cán bộ
chi hội và người chủ trì cơng việc. Phát huy dân chủ là cơ hội tốt để sinh viên
có cơ hội học hỏi lẫn nhau về phương pháp, kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,
nhằm không ngừng nâng cao năng lực bản thân. Để thực sự “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” từ đó sinh viên có đóng góp lớn trong nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đặc biệt hiện nay các thế lực thù địch, phản động đang lợi dụng vấn đề
dân chủ - nhân quyền gây mất ổn định chính trị, suy giảm lịng tin vào công
cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, làm yếu kém về trình độ nhận
1


thức năng lực thực hành dân chủ tiến tới thủ tiêu nền dân chủ mới ở nước ta.
Trong đó cịn tồn tại một bộ phận sinh viên xa rời đạo đức, lý tưởng cách
mạng, có lối sống thực dụng, lười học tập, rèn luyện nên dễ bị tác động bởi
mặt trái của nền kinh tế thị trường. Do nhạy cảm với cái mới trên internet, các
văn hóa phẩm đồi trụy các thế lực thù địch và lực lượng phản động sử dụng
những chiêu bài tâm lý và âm mưu lôi kéo sinh viên vào các diễn đàn, các
kênh thông tin sai lệch giật gân. Chúng khoét sâu vào các các vụ việc tham
nhũng, vụ việc tiêu cực đời sống xã hội làm một số sinh viên nhận thức kém
hoang mang dần dần bị lơi kéo kích động.
Trước những thuận lợi và thách thức mới của đất nước, dân chủ hoá trở
thành nhu cầu khách quan để phát triển đất nước. Nhất là sinh viên ngành
giáo dục Quốc phòng và An ninh địi hỏi cần có những phẩm chất, năng lực
tương ứng. Do vậy, em chọn đề tài: “Phát huy dân chủ cơ sở đối với sinh viên
chuyên ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại Trung tâm Giáo dục Quốc
phòng và An ninh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”, làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu dân chủ cơ sở, đề xuất những biện pháp phát huy dân chủ

cơ sở với sinh viên ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại Trung tâm
Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung, cơ sở lí luận và thực tiễn của dân chủ cơ sở
- Ảnh hưởng của dân chủ cơ sở với sinh viên ngành Giáo dục Quốc
phòng và An ninh tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy dân chủ cơ sở với sinh viên
ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng
và An ninh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dân chủ cơ sở với sinh viên ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh
tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại Trung tâm Giáo
dục Quốc phòng và An ninh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên
ngành; các tài liệu liên quan khác để nhằm phân tích, tổng hợp thành một hệ
thống xun suốt những thơng tin có liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cơ bản
Tập trung sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp

phân tích, tổng hợp, logic, phương pháp quan sát, thống kê, so sánh, điều tra,
khảo sát, phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Củng cố thêm kiến thức nội dung, tư tưởng, biện pháp phát huy dân chủ
cơ sở đối với sinh viên chuyên ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại
Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phát huy và vận dụng các phương pháp dân chủ cơ sở đối với sinh viên
nói chung và sinh viên chuyên ngành Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại
Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Trường Đại học Sư phạm Hà

3


Nội 2 nói riêng. Nếu đề tài được bảo vệ thành cơng sẽ là tài liệu tham khảo
hữu ích cho sinh viên khóa sau.

4


NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN CHỦ
VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG TA VỀ PHÁT HUY DÂN CHỦ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA DÂN CHỦ

