Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thiết kế trò chơi trong dạy học chủ đề dãy số, cấp số cộng và cấp số nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 101 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
======

NGUYỄN THỊ NGỌC KHANH

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC

CHỦ ĐỀ DÃY SỐ, CẤP SỐ CỘNG
VÀ CẤP SỐ NHÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán

HÀ NỘI - 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
======

NGUYỄN THỊ NGỌC KHANH

THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC

CHỦ ĐỀ DÃY SỐ, CẤP SỐ CỘNG
VÀ CẤP SỐ NHÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



TS. ĐÀO THỊ HOA

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS.
Đào Thị Hoa – Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã tận tình hƣớng dẫn để
em có thể hoàn thành đề tài khóa luận này.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, Khóa luận không tránh khỏi
nhiều sai sót. Em mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng
cao hơn chất lƣợng đề tài nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Khanh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực, chƣa đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc nhà trƣờng vì sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Khanh



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra cấp số cộng (tiết 1) ở lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng ............................................................................................... 72
Bảng 3.2. Mức độ hứng thú học tập của học sinh trong tiết học và trong trò
chơi .............................................................................................................. 73
Bảng 3.3. Mức độ chú ý của học sinh trong tiết học ..................................... 73


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
NỘI DUNG .................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 4
1.1. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học ................... 4
1.2. Trò chơi học tập............................................................................... 8
1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi............................................. 13
1.4. Thực trạng của việc sử dụng trò chơi trong việc dạy học toán ...... 16
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 20
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC DÃY SỐ, CẤP
SỐ CỘNG VÀ CẤP SỐ NHÂN ................................................................... 21
2.1. Mục tiêu và nội dung chủ đề dãy số, cấp số cộng và cấp số nhân.. 21
2.2. Mục tiêu thiết kế trò chơi trong dạy học dãy số, cấp số cộng và
cấp số nhân ........................................................................................... 24
2.3. Thiết kế trò chơi ............................................................................ 24
2.4. Định hƣớng trò chơi ...................................................................... 68
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 70
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.................................................. 71
3.1. Mục tiêu thực nghiệm ................................................................... 71

3.2. Thời gian kiểm nghiệm ................................................................. 71
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................ 71
3.4. Nội dung thực nghiệm .................................................................. 72
3.5. Kết quả thực nghiệm..................................................................... 72
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 74
KẾT LUẬN .................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW về đối mới căn bản và toàn diện giáo
dục và đào tạo đã chỉ ra: "Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
việc tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhập và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học". Do đó, môn Toán ở trƣờng trung học phổ thông đang đứng trƣớc yêu
cầu cấp bách, đó là đổi mới về nội dung, mục tiêu và phƣơng pháp dạy học.
Hoạt động trải nghiệm bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình
thành cho học sinh những phẩm chất tƣ tƣởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng
sống và những năng lực cần có trong xã hội hiện đại. Trong môn Toán, từ
những hoạt động trải nghiệm học sinh có thể hình thành và phát triển những
năng lực chung và năng lực toán học nhƣ: năng lực tƣ duy và lập luận toán
học, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học,...
tạo cơ hội để học sinh đƣợc trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực
tiễn. Tổ chức trò chơi là hoạt động học sinh có thể củng cố kiến thức qua
những trò chơi mà không bị gò ép theo khuôn mẫu giúp hình thành tƣ duy
logic và phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh. Với môn Toán là môn học
mang trừu tƣợng cao đối với học sinh, do đó cần phải tổ chức các hoạt động

dạy học sao cho gây đƣợc hứng thú học tập với học sinh. Việc tổ chức trò
chơi các hoạt động trải nghiệm trong môn Toán giúp tạo ra một không gian
thoải mái tạo hứng thú học tập hơn cho học sinh.
Lƣợng kiến thức trong một tiết học tại các trƣờng phổ thông tƣơng đối
lớn, việc học theo vở ghi dễ gây nhàm chán thay vào đó tổ chức trò chơi sẽ
tác động nhanh hơn việc nhớ bài của học sinh. Thông qua việc chơi mà học học mà chơi học sinh có thể củng cố lại kiến thức dƣới dạng hoạt động vui
chơi, ngoài ra học sinh còn phát triển khả năng làm việc nhóm và cảm thấy tự
tin hơn khi tham gia các hoạt động khác. Tuy nhiên, hiện nay việc tổ chức trò
chơi trong dạy học các môn, đặc biệt là môn Toán, còn rất ít hoặc chỉ mang

1


tính hình thức và chú ý nhiều vào tính giải trí chƣa phát huy đƣợc những ƣu
thế mà hoạt động tổ chức trò chơi mang lại cho học học sinh.
Trong chƣơng trình Toán ở trung học phổ thông chủ đề dãy số, cấp số
cộng và cấp số nhân là một trong những kiến thức cơ bản, quan trọng học sinh
đƣợc học ở cuối học kì 1 lớp 11. Chủ đề dãy số ngoài đƣợc sử dụng trong
Toán học còn đƣợc sử dụng trong nhiều ngành khoa học khác nhƣ Vật lý,
Sinh học,... Với các bài toán cấp số cộng và cấp số nhân đƣợc ứng dụng nhiều
để giải quyết các bài toán thực tế. Tuy nhiên đây lại là những kiến thức mới
mang tính trừu tƣợng khiến học sinh khó có thể hiểu và nhớ công thức, vận
dụng để giải các bài toán. Do đó yêu cầu cần phải có một phƣơng pháp dạy
học thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả chủ đề. Vì lý do đó tôi lựa chọn đề tài:
"Thiết kế trò chơi trong dạy học chủ đề dãy số, cấp số cộng và cấp số nhân".
Kết hợp với chủ đề này với các hoạt động trò chơi để học sinh có thể đạt hiệu
quả cao trong việc học và ứng xử.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chủ đề dãy số, cấp số cộng
và cấp số nhân giúp đổi mới phƣơng pháp dạy của giáo viên, tạo ra hứng thú

