Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thiết kế trò chơi trong dạy học phương trình lượng giác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 112 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
====

ĐÀO THỊ GIANG NGÂN

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI TRONG DẠY HỌC
PHƢƠNG TRÌNH LƢỢNG GIÁC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán

Hà Nội – 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA TOÁN
====

ĐÀO THỊ GIANG NGÂN

THIẾT KẾ TRÕ CHƠI TRONG DẠY HỌC
PHƢƠNG TRÌNH LƢỢNG GIÁC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. Đào Thị Hoa


Hà Nội – 2019


LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến các thầy giáo, cô giáo trong khoa Toán đã tạo điều kiện giúp em học tập và đạt
kết quả nhƣ ngày hôm nay. Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Đào Thị
Hoa đã tận tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn em qua từng buổi nói chuyện, thảo luận về đề tài
nghiên cứu giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do điều kiện và vốn kiến thức còn hạn chế nên khó tránh tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để bài luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Đào Thị Giang Ngân


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin sử dụng trong khóa luận có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, tháng 5 năm 2019

Tác giả

Đào Thị Giang Ngân


PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG .................................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 4
1.1. Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học ........................................ 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm ....................................................................... 4
1.1.2. Vai trò vủa hoạt động trải nghiệm trong dạy học .......................................... 6
1.1.3. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học ............................. 8
1.2. Trò chơi học tập ............................................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập ................................................................................... 8
1.2.2. Vai trò của trò chơi học tập................................................................................ 11
1.2.3. Đặc điểm của trò chơi học tập........................................................................... 12
1.2.4. Phân loại của trò chơi học tập ........................................................................... 13
1.2.5. Cấu trúc của trò chơi học tập ............................................................................. 14
1.3.Quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi ........................................................................ 15
1.3.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi............................................................................... 15
1.3.2. Quy trình thiết kế trò chơi học tập ................................................................... 15
1.3.3. Cách tổ chức trò chơi........................................................................................... 16
1.4. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Toán .................................................. 17
1.4.1. Mục tiêu khảo sát.................................................................................................. 17
1.4.2. Đối tƣợng khảo sát ............................................................................................... 17
1.4.3. Thời gian khảo sát ................................................................................................ 17
1.4.4. Phƣơng pháp khảo sát ......................................................................................... 17
1.4.5. Kết quả khảo sát .................................................................................................... 18
Kết luận chƣơng 1....................................................................................................................... 21



CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC PHƢƠNG TRÌNH
LƢỢNG GIÁC ....................................................................................................................... 22
2.1. Mục tiêu và nội dung của phƣơng trình lƣợng giác trong chƣơng trình Toán
THPT .................................................................................................................... 22
2.1.1. Mục tiêu của chƣơng trình lƣợng giác ở THPT ........................................... 22
2.1.2. Nội dung phƣơng trình lƣợng giác ở THPT .................................................. 22
2.2. Mục tiêu thiết kế trò chơi trong dạy học phƣơng trình lƣợng giác ................... 23
2.3. Thiết kế trò chơi ............................................................................................................. 24
2.4. Một số chú ý khi sử dụng trò chơi ............................................................................ 68
Kết luận chƣơng 2....................................................................................................................... 69
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................................ 70
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................................. 70
3.2. Thời gian thực nghiệm ................................................................................................. 70
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ........................................................................................... 70
3.4. Nội dung thực nghiệm .................................................................................................. 70
3.5. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................................... 71
Kết luận chƣơng 3....................................................................................................................... 73
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 75


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra bài tập phƣơng trình bậc nhất đối với sinx và
cosx ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............................................... 71
Bảng 3.2. Mức độ hứng thú học tập của học sinh trong tiết học và trong trò
chơi .......................................................................................................... 72
Bảng 3.3. Mức độ chú ý của học sinh trong tiết học................................................. 72