1.1.1. Cơ sở lí luận của vấn đề dân chủ
Khái niệm dân chủ: Dân chủ là một hiện tượng xã hội, là một sản phẩm

của xã hội loài người phát triển đến một giai đoạn lịch sử nhất định. Trải qua
các thời kỳ khác nhau, bản chất, nội dung của dân chủ cũng khác nhau. Nói về
dân chủ, Tạp chí Cộng sản, Số 16, tháng 11-1995, trong mục Tìm hiểu khái
niệm đã chỉ ra: “Xét về mặt lịch sử, khái niệm dân chủ xuất hiện rất sớm, từ
thời cổ đại. Trong ngôn ngữ của người Hy-lạp cổ đại đã xuất hiện cụm
từ Démos Kratos, trong đó démos là nhân dân, kratos là quyền lực. Như vậy,
theo nghĩa khởi thuỷ của nó, dân chủ có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân
dân. Nói cách khác, dân chủ là một khái niệm để chỉ một chế độ xã hội mà ở
đó nhân dân là chủ thể của quyền lực”. Trải qua nhiều thời kỳ phát triển, dân
chủ đã khơng ngừng được hồn thiện để đáp ứng nhu cầu của quảng đại quần
chúng nhân dân lao động trên thế giới. Tuy nhiên, việc nhận thức về dân chủ
khơng phải đã có sự thống nhất. Sự phát triển tri thức của con người đã làm
xuất hiện nhiều cách tiếp cận mới, khác nhau đối với phạm trù dân chủ. Dưới
góc độ nhà nước, dân chủ là một hình thức tổ chức quyền lực nhà nước của
một giai cấp nhất định. Dưới góc độ quan hệ xã hội, dân chủ là một hình thức
quản lý xã hội, là tính chất của mối quan hệ giữa các cộng đồng người. Dưới
góc độ pháp luật, dân chủ là quyền của công dân được làm chủ xã hội, làm
chủ nhà nước và làm chủ bản thân mình. Cịn dưới góc độ văn hoá, dân chủ là
một giá trị văn hoá, là thước đo trình độ phát triển của các thiết chế, chế độ xã
hội làm cho con người ngày càng được tư do hơn… Tuy có nhiều cách nhận
thức và tiếp cận khác nhau về dân chủ, song dân chủ vẫn là một phạm trù lịch
sử phản ánh một hiện tượng xã hội, một quan hệ xã hội khách quan mà nội
dung cốt lõi của nó là khát vọng, là quyền làm chủ, quyền tự do, bình đẳng

5


của nhân dân mà cụ thể là của một giai cấp nhất định trong một xã hội xác
định.
Dân chủ là một phạm trù chính trị -xã hội vừa mang tính lịch sử vừa

mang tính giai cấp và gắn liền với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong
một giai đoạn lịch sử nhất định.
Khái niệm dân chủ xuất hiện rất sớm trong xã hội chiếm hữu nô lệ. Bản
chất của dân chủ là quyền lực của nhân dân, cùng với sự phát triển của lịch
sử, nội hàm của dân chủ cũng ngày càng được mở rộng. Dân chủ được vận
dụng vào tổ chức và hoạt động của mọi tổ chức và mọi thiết chế chính trị - xã
hội và được biểu hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội.
Dân chủ là kết quả của đấu tranh giai cấp, là một giá trị xã hội, là thước
đo của tiến bộ, văn minh xã hội, dân chủ là mục tiêu khát vọng của cá nhân,
của các dân tộc và cả nhân loại. Lịch sử phát triển xã hội là lịch sử đấu tranh
giành lấy dân chủ. Nội dung cốt lõi của dân chủ là mọi quyền lực thuộc về
nhân dân, là sự kiểm soát của nhân dân đối với tồn bộ q trình ban hành và
thực thi các quyết định chung của chính thể nhà nước. Nguyên tắc nền tảng
của dân chủ là tập trung- dân chủ, mọi cơng dân đều có quyền tham gia một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp đối với tất cả những vấn đề chung của xã hội và
được hưởng quyền tự do bình đẳng cũng như có trách nhiệm và nghĩa vụ công
dân đối với xã hội, cùng với những điều kiện để thực hiện quyền dân chủ ấy.
Đúng như chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định trong tuyên ngôn độc lập
ngày 2/9/1945: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.”
Theo Các Mác, để thực thi dân chủ phải có thiết chế dân chủ tức là hình
thái của nhà nước. Nhà nước là sự tự quy định của nhân dân, do nhân dân bầu
ra và bãi miễn khi cần thiết. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước bao giờ cũng
là nhà nước của giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích, quyền lợi của giai cấp đó.
Chủ nghĩa Mác - Lênin xem xét vấn đề dân chủ trong mối liên hệ với
chun chính và khơng tách rời với những điều kiện vật chất kinh tế - xã hội
và cơ cấu giai cấp xã hội.
6