học tập với học sinh, nâng cao hiệu quả việc dạy và học chủ đề này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các trò chơi về dãy số, cấp số cộng và cấp số
nhân.
Phạm vi nghiên cứu: chƣơng trình Toán lớp 11 nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học chủ đề dãy số, cấp số
cộng và cấp số nhân đổi tạo ra hứng thú học tập với học sinh, nâng cao hiệu
quả học chủ đề này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của trò chơi,
- Thiết kế trò chơi trò chơi trong dạy học dãy số, cấp số cộng và cấp số
nhân.

2


- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
- Phƣơng nghiên cứu lý luận.
- Phƣơng pháp quan sát đánh giá.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục khóa
luận gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2. Thiết kế trò chơi trong dạy học dãy số, cấp số cộng và cấp
số nhân
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm


3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
1.1.1.1 Khái niệm "hoạt động"
Hoạt động hiểu theo sinh học: Là sự tiêu hao năng lƣợng về cơ bắp,
thần kinh của con ngƣời tác động vào sự vật khách quan để thỏa mãn nhu cầu
của mình.
Hoạt động hiểu theo tâm lý học: Là quá trình cá nhân thực hiện các
mối quan hệ giữa họ với thế giới xung quanh và với bản thân họ. Đó là quá
trình chuyển hóa hai chiều, chuyển năng lực lao động cùng các phẩm chất tâm
lý của bản thân thành sự vật, thực tế; ngƣợc lại tách những thuộc tính của sự
vật, của thực tế quay lại chủ thể và biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể.
Nhƣ vậy, từ các quan niệm đƣa ra ở trên, ta hiểu ngắn gọn, hoạt động là
mối quan hệ tác động qua lại giữa con ngƣời và thế giới (khách thể) để tạo ra
sản phẩm cả về phía thế giới và cả về phía con ngƣời (chủ thể). [1]
1.1.1.2. Khái niệm "trải nghiệm"
Trải nghiệm là thuật ngữ đƣợc nhắc đến nhiều trong các hoạt động đời
sống, chính vì vậy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về trải nghiệm. Trải
nghiệm bao gồm hai từ trải và nghiệm, theo từ điển Tiếng Việt trải có nghĩa là
"đã từng biết, từng thực hiện qua" và nghiệm có nghĩa là "ngẫm nghĩ, suy xét
một vấn đề đƣợc coi là đúng". Do đó, trải nghiệm có thể đƣợc định nghĩa là:
quá trình chủ thể trực tiếp tham gia vào thực hiện hoạt động và rút ra đƣợc ra
đƣợc bài học, kinh nghiệm nào đó cho bản thân. [2]
Ngoài ra, trải nghiệm còn đƣợc còn đƣợc diễn giải theo hai nét nghĩa:
Nét nghĩa chung nhất, trải nghiệm là "bất kỳ trạng thái mang màu sắc đƣợc
chủ thể cảm nhận, đã thành một kiểu bộ phận (cùng với tri thức và ý thức)

trong đời sống tâm lý của chủ thể". Nét nghĩa hẹp trải nghiệm "là những tín
hiệu bên trong đƣợc chủ thể chuyển hóa thành những ý kiến cá nhân, góp
phần tự giác lựa chọn động cơ, điều chỉnh hình vi cá nhân để phù hợp hoặc xử

4


lý tình huống đang diễn ra". Tất cả các nét nghĩa của từ trải nghiệm đều gần
nghĩa với nghĩa từ thử nghiệm. Thực tiễn cho thấy thông qua thử nghiệm con
ngƣời thƣờng rút ra đƣợc những trải nghiệm. Trải nghiệm đi đến một tri thức
giúp con ngƣời hiểu biết về những sự vật, hiện tƣợng. [1]
Nhƣ vậy, từ các định nghĩa đƣa ra ở trên, ta có thể hiểu ngắn gọn, trải
nghiệm là sự tƣơng tác giữa con ngƣời với thế giới khách quan, qua đó đem
lại cho con ngƣời những bài học, kinh nghiệm quý giá.
1.1.1.3. Khái niệm "hoạt động trải nghiệm"
Theo dự thảo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2015 Bộ
Giáo dục và Đào tạo đƣa ra khái niệm: "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là
hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh đƣợc trực tiếp hoạt động thực tiễn
trong nhà trƣờng hoặc trong xã hội dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà
giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh
nghiệm riêng của cá nhân." [3]
Theo Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018), hoạt động trải
nghiệm là hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh căn cứ vào sự tổng
hợp kiến thức và kỹ năng trên nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải
nghiệm thực tiễn đời sống ở nhà trƣờng, gia đình, xã hội, tham gia các họat
động hƣớng nghiệp và phục vụ cộng đồng dƣới sự hƣớng dẫn tổ chức của nhà
trƣờng, qua đó hình thành các phẩm chất chính, năng lực chung và một số
năng lực đặc thù của hoạt động trải nghiệm nhƣ năng lực thiết kế tổ chức hoạt
động, năng lực thích ứng với các biến động trong đời sống và các kỹ năng
sống khác. [4]

Nhƣ vậy, hoạt động trải nghiệm là một loại hình hoạt động giáo dục
nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh. Thông qua việc trực tiếp
tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, học sinh sẽ phát huy vai
trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo của bản thân; từ đó hình
thành và phát triển những giá trị sống và các năng lực cần thiết. Từ khái niệm
này cho thấy, hoạt động trải nghiệm sẽ phong phú hơn về nội dung, phƣơng
pháp, hoạt động tổ chức dạy học môn Toán và dạy học chủ để dãy số, cấp số
cộng và cấp số nhân so với lối dạy truyền thống trƣớc đây. Ví dụ: Khi dạy bài

5


dãy số, theo cách dạy truyền thống thầy đọc trò ghi học sinh sẽ khó trong việc
nhớ bài khi đó nếu ghép vào buổi dạy những hoạt động tƣơng tác nhƣ làm
việc nhóm,... hay ghép các trò chơi mang nội dung bài sẽ giúp việc học sinh
có hứng thú trong việc học nội dung trừu tƣợng này. Từng học sinh đƣợc
tham gia trực tiếp vào các hoạt động có tính thực tiễn đời sống với tƣ cách là
chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng mềm,
tích lũy khối kiến thức và phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong hoạt động dạy học
Theo [1], [5], [6]
- Học tập trải nghiệm làm tăng sự hấp dẫn trong học tập:
Do hình thức dạy học trải nghiệm là hình thức giáo dục cho học sinh
bằng những sự vật thật có vị trí nhất định ngoài thực tế, các em đƣợc tiếp xúc
sự vật hiện tƣợng thực tế, điều này làm cho hoạt động giảng dạy của giáo viên
và việc học tập của học sinh mang tính thực tế, linh hoạt tránh nhàm chán mà
tăng tính hấp dẫn học.
- Phát huy tính tích cực, tƣ duy độc lập sáng tạo cho học sinh:
Do hoạt động gắn với thực tế, nên yêu cầu ngƣời học phải nỗ lực tìm
thu kiến thức để giải quyết các vấn đề đặt ra. Hoạt động trải nghiệm chú trọng

vào việc giúp học sinh khai thác những tiềm năng sẵn có, định hƣớng thói
quen, tính cách tốt cho học sinh ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng tạo
tiền đề cho sự phát triển sau này. Phƣơng pháp học này không mang tính áp
đặt nên khuyến khích tối đa sự sáng tạo học sinh.
- Dạy học trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các khối kiến thức khác
nhau:
Nội dung học tập trải nghiệm phong phú và đa dạng mang tính tổng
hợp các kiến thức của nhiều môn học, lĩnh vực học tập nhƣ giáo dục trí tuệ,
kỹ năng sống, giáo dục đạo đức,... Chính đặc trƣng này học tập trải nghiệm
trở lên gần gũi, thiết thực với đời sống, các em có thể vận dụng xử lý các tình
huống thực tế một cách dễ dàng thuận lợi.
- Hoạt động trải nghiệm gắn kết ngƣời dạy và học:

6


Để thực hiện đƣợc hoạt động này đòi hỏi ngƣời dạy phải tuân thủ theo
nguyên tắc chỉ là ngƣời hỗ trợ, hƣớng dẫn để giúp ngƣời học thu thập kiến
thức từ những tình huống thực tế, đồng thời phải phù hợp với đối tƣợng ngƣời
học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo.
- Hoạt động trải nghiệm là mô hình học tập tiên tiến giúp học sinh
hoàn thiện bản thân:
Học sinh hoàn thiện dần bản thân khi thực hiện hoạt động trải nghiệm.
Trong học tập, học sinh hình thành năng lực: lập kế hoạch, hoạt động nhóm,
thu thập và xử lý thông tin, đánh giá và tự đánh giá, báo cáo, thuyết trình; tạo
sự tự tin hơn. Qua đó học sinh sẽ yêu thích môn học hơn và tự giác tiếp thu
kiến thức của môn học. Đây cũng là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp các em
phát huy tốt các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác,... Các bài giảng gắn với
thực tiễn, tăng thời gian thực hành giúp học sinh động não, trải nghiệm và giải
quyết những vấn đề cuộc sống hiệu quả hơn.

1.1.3. Hình thực thể hiện hoạt động trải nghiệm
Một hình thực thể hiện hoạt động trải nghiệm nhƣ:
- Câu lạc bộ
- Trò chơi
- Diễn đàn
- Sân khấu tƣơng tác
- Tham quan dã ngoại
- Hội thi
- Tổ chức sự kiện
- Giao lƣu
- Hoạt động chiến dịch
- Hoạt động nhân đạo, tình nguyện
- Lao động công ích
- Sinh hoạt tập thể
Mỗi hình thức hoạt động đều mang trong nó khả năng giáo dục nhất
định, nhờ hình thức tổ chức đa dạng phong phú mà việc giáo dục học sinh
đƣợc tự nhiên sinh động, hấp dẫn không gò bó và khô cứng. Đặc biệt, hình

7


thức của hoạt động trải nghiệm là trò chơi, học sinh hình tác phong nhanh
nhẹn phát huy tốt tính sáng tạo, tăng cƣờng sự thân thiện hòa đồng, xua tan
căng thẳng, mệt mỏi cho các em trong quá trình học và giúp quá trình học tập
tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan. Đây cũng là điều
bài nghiên cứu hƣớng đến. [1]
1.2. Trò chơi học tập
1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập
 Khái niệm trò chơi
Theo Từ điển tiếng Việt:

 Trò là hoạt động của cá nhân hay tập thể diễn ra trƣớc mặt một đối
tƣợng khác.
 Chơi là một trong những hoạt động của con ngƣời, có mặt trong sinh
hoạt của mọi lứa tuổi, mặc dù hình thức chơi thay đổi theo từng hoàn
cảnh con ngƣời. Khi chơi, bất kì lứa tuổi nào đều vui vẻ, thoải mái và
say mê. Đối tƣợng ngƣời lớn, chơi là hoạt động chiếm một phần nào
đó của cuộc sống, họ thƣờng tổ chức hoạt động chơi để thƣ giãn. Còn
đối tƣợng là trẻ em, đặc biệt lứa tuổi mẫu giáo thì chơi là hoạt động
chủ đạo của trẻ.
 Trò chơi đƣợc hiểu nghĩa: là một loại hình hoạt động có tính giải trí
cao, thƣ giãn; đƣợc coi nhƣ một món ăn tinh thần bổ ích không thể
thiếu trong cuộc sống sinh hoạt của con ngƣời nói chung và của lứa
tuổi thanh thiếu niên nói riêng. Ngoài tạo ra sự thoải mái khi tham gia
các hoạt động chơi, với những trò chơi phù hợp còn tác dụng giáo dục
tích cực với đối với thanh thiếu niên. Trò chơi là hình thức tổ chức các
hoạt động chơi với nội dung và quy tắc chơi khác nhau, có tác dụng
giáo dục "học mà chơi, chơi mà học". [2]
Theo những quan điểm giáo dục, trò chơi vừa là phƣơng tiện phát triển
toàn diện nhân cách vừa là hình thái tổ chức cuộc sống. Đối với trẻ em, trò
chơi là hoạt động giúp trẻ tái tạo các hành động của ngƣời lớn và các quan hệ
giữa họ, định hƣớng nhận thức đồ vật và nhận thức xã hội. Trong trò chơi, các
phẩm chất của trẻ về thể lực, trí tuệ, đạo đức đƣợc hình thành, thể hiện và
8


phát triển. Trẻ em do đƣợc chơi nên phát triển. Do vậy, chơi là hoạt động chủ
đạo trong giáo dục trẻ em. Đối với ngƣời lớn trò chơi là mang tính nhu cầu
giải trí về thể lực, trí tuệ hơn tính giao lƣu học tập lẫn nhau. [5]
Qua phân tích các quan niệm, ý kiến về trò chơi có thể hiểu: Trò chơi là
một loại hoạt động tạo cho con ngƣời tham gia đƣợc vui chơi, giải trí, rèn

luyện trí tuệ và sức lực, nó mang một chủ đề, nội dung nhất định, dƣới sự tổ
chức của một hay nhiều ngƣời tham gia và có những quy định, luật lệ buộc
ngƣời chơi phải tuân theo. Đồng thời trò chơi còn là hoạt động rèn luyện cho
ngƣời chơi cả về lòng kiên trì, sự tự tin, tinh thần đoàn kết, một số kĩ năng
quan trọng nhƣ phát hiện và giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp,…
 Khái niệm trò chơi học tập
Trò chơi học tập là trò chơi có luật và có nội dung cho trƣớc, là trò chơi
của sự nhận thức, hƣớng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống hóa các đối
tƣợng đã có, tự khám phá nội dung một cách chủ động, tạo thích thú và ghi
nhớ đƣợc kiến thức một cách tự nhiên và nâng cao tính tích cực của hoạt động
nhận thức, phát triển năng lực trí tuệ của học sinh trong lúc chơi. Trong trò
chơi học tập, nhiệm vụ học tập đƣợc các em tiếp nhận nhƣ một nhiệm vụ trò
chơi, học sinh giải quyết các nhiệm vụ dƣới hình thức đơn giản hơn. [1]
Phƣơng pháp dạy học bằng trò chơi học tập là phƣơng pháp tổ chức
cho học sinh thực hiện những thao tác, hoạt động ứng dụng liên quan đến bài
học thông qua trò chơi học tập. Trò chơi học tập khác với trò chơi khác là
nhiệm vụ chơi chính là nhiệm vụ nhận thức mà ngƣời chơi cần phải thực hiện,
có liên quan đến các nhiệm vụ học tập.
1.2.2. Vai trò của trò chơi học tập
- Trong khi chơi trò chơi, học sinh tập trung chú ý và ghi nhớ đƣợc
nhiều kiến thức hơn. Bản thân trò chơi đòi hỏi ngƣời tham gia phải tập trung
vào dữ kiện và đối tƣợng đƣa vào trong tình huống chơi cũng nhƣ nội dung
trò chơi, nếu không chú ý để nhớ dữ kiện của trò thì khó đƣa ra hành động
tiếp theo do đó học sinh không thể hoàn thành trò chơi.
- Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, tạo
không khí thoải mái trong bài học, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách

9



tự giác tích cực. Giúp học sinh rèn luyện, củng cố và phát huy vốn kinh
nghiệm tích lũy qua hoạt động chơi.
- Học sinh rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, sử dụng
trò chơi học tập giúp quá trình dạy học trở thành hoạt động có tính vui chơi và
hấp dẫn hơn, có đƣợc cơ hội học tập đa dạng. Tổ chức trò chơi trong dạy học
dãy số, cấp số cộng và cấp số nhân đẩy mạnh sự phát triển năng lực trí tuệ,
khi thực hiện hoạt động chơi các em luôn phải tƣ duy, để dành phần thắng các
em cần linh hoạt, phải độc lập suy nghĩ do kiến thức đây có nhiều công thức
và tỏ ra quyết đoán với quyết định của mình. Do đó, trò chơi tạo điều kiện cho
học sinh phát triển trí tƣởng tƣợng, khả năng linh hoạt độc lập sáng tạo cần
thiết cho học tập và lao động sau này.
- Trò chơi học tập ảnh hƣởng tích cực đến sự phát triển ngôn ngữ. Các
tình huống trò chơi đòi hỏi ngƣời tham gia phải có trình độ giao tiếp bằng
ngôn ngữ nhất định. Nếu không học sinh khó có thể diễn đạt mạch lạc nguyện
vọng và ý kiến của mình trong trò chơi. Trò chơi chính là một trong những
điều kiện để các em phát triển ngôn ngữ đáp ứng yêu cầu của việc cùng chơi.
- Trò chơi học tập giúp hình thành đức tính trung thực, có kỉ luật, tính
độc lập, tự chủ, có ý thức cao. Khi tham gia trò chơi, học sinh phải tuân thủ
theo những quy tắc nhất định (đã đƣợc nêu trƣớc trò chơi). Việc các em tiếp
nhận và tuân theo những quy tắc đó giúp các em có khả năng tự kiểm tra và
đánh giá nhau trong trò chơi. Trong trò chơi, nhập vai quan hệ với các bạn
cùng chơi buộc các em phải đem những hành động của mình phục tùng những
yêu cầu nhất định bắt nguồn từ ý đồ chung của trò chơi.
Chúng ta nhận thấy rằng tổ chức trò chơi là một hoạt động cần thiết của
học sinh, thì đồng thời cần nhận biết rằng việc cách tổ chức các trò chơi cho
học sinh là cực kì quan trọng và có ý nghĩa giáo dục to lớn. [1]
1.2.3. Đặc điểm trò chơi học tập
- Trò chơi học tập thuộc nhóm trò chơi có luật. Đƣợc dùng vào mục
đích dạy học và giáo dục để hƣớng tới việc nâng cao tính tích cực của hoạt
động nhận thức, phát triển năng lực trí tuệ của chủ thể học tập. Vì thế, đặc

điểm nội bật của loại trò chơi này: hoạt động vui chơi đều gắn liền với các

10


nhiệm vụ nhận thức, luật chơi luôn đòi hòi học sinh huy động trí óc làm việc
thực sự nhƣng dƣới hình thức chơi nhẹ nhàng.
- Trò chơi học tập hƣớng đến một mục đích nhất định. Mục đích của trò
chơi học tập là học sinh vừa học vừa chơi. Học sinh đƣợc sử dụng phép thử
sai vào trong trò chơi tạo sự thoải mái và gợi hứng thú ở học sinh, mọi học
sinh đƣợc chơi một cách tự do, cuối trò chơi các em so sánh kết quả chơi với
nhau để xác định thắng - thua. Muốn dành chiến thắng các em phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ chơi. Nhiệm vụ nhận thức trở thành phƣơng tiện cần để các
em sử dụng trong trò chơi học tập.
- Là hoạt động có tính tự do, tự nguyện, giả định, vì các em hoàn toàn
chủ động trong suy nghĩ và hành động. Do vậy các em có thể phát huy cao
nhất khả năng sáng tạo để giành thắng lợi. Trong khi chơi, học sinh tƣơng tác
với bạn bằng giao tiếp, cổ vũ đã giúp cho các em phát huy cao nhất năng lực
của mình. [6]
1.2.4. Phân loại trò chơi học tập
Có nhiều cách phân loại trò chơi học tập nhƣ dựa vào tính chất bài học,
nội dung bài học, phƣơng tiện giảng dạy,...
1.2.4.1. Dạng trò chơi phân theo tính chất bài học
Dạng này chia làm bốn loại trò chơi
Trò chơi khởi động: Giáo viên sử dụng những trò chơi tạo không khí
vui tƣơi, sôi động để các em hứng thú bƣớc vào giờ học và giáo viên có thể
dẫn vào bài mới qua trò chơi.
Trò chơi để đạy bài mới có tác dụng hình thành kiến thức mới, học sinh
sẽ rút ra kiến thức kỹ năng sau khi chơi. Với dạng này giáo viên phải cân nhắc
lựa chọn trò chơi đảm bảo mục đích là giáo dục.

Trò chơi củng cố kiến thức sau mỗi tiết học giúp học sinh hệ thống một
phần hay toàn kiến thức học trong tiết học đó và có tác dụng kết thúc tiết học
trong không khí thoải mái.
Trò chơi sử dụng trong các giờ ôn tập chủ đề lớn nhằm ôn lại toàn bộ
hệ thống kiến thức đã học trong chủ đề đó trƣớc khi chuyển sang một chủ đề

11


mới, với dạng này trò chơi cần thiết kế với thời gian dài, có tính bao quát,
tổng hợp cũng cần đa dạng cả nội dung lẫn hình thức.
1.2.4.2. Dạng trò chơi phân theo nội dung bài học
Dạng này chia làm bốn loại trò chơi
- Trò chơi học tập
- Trò chơi vận động
- Trò chơi khởi động vào nội dung bài
- Trò chơi mô phỏng
1.2.4.3. Dạng trò chơi phân theo phƣơng tiện giảng dạy
- Dạy theo cách truyền thống: bảng, phấn
- Kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy
- Tổ chức dã ngoại, những buổi thực hành
1.2.5. Cấu trúc của trò chơi học tập
Mỗi trò chơi học tập gồm ba phần, các phần có liên quan chặt chẽ với
nhau, không thể tiến hành trò chơi này đƣợc nếu thiếu bất kì phần nào. Kết
quả của trò chơi học tập là sự thắng – thua đƣợc xác định rõ ràng, để đạt đƣợc
kết quả thắng khi chơi thì học sinh phải hoàn thành tốt một yêu cầu nào đó
(nhiệm vụ chơi chính là nội dung chơi). Ba phần của trò chơi học tập là:
- Nội dung chơi:
Đây là nhiệm vụ nhận thức mà ngƣời chơi cần phải thực hiện dƣới hình
thức chơi. Nội dung chơi là thành phần cơ bản của trò chơi học tập, nó gợi

hứng thú và nâng cao tính tích cực của hoạt động nhận thức ở học sinh. Mỗi
trò chơi học tập lại có nhiệm vụ nhận thức riêng tạo sự khác nhau giữa các trò
chơi học tập.
- Hành động chơi:
Là những hành động mà học sinh cần phải thực hiện trong lúc chơi.
Hành động chơi càng phong phú, đa dạng bao nhiêu thì số lƣợng học sinh
tham gia trò chơi càng nhiều bấy nhiêu. Các hành động chơi đòi hỏi phải có
liên hệ giữa động tác chơi của học sinh này với các học sinh khác, phải có