Dân chủ, trước hết chịu sự quy định của điều kiện kinh tế, suy cho cùng
chính nhân tố kinh tế mà trực tiếp là phương thức sản xuất là yếu tố quyết
định bản chất, trình độ, nội dung của dân chủ. Giai cấp nào nắm tư liệu sản
xuất của xã hội thì giai cấp đó thống trị xã hội và tất yếu nó quy định bản
chất, nội dung của dân chủ. Đúng như Các Mác đã chỉ rõ trong tác phẩm phê
phán cương lĩnh gô ta: “quyền không bao giờ cao hơn trạng thái kinh tế.”
Trong xã hội có giai cấp, dân chủ ln mang tính giai cấp, dân chủ là
biểu hiện của sự chuyên chính của giai cấp thống trị với tư cách là hình thức
tổ chức nhà nước, thông qua tổ chức và quản lý nhà nước để thực hiện quyền
lực đối với xã hội. Lẽ đương nhiên,chủ thể trực tiếp của quyền lực đó trước
hết thuộc về một giai cấp hoặc lực lượng xã hội nào nắm quyền điều khiển chi
phối nhà nước và thông qua cơ quan nhà nước mà điều khiển và chi phối xã
hội. Như vậy, xét trong mối tương quan với quyền lực nhà nước và chế độ
nhà nước, dân chủ được hiểu là chế độ dân chủ, là nền dân chủ. Với ý nghĩa
này và trong mối quan hệ với chế độ dân chủ thì dân chủ mới là phạm trù lịch
sử. Hay nói cách khác, khi dân chủ được xây dựng thành chế độ quyền lực và
được tổ chức thành nhà nước thì dân chủ là một phạm trù lịch sử, và khi nhà
nước mất đi thì hình thái biểu hiện quyền lực bằng nhà nước của dân chủ
cũng mất đi, chứ không mất đi nhu cầu xã hội về dân chủ mà thực chất của
nhu cầu này là nhân dân trở thành người chủ xã hội, toàn bộ quyền lực thuộc
về nhân dân, do nhân dân tự quản lý, tự quy định những vấn đề của chính bản
thân họ. Các giá trị dân chủ như tự do, bình đẳng, cơng bằng, làm chủ, sáng
tạo trở thành giá trị văn hóa của xã hội.
Trong điều kiện của chế độ người bóc lột người, kế tiếp nền dân chủ
của xã hội nô lệ và phong kiến, CNTB ra đời đã hình thành nền DCTS. DCTS
đã kích thích mạnh mẽ các nhu cầu, nguyện vọng, bình đẳng, tự do cá nhân.
Nhưng xét về thực chất, DCTS không phải là nền dân chủ cho nhân dân mà là
nền dân chủ cho thiểu số giai cấp tư sản. Chính giai cấp tư sản đã sử dụng
quyền lực nhà nước mà dân nhân uỷ quyền thông qua cái gọi là “khế ước xã

hội” để thống trị lại nhân dân. Đúng như Các Mác đã nhận xét: “Chế độ bầu
cử tự do” trong CNTB biến thành “Tự do” của nhân dân lựa chọn những
người thống trị mình, chứ không phải là sự lựa chọn những người đại diện
7


cho lợi ích của bản thân nhân dân. V.I.Lênin đã viết “Trong xã hội tư bản chủ
nghĩa, chúng ta chỉ có một thứ dân chủ cắt xén, khốn khổ, giả dối. Một thứ
dân chủ chỉ dành riêng cho bọn giàu có, số ít mà thơi” Cho nên, mặc dù
DCTS là một bước tiến lịch sử so với chế độ chuyên chế phong kiến, song nó
vẫn là nền dân chủ được xây dựng trên sự tước đoạt dân chủ, tước đoạt quyền
tự do chính đáng của nhân dân nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của giai cấp tư sản.
DCTS vì thế khơng thể là mục đích cuối cùng mà lồi người hướng tới. Nó
phải được thay thế bằng một nền dân chủ cao hơn, tốt đẹp hơn đó là nền dân
chủ XHCN.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề dân chủ
Dân chủ XHCN ra đời là kết quả của thắng lợi chính trị trong cách
mạng XHCN, xuất hiện từ khi cách mạng tháng mười Nga năm 1917 thành
công, một nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân được thiết lập và sau
này đã phát triển ở một loạt nước XHCN.
Dân chủ XHCN là một thể chế chính trị, trong đó quyền lực thuộc về
nhân dân, là một hình thức tự quy định của nhân dân để chi phối hoạt động
của các cá nhân, các tổ chức và toàn bộ xã hội, trên cơ sở bình đẳng về nghĩa
vụ và quyền lợi của các công dân, được bảo đảm bằng pháp luật của nhà
nước XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Cơ sở kinh tế của dân chủ
XHCN là chế độ sở hữu công cộng về những tư liệu sản xuất chủ yếu, đó là
nền tảng vững chắc để xác lập quan hệ bình đẳng giữa người với người và nền
tự do thực sự cho nhân dân lao động
Đối với nước ta, quá độ lên CNXH trong điều kiện nền kinh tế nhiều
thành phần, trình độ sản xuất thấp kém, mang nặng tư tưởng của nền sản xuất

nhỏ, trình độ dân trí thấp, lại chịu ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng phong
kiến. Tuy hệ thống chính trị XHCN đã được thiết lập, nhưng còn bộc lộ nhiều
yếu kém cả về tổ chức và hoạt động. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chậm
đi vào cuộc sống. Trình độ và năng lực làm chủ của nhân dân còn thấp, quyền
làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi, trên nhiều lĩnh vực, nhất là
ở cơ sở. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang lợi dụng chiêu bài
“dân chủ”,“ nhân quyền” trong chiến lược “diễn biến hồ bình” để chống phá,

8


xuyên tạc chế độ dân chủ XHCN ở nước ta. Thực trạng đó là những lực cản
tác động lớn đến q trình xây dựng, phát triển, hồn thiện nền dân chủ
XHCN ở nước ta.
Tuy nhiên, chúng ta khẳng định nền dân chủ ở nước ta là nền dân chủ
XHCN, mang bản chất của GCCN, do nhân dân lao động làm chủ, quyền làm
chủ đó được bảo đảm bằng pháp luật của nhà nước XHCN. Nhất là sau hơn
17 năm đổi mới, nền dân chủ XHCN ở nước ta có nhiều tiến bộ đáng kể. Song
vẫn chưa đạt tới một nền dân chủ chín muồi đầy đủ. Vì vậy, Đảng ta chỉ
rõ: Xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN là một yêu cầu khách quan,
là mục tiêu trực tiếp trong chiến lược cách mạng nước ta. Nhằm phát huy hơn
nữa quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội, khắc phục
dân chủ hình thức, dân chủ cực đoan, đẩy mạnh dân chủ hóa xã hội, phát huy
nội lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những vấn đề lý luận về dân chủ trên cho thấy dân chủ là một giá trị
văn hóa, là mục tiêu chính trị và động lực cách mạng to lớn thúc đẩy sự tiến
bộ của xã hội. Nó là kết quả hoạt động và đấu tranh cách mạng của con người
vươn tới khát vọng tự do, bình đẳng, cơng bằng xã hội. Dân chủ khơng phải là
cái gì tồn tại tự nó, nằm ngồi cộng đồng mà là sản phẩm của hoạt động thực
tiễn thông qua giải quyết các quan hệ chính trị - xã hội, cùng với các quyền

dân chủ mà con người và xã hội loài người đã đạt tới. Dân chủ chứa đựng hệ
giá trị được tích luỹ, bồi đắp, phát triển trong lịch sử, thường xuyên tác động
đến con người, bồi dưỡng tâm hồn, rèn luyện ý chí đấu tranh và hình thành
nên những nhân cách con người mới XHCN.
1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển dân chủ
Dân chủ, tức là quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, trước hết là
nhân dân lao động; nhân dân có địa vị, quyền làm chủ đối với nhà nước; nhân
dân là nguồn gốc của nhà nước. Khi quyền lực nhà nước không thuộc về nhân
dân thì nhà nước đó phải đối mặt trực tiếp với cuộc đấu tranh của nhân dân vì
mục tiêu dân chủ. Với ý nghĩa đó, dân chủ phản ánh trực tiếp mối quan hệ
giữa nhà nước với nhân dân, trong đó nhân dân quyết định sự thay đổi hoặc
củng cố nhà nước. Nếu nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân thì nhà nước

9


đó vững mạnh bởi nhân dân và ngược lại. Những quan hệ đó phản ánh quan
hệ bản chất của dân chủ, đó là quan hệ bình đẳng giữa các thành viên trong xã
hội trước pháp luật, quyền lực nhà nước. Quan hệ này phản ánh đầy đủ nhất
bản chất của dân chủ. Nếu khơng có bình đẳng thì khơng có dân chủ trong xã
hội. Bình đẳng cịn là điều kiện trực tiếp cho tự do, bình đẳng bảo đảm cho
con người xã hội khơng rơi vào sự “tha hố” lao động, khơng có lực lượng xã
hội cản trở sự phát triển tự do của con người. Vì vậy, tự do và bình đẳng cũng
là nội dung cốt lõi, thuộc tính bản chất nhất của dân chủ, đồng thời, nó là
nguyên tắc cho xác định mục tiêu, nội dung xây dựng một nền dân chủ đích
thực. Tuy nhiên, tự do ở đây được hiểu, tự do trên cơ sở nhận thức được cái
tất yếu theo chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm, không phải tự do tuỳ
tiện, tự do vô chính phủ, vơ kỷ luật.
Khi tự do được hiểu trên cơ sở nhận thức được cái tất yếu thì pháp luật
của nhà nước, kỷ luật của một tổ chức xã hội như là cái tất yếu đối với mỗi cá