12


tính liên tục và tuần tự, đòi hỏi phải suy nghĩ tƣ duy trƣớc khi thực hiện động
tác chơi.
- Luật chơi:
Mỗi trò chơi học tập đều phải có luật chơi, do nội dung chơi quy định.
Nhằm đảm bảo định hƣớng các hành động chơi đúng nội dung chơi, chỉ ra các
mục tiêu và kết quả của hành động, xác định trình tự và tiến độ của các hành
động, tạo ra tiêu chí điều chỉnh mối quan hệ của các ngƣời chơi cũng nhƣ
đánh giá hoạt động đó có đáp ứng nhiệm vụ học tập đặt ra ở nội dung hay
không.
1.3. Quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi
1.3.1. Nguyên tắc khi thiết kế trò chơi
Khi thiết kế trò chơi chúng ta phải dựa trên nội dung bài học, điều kiện
thời gian của mỗi tiết học cụ thể để đƣa ra các trò chơi phù hợp. Muốn thiết
kế đƣợc trò chơi trong dạy toán có hiệu quả thì đòi hỏi mỗi giáo viên cần
chuẩn bị kế hoạch chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo một số yêu cầu sau:
• Trò chơi phải mang ý nghĩa giáo dục.
• Trò chơi có mục đích gợi động cơ, củng cố, khắc sâu bài học.
• Trò chơi phải gần gũi, sát thực, phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học

phổ thông, phù hợp với ngƣời hƣớng dẫn và cơ sở vật chất nhà trƣờng.
• Hình thức trò chơi phong phú đa dạng.
• Trò chơi đƣợc chuẩn bị chu đáo.
• Cần phải thể hiện đƣợc tính thi đua giữa các cá nhân, giữa các nhóm tạo
không khí thi đua hào hứng đem giúp hiệu quả phát triển các kĩ năng cần
thiết nhƣ kiên trì, nỗ lực, hợp tác nhóm...
• Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kỹ năng Toán học, phát huy trí
tuệ, óc phân tích, tƣ duy sáng tạo.
• Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian, thích hợp với môi trƣờng học
tập.
• Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút đƣợc sự chú ý, tham gia của học sinh,
tạo không khí vui vẻ, thoải mái.

13


1.3.2. Thiết kế trò chơi học tập
Cấu trúc chung của các trò chơi
 Bƣớc 1: Đặt tên của trò chơi
Khi đặt tên trò chơi nên tạo hấp dẫn gây sự chú ý với học sinh ngay từ
đầu, phải thể hiện đƣợc nội dung trò chơi, tên gọi không quá lặp ý. Ví dụ: Quá
nhanh quá nguy hiểm, một nét kẻ,...
 Bƣớc 2: Mục tiêu trò chơi
Nêu rõ mục đích trò chơi nhằm gợi ra, phát triển kỹ năng nào, củng cố
hoặc ôn luyện kiến thức. Mục tiêu của trò chơi sẽ quy định các nhiệm vụ chơi
đƣợc thiết kế trong trò chơi.
 Bƣớc 3: Xác định thời gian, địa điểm tổ chức trò chơi
Quy định rõ ràng thời gian chơi, lƣợt chơi cho ngƣời chơi biết. Xác
định rõ địa điểm chơi ở lớp, ngoài sân trƣờng, sân vận động,… với không
gian rộng hay hẹp. Nếu tổ chức trong lớp sẽ dễ dàng quản lí học sinh tránh

các tai nạn và tiết kiệm thời gian.
 Bƣớc 4: Chuẩn bị giáo viên, học sinh
Giáo viên chuẩn bị bài giảng, đồ dùng liên quan đến bài, các phƣơng
tiện phục vụ trò chơi. Có thể thiết kế các bài giảng, trò chơi trên máy chiếu
với âm thanh, hình ảnh, video sáng tạo, hấp dẫn.
Học sinh sƣu tầm phƣơng tiện phục vụ trò chơi trƣớc theo sự phân công
của giáo viên. Các phƣơng tiện chơi phải đảm bảo phục vụ thiết thực cho
cuộc chơi, có thể là mẫu vật phải giống hoặc gần giống vật thật…
 Bƣớc 5: Luật chơi
Luật chơi bao gồm: cách thức chơi (vai trò, nhiệm vụ của từng ngƣời
quy định rõ ràng, những điều ngƣời chơi cần phải tuân thủ trong quá trình
chơi, những hành vi nào vi phạm luật chơi, trong trƣờng hợp nào không tính
điểm, loại ra khỏi cuộc chơi hay những sáng tạo nào phù hợp với trò chơi…);
quy định hình thức khen thƣởng và phạt đối với các đội chơi (hình thức
thƣởng phạt do giáo viên quy định trƣớc khi chơi hoặc đội thắng có thể đƣa ra
hình thức phạt cho đội thua).