nhân và là điều kiện cho tự do của các thành viên khác trong xã hội. Như vậy,
dân chủ đã bao hàm thực hành kỷ luật , pháp luật và kỷ luật sẽ bao hàm dân
chủ, nếu kỷ luật đó là cái tất yếu được nhận thức đối với mỗi cá nhân để mọi
người tự do.
Với tính cách là nội dung cốt lõi, thuộc tính bản chất nhất của dân chủ,
tự do và bình đẳng là một định hướng giá trị của tiến bộ xã hội của mục tiêu
dân chủ, đồng thời lịch sử phát triển của dân chủ gắn với lịch sử đấu tranh của
con người vươn tới làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân mình. Đó là cuộc đấu
tranh chống lại sự lệ thuộc vào tự nhiên, vươn lên làm chủ tự nhiên và chống
lại những lực lượng xã hội lạc hậu, phản động chiếm đoạt địa vị, quyền làm
chủ chính đáng của con người. Dân chủ luôn là mục tiêu, động lực trong hoạt
động của con người.
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, mặc dù không tồn tại chế độ dân
chủ theo nghĩa dân chủ là một hình thức nhà nước (Mác gọi là tiền dân chủ)
nhưng những giá trị dân chủ đã được hình thành và thực thi trên thực tế. Đó là
việc thực thi địa vị, quyền làm chủ cộng đồng thuộc về các thành viên. Trong
thời kỳ lịch sử này, trình độ chinh phục tự nhiên, năng lực làm chủ quá thấp
kém, dân chủ mới là sơ khai theo nghĩa, sự bình đẳng giữa các thành viên
10


trong xã hội, ở đó khơng có áp bức, khơng có nơ dịch hoặc chiếm đoạt quyền
của nhau.
Trong các xã hội có giai cấp đối kháng, trình độ chinh phục tự nhiên
của con người được nâng lên, nhưng quan hệ giữa người và người lại bất bình
đẳng rất lớn trước quyền lực nhà nước. Trong các xã hội này, dân chủ được
biểu hiện dưới hình thức nhà nước tương ứng, nhưng quyền lực nhà nước
không thuộc về nhân dân. Quyền lực đó bị giai cấp thống trị chiếm đoạt, thâu
tóm và đẩy nhân dân lao động xuống địa vị bị trị. “Cùng với sự phân chia giai
cấp trong xã hội và với sự áp bức độc quyền của giai cấp thống trị thì các

quyền lực vốn thuộc về nhân dân đã bị giai cấp thống trị tước đi mất”. Vì vậy,
trong các xã hội có giai cấp đối kháng, dân chủ luôn là ngọn cờ tập hợp lực
lượng của giai cấp tiên tiến, nhằm thủ tiêu chế độ xã hội cũ, cho ra đời chế độ
xã hội mới, với nội dung, hình thức dân chủ mới. Trong xã hội có giai cấp,
dân chủ chỉ thực thi cho giai cấp thống trị. Ngay trong xã hội tư bản, dân chủ
tồn tại với tư cách chế độ dân chủ thì quyền lực đó vẫn khơng thuộc về
GCCN, nhân dân lao động. Mặc dù dân chủ tư sản là một bước tiến dài so với
chế độ qn chủ chun chế, nhưng nó khơng phải là nấc thang cuối cùng,
không phải tương lai vươn tới của nhân loại về dân chủ. Trong xã hội tư bản,
những quyền như: bầu cử tự do trên cơ sở đa nguyên, đa đảng; quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí; quyền tự do biểu tình, quyền chỉ trích chính phủ
hoặc tổng thống... dù sao cũng nói lên những quyền về con người mà trong
chế độ quân chủ chun chế khơng thể có, nhưng cũng phải thấy nhà nước tư
sản khơng tự giác cho khơng những quyền đó, mà là kết quả của cuộc đấu
tranh của GCCN, nhân dân lao động đã phải mất hàng trăm năm. Còn về bản
chất, thực chất, dân chủ tư sản chưa có nội dung dân chủ đích thực, với nghĩa
tồn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân lao động. “Quyền dân chủ,
mọi sự chỉ trích... được thực hiện thoải mái, miễn là không đe doạ quyền lực
nhà nước nằm trong tay giai cấp tư sản”.
Ngọn cờ dân chủ của Đảng Cộng sản trong xã hội tư bản gắn với mục
tiêu CNXH. Sự thắng lợi của cách mạng vô sản, cho ra đời chế độ XHCN, với
nội dung dân chủ XHCN, chế độ dân chủ XHCN. Dân chủ XHCN là nền dân

11


chủ duy nhất trong các xã hội văn minh đem lại địa vị, quyền làm chủ, quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân lao động trên thực tế.
Dân chủ XHCN là bước phát triển mới về chất của lịch sử phát triển
dân chủ, nó kế thừa, phát triển toàn bộ những giá trị dân chủ trong lịch sử và