14


Nêu rõ luật chơi, cách thức chơi cụ thể tránh cho học sinh gặp khó khăn
khi tham gia chơi.
Đƣa ra thắng thua hợp lý để gây hứng thú cho học sinh.
 Bƣớc 6: Hoạt động chơi
+ Chuẩn bị
+ Tiến hành chơi
+ Tổng kết đánh giá
1.3.3. Tổ chức trò chơi
• Thời gian tiến hành: tùy vào nội dung trò chơi.
• Thông thƣờng khi tổ chức một trò chơi, chúng ta cần thực hiện các

bƣớc sau:
 Bƣớc 1: Chuẩn bị
Chia nhóm, đặt tên nhóm và ấn định số lƣợng thành viên tham gia trò
chơi cho mỗi nhóm (tùy vị trí học sinh trong lớp, giáo viên thƣờng chia nhóm
thành một số dãy bàn).
Các thành viên tham gia theo yêu cầu của giáo viên nêu ra (lên xếp
hàng hoặc đứng tại chỗ tùy theo yêu cầu của trò chơi).
 Bƣớc 2: Nêu tên trò chơi
Giáo viên nêu tên trò và giải thích qua ý nghĩa của trò chơi.
 Bƣớc 3: Phổ biến luật chơi
Nêu rõ cách chơi: hiệu lệnh, phần việc và cách thức làm việc của mỗi
thành viên tham gia trò chơi.
Nêu rõ cách cho điểm, đánh giá.
Lƣu ý các trƣờng hợp phạm luật.
Công bố trọng tài ( thƣờng là giáo viên).
Hƣớng dẫn cách chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành (có thể cho
học sinh chơi thử).
 Bƣớc 4: Tiến hành trò chơi

15


Hô hiệu lệnh dứt khoát, các nhóm đồng loạt tiến hành.
 Bƣớc 5: Tổng kết trò chơi
Trọng tài kiểm tra kết quả để đánh giá, cho điểm (nhận xét chỗ sai, sửa
sai - nếu có).
Để rút ra một kết luận nào đó từ hệ thống các bài tập trò chơi đã thực
hiện giáo viên nếu muốn đƣa thêm kiến thức khác dựa trên kiến thức vừa chỉ
ra thì có thể đƣa thêm một số câu hỏi phụ.
Công bố kết quả các đội tham gia.

Nhận xét kết quả chơi, thái độ của học sinh, giáo viên nêu lại những tri
thức đƣợc học tập qua trò chơi, nhấn mạnh những sai lầm học sinh dễ mắc
phải cần tránh.
Thƣởng – phạt: phân minh, đúng luật chơi, sao cho học sinh cảm thấy
thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập. Phạt những
học sinh thua cuộc bằng những hình thức đơn giản, vui.
1.4. Thực trạng của việc sử dụng trò chơi trong việc dạy học toán
1.4.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
1.4.1.1. Mục tiêu khảo sát
Tìm hiểu thực trạng sử dụng trò chơi vào trong dạy học chủ đề dãy số,
cấp số cộng, cấp số nhân trong dạy học ở chƣơng tình phổ thông.
1.4.1.2. Đối tƣợng khảo sát
Thực hiện điều tra và khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi vào trong
dạy học chủ đề dãy số, cấp số cộng, cấp số nhân với hai nhóm đối tƣợng sau:
- Giáo viên Toán trƣờng THPT Lý Nhân Tông
- Học sinh lớp 11A0, 11A10
1.4.1.3. Thời gian khảo sát
Từ 26/11/2018 đến 01/12/2018. Khi đó học sinh đã học nội dung này.

16


1.4.1.4. Phƣơng pháp khảo sát
Sử dụng phiếu khảo sát gồm 2 loại nhƣ sau:
Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế dƣới dạng câu hỏi đóng và mở dành cho
giáo viên, ngƣời đƣợc khảo sát chỉ cần đánh dấu (X) vào các ô trống có sẵn và
trả lời câu hỏi tự luận. Phiếu này khảo sát mức độ trạng sử dụng trò chơi vào
trong dạy học chủ để quy nạp toán học, dãy số, cấp số cộng, cấp số nhân vào
việc dạy học. Thái độ đối với việc vận dụng trò chơi vào giảng dạy (Phụ lục
2).

Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế dƣới dạng câu hỏi đóng và mở dành cho
học sinh, ngƣời đƣợc khảo sát chỉ cần đánh dấu (X) vào các ô trống có sẵn và
trả lời câu hỏi tự luận. Phiếu này khảo sát mức độ tiếp cận và hứng thú học
tập của học sinh đối với trò chơi trong dạy học chủ đề dãy số, cấp số cộng,
cấp số nhân vào việc dạy học và các khó khăn học sinh gặp khi các thầy cô
vận dụng trò chơi trong dạy học và kiểm tra. (Phụ lục 1)
Xử lý kết quả khảo sát: Thống kê các kết quả thu thập đƣợc, biểu diễn
dƣới dạng phần trăm và đƣa ra đánh giá chung về kết quả điều tra từng câu
hỏi khảo sát.
1.4.2. Kết quả điều tra
+ Sau khi phát phiếu khảo sát cho 97 học sinh, qua thống kê, phân tích
các phiếu điều tra, chúng ta có kết quả sau:
Có 20,62% học sinh trả lời rằng chƣa bao giờ gặp các trò chơi trong
chƣơng trình môn toán nói chung; 47,42% có gặp nhƣng rất ít; 21,64% thỉnh
thoảng gặp; 10,32% thƣờng xuyên gặp. Điều này cho thấy các trò chơi xuất
hiện trong tiết dạy không nhiều.
Có 39,18% học sinh trả lời rằng chƣa bao giờ gặp các trò chơi chủ đề
dãy số, cấp số cộng và cấp số nhân trong chƣơng trình học; 27,84% có gặp
nhƣng rất ít; 24,74% thỉnh thoảng gặp; 8,24% thƣờng xuyên gặp. Điều này
cho thấy các trò chơi chủ đề dãy số, cấp số cộng và cấp số nhân không phân
bố đều, đa số học sinh đƣợc hỏi chƣa gặp loại này bao giờ.