sáng tạo ra những giá trị mới, mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Dân chủ
XHCN đã thực hiện bước phủ định biện chứng nền dân chủ tư sản và thực
hiện hoàn chỉnh một chu kỳ phát triển (phủ định của phủ định) khẳng định sự
phát triển, khẳng định dân chủ đích thực.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa nhiều mặt của chế độ dân chủ nguyên
thuỷ tất nhiên sẽ sống lại, vì lần đầu tiên trong lịch sử những xã hội văn minh,
quần chúng nhân dân vươn lên tham gia một cách độc lập không những vào
việc bầu cử và tuyển cử, mà cả vào việc quản lý hàng ngày nữa. Dưới chế độ
xã hội chủ nghĩa mọi người sẽ lần lượt quản lý và sẽ mau quen với tình hình
khơng cần ai quản lý cả.
Sự ra đời của nền dân chủ XHCN là sản phẩm tất yếu của lịch sử đấu
tranh vươn tới làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân của con người, trực tiếp là
cuộc đấu tranh của GCCN, nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản. Nó là nấc thang cao nhất của lịch sử phát triển dân chủ.
Như vậy, dân chủ là vấn đề cơ bản, xuyên suốt lịch sử và cũng là thiết
yếu, chủ yếu của đời sống xã hội, con người. Giải quyết những vấn đề về con
người, tiến bộ xã hội, phát triển các tổ chức xã hội, đặc biệt trong xây dựng
CNXH, xây dựng quân đội cách mạng... đều phải bắt đầu và thông qua giải
quyết những vấn đề về dân chủ.
Nghiên cứu về dân chủ, cần thấy dân chủ ở một số nội dung sau:
- Dân chủ vừa có tính giai cấp vừa có tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc.
- Dân chủ đích thực là mọi quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân lao
động.
- Tự do và bình đẳng là nội dung cốt lỗi và thuộc tính bản chất của dân
chủ.

12


- Dân chủ gắn với cuộc đấu tranh giải phóng con người, loài người,

đưa con người từ tất yếu đến tự do.
- Dân chủ gắn với chế độ nhà nước.
- Dân chủ và kỷ luật là hai mặt thống nhất.
- Dân chủ biểu hiện ở các quan hệ xã hội, thể hiện sự bình đẳng giữa
các thành viên trong xã hội.
Muốn nghiên cứu, giải quyết vấn đề dân chủ đều phải bắt đầu, thông
qua giải quyết các quan hệ xã hội giữa các thành viên trong một tổ chức, trong
xã hội, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Đồng thời phải trên
cơ sở sự thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân, thành viên xã
hội và sự cơng bằng, bình đẳng trước pháp luật. “Dân chủ thể hiện nhiều mối
quan hệ khác nhau, giữa cá nhân và cộng đồng giữa con người và xã hội trong
cả chính trị và kinh tế, trong cả quyền lực, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi
công dân”.
Ở nước ta, dân chủ XHCN được thiết lập từ khi cách mạng dân chủ
nhân dân giành thắng lợi, đi lên CNXH (ở miền Bắc tính từ 1954 và cả nước
tính từ sau 1975). Dưới sự lãnh đạo của Đảng, những bước tiến của sự nghiệp
xây dựng CNXH là những nấc thang hoàn thiện nền dân chủ XHCN. Dân chủ
XHCN luôn là nội dung quan trọng trong quan điểm, đường lối của Đảng ta,
là thuộc tính bản chất của hệ thống chính trị đất nước. Bản chất, mục tiêu của
dân chủ XHCN được Hồ Chí Minh khái quát:
“Nước ta là nước dân chủ
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền lực đều của dân”.
Ngay từ những thập niên đầu của thế kỷ XX, khi nhà nước cách mạng
còn là mục tiêu phấn đấu, trong “yêu sách của nhân dân An Nam” gửi Hội
nghị Véc-xây (1919) Nguyễn ái Quốc đã đòi phải thay thế chế độ cai trị bằng
sắc lệnh khơng dân chủ bằng các đạo luật. Chính điều đó đã thể hiện một
quan điểm về dân chủ mới.

13



Khi giành được chính quyền, Người đã trực tiếp soạn thảo bản Tuyên
ngôn độc lập, một văn bản pháp lý có giá trị đóng góp vào nền pháp lý dân
chủ và tiến bộ của lồi người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dẫn luận Tuyên ngôn
độc lập của nước Mỹ (1776); Tuyên ngôn nhân quyền của nước Pháp (1789),
từ quyền con người để khẳng định quyền tự do, độc lập, dân chủ của một dân
tộc: “Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều
sinh ra bình bẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do”. Đó là nội dung dân chủ của xã hội mới - XHCN. Trong quá
trình lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo nhân dân ta trong các cuộc kháng chiến
chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới, nội dung dân chủ XHCN trong tư tưởng
của Người ngày càng được hoàn thiện, bổ sung, cụ thể hố. Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định: “chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân làm chủ”.
Lịch sử cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, dân chủ luôn là
mục tiêu, động lực, ngọn cờ tập hợp lực lượng và vấn đề xây dựng nền dân
chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là một nội dung chủ yếu trong
đường lối quan điểm của Đảng, tại các kỳ Đại hội Đảng. Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng đã khẳng định: “Xây dựng
nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh
giai cấp cơng nhân và giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do
Đảng Cộng sản lãnh đạo”. Đó là tư tưởng cơ bản xuyên suốt của Đảng ta về
xây dựng nền dân chủ ở nước ta.
Tư tưởng về dân chủ XHCN của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng ta
ln thống nhất với chuyên chính, pháp luật và kỷ luật. Sự thống nhất đó thể
hiện sâu sắc luận điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về giai cấp, đấu tranh
giai cấp, về nhà nước, nhà nước chun chính vơ sản trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn có dân chủ thực sự, phải
chuyên chính thực sự, nếu khơng bọn xấu sẽ làm hại nhân dân. Muốn chuyên
chính thực sự, phải thật sự dân chủ với nhân dân

1.2. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT HUY DÂN CHỦ

Chỉ thị 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị (khố VIII) đã
nêu 5 quan điểm về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở:

14


1. Đặt việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở trong cơ chế
tổng thể của hệ thống chính trị "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ". Coi trọng cả 3 mặt nói trên, khơng vì nhấn mạnh một mặt mà coi
nhẹ, hạ thấp các mặt khác.
2. Vừa phát huy tốt chế độ dân chủ đại diện, nâng cao chất lượng và
hiệu lực hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, HĐND và UBND các cấp, vừa
thực hiện tốt chế độ dân chủ trực tiếp ở cấp cơ sở để nhân dân bàn bạc và
quyết định trực tiếp những công việc quan trọng thiết thực, gắn liền với lợi
ích của mình.
3. Phát huy dân chủ phải gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội và nâng
cao dân trí, tạo điều kiện mở rộng dân chủ có chất lượng và hiệu quả.
4. Nội dung các quy chế phát huy dân chủ ở cơ sở phải phù hợp với
Hiến pháp, pháp luật, thể hiện tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ cương, trật tự,
quyền hạn gắn với trách nhiệm, lợi ích đi đơi với nghĩa vụ; chống quan liêu,
mệnh lệnh, đồng thời chống tình trạng vơ chính phủ, lợi dụng dân chủ vi
phạm pháp luật.
5. Gắn quá trình xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ với cơng tác cải
cách hành chính, sửa đổi cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính khơng phù
hợp
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ghi nhận tồn bộ những quyền tự do cá nhân,
tự do ngôn luận, tự do báo chí, hội họp, đi lại, tự do tín ngưỡng, tơn giáo và
khơng tín ngưỡng, tơn giáo, quyền bất khả xâm phạm thân thể và nhà ở,

quyền nghỉ ngơi, học hành… Nhà nước tôn trọng, bảo đảm các quyền con
người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi con
người. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp, pháp luật quy định. Quyền
của công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
Qua các kỳ Đại hội từ khi đổi mới đến nay, Đảng ln xác định phải
xây dựng, triển khai tồn diện và đồng bộ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Thực
tế hơn 30 năm đổi mới cho thấy, việc coi trọng dân chủ như một động lực và
ra sức thực hành dân chủ đã giúp chúng ta khai thác, phát huy hiệu quả mọi

15


nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con người, tạo nên sức mạnh, nội lực thúc
đẩy sự phát triển đất nước.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng đưa ra các nhiệm vụ tổng qt, trong đó
khẳng định: “Hồn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ
của nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; tăng cường sự đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân” [1].
Như vậy, Đại hội nhấn mạnh và khẳng định quyền làm chủ của nhân dân trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đó là tính sáng tạo, làm chủ của nhân
dân trong việc tham gia xây dựng, củng cố quyền lực của nhân dân.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định một số kết quả nhất định
trong vấn đề thực hành dân chủ như: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát
huy và ngày càng mở rộng”: “Quyền làm chủ của nhân dân được phát huy tốt
hơn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ
đại diện, nhất là trong lĩnh vực chính trị, kinh tế” [2]. Tuy nhiên trong Văn
kiện Đại hội XII cũng chỉ ra một số yếu kém của việc phát huy dân chủ trong
thời gian qua: “Nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán bộ, đảng viên,
nhân dân còn hạn chế. Tình trạng tách rời, thậm chí đối lập giữa dân chủ và

kỷ cương, pháp luật còn tồn tại ở nhiều nơi. Quyền làm chủ của nhân dân ở
nhiều nơi, nhiều lĩnh vực cịn bị vi phạm. Có lúc, có nơi, việc thực hiện dân
chủ cịn hạn chế hoặc mang tính hình thức; có tình trạng lợi dụng dân chủ gây
chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật
tự, an tồn xã hội” [3].
Từ đó, Văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng đề ra phương hướng để
phát huy dân chủ và bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Đồng
thời, đây cũng chính là những bước phát triển về lý luận cũng như những
điểm mới về vấn đề thực hành dân chủ trong Văn kiện Đại hội XII. Thể hiện
qua những nội dung cụ thể sau:
Một là, để dân chủ xã hội chủ nghĩa thực hiện trên thực tế thì “dân chủ
phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội” [4]. Những thành quả trong việc ngày càng nâng cao vai trò, tầm quan