17


Có 8,24% học sinh trả lời rằng việc học các trò chơi là không cần
thiết; 30,93% nói rằng có cũng đƣợc, không có cũng không sao; 37,11% trả
lời tƣơng đối cần thiết; 23,72% trả lời rất cần thiết. Điều này cho thấy phần
lớn học sinh đã tự nhận thức đƣợc sự cần thiết của trò chơi trong dạy học.
Có 5,15% học sinh trả lời rằng không hứng thú với việc học các trò

chơi; 30,93% ít hứng thú; 43,3% hứng thú và 20,62% rất hứng thú. Điều này
cho thấy học sinh chƣa hứng thú với những trò chơi đã học.
Có 20,62% học sinh trả lời rằng các trò chơi đƣợc gặp là dễ; 30,92%
bình thƣờng; 36,08% trả lời là khó; 12,38% cho rằng rất khó. Điều này cho
thấy, các trò chơi trong dạy học học sinh đƣợc gặp thƣờng có độ khó trung
bình, ít trò chơi quá khó.
Có 10,3% học sinh trả lời rằng không học đƣợc gì qua hệ thống trò
chơi; 21,65% học đƣợc ít kiến thức thông qua học hệ thống trò chơi; 48,45%
học đƣợc vừa đủ kiến thức bài; 19,6% học đƣợc nhiều kiến thức. Điều này
cho thấy lƣợng kiến thức tiếp thu của học sinh đƣợc của học sinh thông qua
trò chơi là tƣơng đối cao.
+ Sau khi tiến hành khảo sát 13 giáo viên Toán qua thống kê, phân tích
các phiếu điều tra tôi có kết quả sau:
Có 52% giáo viên trả lời rằng có sử dụng trò chơi trong dạy học nhƣng
rất ít; 38,4% giáo viên trả lời rằng sử dụng khá thƣờng xuyên; 9,65% giáo
viên trả lời rằng sử dụng nhiều. Điều này cho thấy giáo viên đã tiếp cận và
đƣa trò chơi vào giảng dạy.
Có 21,35% giáo viên không sử dụng trò chơi dạy học dãy số, cấp số
cộng và cấp số nhân trong giảng dạy; 58,4% giáo viên sử dụng nhƣng rất ít;
20,25% giáo viên sử dụng khá thƣờng xuyên.
Khi hỏi về nguồn tài liệu về trò chơi, có 12,52% giáo viên trả lời rằng
lấy từ sách giáo khoa, sách tham khảo, tạp chí khoa học; 49,7% giáo viên lấy
từ internet; 10% giáo viên lấy từ đồng nghiệp; 27,78% giáo viên lấy từ tất cả
các nguồn tài liệu trên và tự xây dựng để sử dụng.

18


Có 34% giáo viên trả lời rằng việc đƣa trò chơi vào giảng dạy là tƣơng
đối cần thiết; 66% giáo viên cho rằng rất cần thiết. Điều này cho thấy hầu hết

giáo viên đều đã ý thức đƣợc sự cần thiết của trò chơi trong giảng dạy hiện
nay.
Có 15% giáo viên trả lời rằng học sinh tiếp thu bình thƣờng khi đƣa hệ
thống trò chơi vào giảng dạy; 23% giáo viên cho rằng học sinh có hứng thú
nhƣng giải bài chậm; 62% giáo viên trả lời học sinh tiếp thu bài nhanh hơn,
tốt hơn, hứng thú học hơn. Điều này cho thấy việc đƣa trò chơi vào giảng dạy
giúp thu hút học sinh vào bài giảng hơn.
Có 20% giáo viên sử dụng trò chơi việc đảm bảo trình độ xuất phát;
44% giáo viên dùng để gợi động cơ; 56% giáo viên dùng để làm việc với nội
dung mới; 80% giáo viên dùng để củng cố luyện tập. Điều này cho thấy trò
chơi có thể sử dụng ở nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình dạy học.
Có 100% giáo viên trả lời có mong muốn sử dụng trò chơi trong giảng
dạy. Điều này cho thấy giáo viên đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng và mong
muốn hoạt động trải nghiệm này trong dạy học.
Qua phân tích thực trạng về sử dụng trò chơi học trong dạy học môn
Toán nói chung và trong dạy học dãy số, cấp số cộng và cấp số nhân nói riêng
cho thấy: Việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học đã đƣợc các thầy cô
nhậm thức đúng đắn vai trò và tầm quan trọng. Bởi vì, dạy học theo hƣớng sử
dụng trò chơi giúp học sinh hào hứng học tập hơn, lĩnh hội và rèn luyện kỹ
năng hiệu quả, giúp giáo viên kịp thời thu nhận thông tin phản hồi để có điều
chỉnh hợp lý hơn. Nhƣng việc thực hiện còn chƣa đƣợc tiến hành hoặc có
nhƣng rất ít và chƣa đạt hiệu quả cao, do đó cần nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả của việc thiết kế và sử dụng trò chơi, khắc phục những hạn chế hiện có và
tăng cƣờng hơn nữa các điểm tích cực của hoạt động này.

19


×