16


trọng của dân chủ cũng như thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội là rất đáng ghi nhận.
Trong lĩnh vực kinh tế, đồng thời với việc khẳng định vai trò chủ đạo
của kinh tế nhà nước, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò của các thành
phần kinh tế khác. Phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế chính là phát
triển các chủ thể kinh tế nhằm phát huy năng lực làm chủ của toàn bộ nền
kinh tế, của các chủ thể kinh tế.
Trong lĩnh vực chính trị, Nhà nước bảo đảm, không ngừng phát huy
quyền làm chủ mọi mặt của nhân dân; nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước
nhân dân.
Trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ

trương, chính sách pháp luật bảo đảm, phát huy quyền tự do, dân chủ của
nhân dân trong sáng tạo và hưởng thụ văn hóa. Người dân khơng chỉ là người
xây dựng các thiết chế văn hóa, mà cịn là người được hưởng lợi thơng qua sự
gia tăng mức hưởng thụ văn hóa, quyền tham gia vào hoạt động sáng tạo văn
hóa.
Hai là, Đại hội XII nhấn mạnh cần tập trung thể chế hóa, nâng cao chất
lượng các hình thức thực hiện dân chủ. Quyền làm chủ của nhân dân được
phát huy tốt hơn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng dân chủ trực tiếp
và dân chủ đại diện. Vấn đề ở chỗ cần nâng cao chất lượng các hình thức thực
hiện dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện như thế nào. Phải chăng cần chú trọng
hơn nữa đến dân chủ trực tiếp vì dân chủ trực tiếp nhấn mạnh quyền và năng
lực của công dân trong việc quyết định những chính sách, pháp luật, thể hiện
ở chỗ do dân tự điều hành, không cần thông qua đại diện để thực hiện quyền
lực của mình.
Ba là, vấn đề dân chủ trong Đảng. So với Đại hội XI, điểm mới trong
văn kiện Đại hội XII là đã tìm được điểm mấu chốt trên phương diện phát
huy, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đó là: “Để thực hiện dân chủ trong
xã hội, trước hết phải bảo đảm phát huy dân chủ trong Đảng là hạt nhân để
phát huy dân chủ trong xã hội” [5]. Với tư cách là tổ chức chính trị duy nhất

17


lãnh đạo trực tiếp, toàn diện mọi mặt của xã hội, Đảng có vai trị tuyệt đối
quan trọng trong q trình phát huy dân chủ. Dân chủ trong Đảng là một trong
những tiền đề chủ yếu để thúc đẩy dân chủ trong xã hội. Đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức trong q trình phát triển đất nước, chỉ có thực hành dân
chủ thực sự trong Đảng mới phát huy được trí tuệ của tồn Đảng để giải quyết
các vấn đề đó. Các chủ trương, đường lối quan trọng về phát triển đất nước
cần phải được bàn bạc, trao đổi, thảo luận rộng rãi trong toàn Đảng.

Bốn là, giám sát và phản biện xã hội. Đại hội XII nhấn mạnh nhiệm vụ
cần thể chế hóa, thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”. Việc thiết lập cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả là
rất quan trọng. Hệ thống giám sát ở nước ta hiện nay được phối hợp chặt chẽ
giữa hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân và hoạt động của
thanh tra Chính phủ với hệ thống giám sát của Đảng, mặt trận và các đồn thể
chính trị - xã hội, báo chí và nhân dân. Cần làm rõ vai trò, biện pháp để nâng
cao vai trò giám sát của các tổ chức này trong bối cảnh mới. Đại hội XII đã
nêu: “Đẩy mạnh dân chủ hóa xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
vai trò chủ động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tổ
chức thực hiện tốt quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; quy định về việc Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính
quyền; quy định về giám sát đảng viên và cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban
Bí thư quản lý và các quy định, quy chế khác” [6].
Mặt trận Tổ quốc với tư cách là chủ thể giám sát, phản biện xã hội đặc
biệt của thể chế chính trị ở nước ta, có vai trị hết sức quan trọng. Mặt trận Tổ
quốc đóng vai trị nịng cốt trong tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã
hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động ngoại giao nhân dân góp
phần xây dựng, bảo vệ tổ quốc. Trong thời kỳ mới cần tiếp tục tăng cường
củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân.
Ngày nay, dân chủ được coi là giá trị phổ biến của nhân loại, vừa là
mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội. Đảng, Nhà nước ta rất coi trọng

18



×