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW của Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có quan điểm chỉ đạo: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất ngƣời học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà
trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [10].
Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu và cấp bách của
giáo dục nƣớc ta hiện nay.
Nghị quyết 29 khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo
hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”.
Hoạt động trải nghiệm là một hoạt động dạy học tích cực, thích hợp cho mọi
môn học, trong đó có môn Toán. Hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển cho học
sinh những năng lực đặc thù của môn học và phát huy đƣợc tính chủ động, tích cực,
sáng tạo trong học tập. Học qua trải nghiệm lôi cuốn học sinh tham gia vào các hoạt
động tƣ duy, giải quyết các vấn đề và tạo điều kiện cho sự tƣơng tác giữa học sinh
với thầy cô, bạn bè và với môi trƣờng theo các định hƣớng hoạt động có mục đích.
Đã có một khảo sát nhỏ ở trƣờng THPT Nguyễn Trung Trực và nhận thấy
rằng: “Học sinh THPT đang nằm ở lứa tuổi vui chơi, các em thích khẳng định mình,
các game từ Internet thu hút rất nhiều từ học sinh, sau khi hoàn thành một game nào
đó các em nhớ rất rõ trình tự các bƣớc, điều này chứng tỏ các em có trí nhớ rất tốt”.

Từ đó có thể thấy rằng nếu đặt tri thức toán học vào trò chơi, học sinh sẽ tiếp thu
các tri thức đó một cách chủ động hơn và học sinh cũng nỗ lực hết mình “chơi mà
học”.
Đã có một số trƣờng phổ thông bắt đầu sử dụng trò chơi trong dạy học nhƣng
vẫn còn mang tính hình thức, phần lớn chỉ dừng lại ở việc giải trí, học sinh chƣa

1


biết cách kết hợp giữa chơi và học. Nguyên nhân là do hạn chế về cơ sở vật chất
cũng nhƣ thói quen giảng dạy theo phƣơng pháp cũ, và đặc biệt là giáo viên chƣa
thấy đƣợc tác dụng tích cực của trò chơi học tập.
Giáo viên biết kết hợp giữa học và chơi sẽ làm giảm bớt những căng thẳng
mệt mỏi do tiết học gây ra và giúp học sinh nhớ bài học nhanh hơn, mạnh dạn trao
đổi và có cơ hội bày tỏ những suy nghĩ của bản thân. Ngoài ra, thông qua trò chơi,
giáo viên có thể mở rộng thêm kiến thức bài học giúp các em củng cố nội dung bài
học.
Nội dung phƣơng trình lƣợng giác nằm trong chƣơng trình Đại số và giải
tích 11, đây là một nội dung khó và trừu tƣợng đối với học sinh THPT và là một
dạng thƣờng gặp trong các đề thi đại học. Khi học nội dung này đòi hỏi học sinh
phải ghi nhớ các công thức lƣợng giác, phƣơng trình lƣợng giác cơ bản, phải có kỹ
năng biến đổi, kỹ năng giải toán thành thạo và sự sáng tạo nhất định. Do đó cần tìm
ra phƣơng pháp dạy học phù hợp đề nâng cao hiệu quả trong chủ đề này.
Chính vì lí do trên nên tôi quyết định chọn đề tài: “Thiết kế trò chơi trong
dạy học phương trình lượng giác” để nêu ra cách thiết kế trò chơi học tập để dạy và
học phƣơng trình lƣợng giác hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các trò chơi trong dạy học phƣơng trình lƣợng giác và định hƣớng
sử dụng các trò chơi này nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề này nói
riêng và nâng cao chất lƣợng dạy học môn Toán nói chung.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: trò chơi toán học và phƣơng trình lƣợng giác.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đại số và giải tích 11 nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng đƣợc các trò chơi trong dạy học về chủ đề phƣơng
trình lƣợng giác phù hợp với học sinh lớp 11 thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học chủ đề này ở trƣờng phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của trò chơi.
5.2. Thiết kế trò chơi dạy học phƣơng trình lƣợng giác.
5.3. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.

2


6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm sƣ phạm.
6.3. Phƣơng pháp nghiên cứu quan sát điều tra.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của khóa luận bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thức tiễn
Chƣơng 2. Thiết kế trò chơi trong dạy học phƣơng trình lƣợng giác
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

3


NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.

Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm trong dạy học

1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là quá trình tác động qua lại tích cực giữa con ngƣời với thế giới
khách quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con ngƣời với thế giới khách
quan đƣợc thiết lập. Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ
sung cho nhau, thống nhất với nhau là quá trình đối tƣợng hoá và quá trình chủ thể
hoá.
- Quá trình đối tƣợng hóa là quá trình chủ thể chuyển năng lực của mình thành
sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý ngƣời đƣợc bộc lộ, đƣợc khách
quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.
- Quá trình chủ thể hóa là quá trình chuyển từ phía khách thể vào bản thân chủ
thể những quy luật, bản chất của thế giới để tạo nên tâm lý, ý thức nhân cách của
bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
Nhƣ vậy ta có thể hiểu rằng, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa
con ngƣời và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới và cả về phía
con ngƣời (chủ thể).
1.1.1.2. Khái niệm trải nghiệm
Trải nghiệm là một hoạt động của con ngƣời và là một thuật ngữ mà chúng ta
thƣờng xuyên nhắc đến, chính vì mức độ phổ biến của thuật ngữ này nên cũng có
nhiều quan niệm khác nhau về trải nghiệm.
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Trải có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng
chịu đựng”, còn nghiệm có nghĩa là “ngẫm thấy, suy xét ra điều đó là đúng”. Từ đó,
trải nghiệm có thể định nghĩa là quá trình chủ thể đƣợc trực tiếp tham gia hoạt động
và rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.
Theo các nhà khoa học giáo dục, trải nghiệm chính là những tồn tại khách

quan tác động vào các giác quan con ngƣời, tạo ra cảm giác, tri giác, biểu tƣợng,
con ngƣời cảm thấy có tác dộng đó và cảm nhận nó một cách rõ nét, để lại ấn tƣợng

4


sâu đậm, rút ra bài học, vận dụng vào thực tiễn đời sống, hình thành nên các thái độ
giá trị.
Từ các định nghĩa và quan niệm đƣa ra ở trên, ta có thể hiểu ngắn gọn, trải
nghiệm là sự tƣơng tác giữa con ngƣời với thế giới khách quan, qua đó đem lại cho
con ngƣời những bài học, kinh nghiệm quý giá.
1.1.1.3. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Theo Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể (7/2017) [1;tr28], hoạt động
trải nghiệm là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh dựa trên sự huy
động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải
nghiệm thực tiễn đời sống nhà trƣờng, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hƣớng
nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng
lực thành phần đặc thù của hoạt động này nhƣ: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt
động, năng lực định hƣớng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động
trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác.
Một trong những lý thuyết trực tiếp của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học là Lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb (1984). Trong đó, Kolb
đã chỉ ra rằng: “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực
được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Học từ trải nghiệm gần
giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc
cá nhân’’ [3]. Lý thuyết Học từ trải nghiệm là cách tiếp cận về phƣơng pháp học
đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu nhƣ mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình
thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho
mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt

động giáo dục là hình thành và phát triển những phấm chất, tƣ tƣởng, ý chí, tình
cảm, các giá trị sống, kĩ năng sống và những năng lực chung khác. Để phát triển sự
hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của ngƣời học nhƣng để
hình thành và phát triển phẩm chất thì ngƣời học phải đƣợc trải nghiệm. Trải
nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả nếu trải nghiệm có sự định hƣớng, tƣ
vấn của ngƣời dạy.
Một chƣơng trình giáo dục của bất kỳ quốc gia nào cũng bao gồm nội dung
dạy học (các môn học) và nội dung giáo dục (các hoạt động giáo dục). Môn học
đƣợc tạo nên bởi một hoặc một vài lĩnh vực khoa học nên nội dung của nó đƣợc cấu
trúc chặt chẽ, còn hoạt động giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều

5


lĩnh vực để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình. Bên cạnh đó, hoạt động giáo
dục là hoạt động nhằm phát triển những phẩm chất, nhân cách, kỹ năng sống hay là
năng lực tâm lý xã hội giúp con ngƣời có thể thích nghi, thích ứng với xã hội, làm
chủ bản thân, biết sống tích cực và hạnh phúc. Nhƣ vậy, hoạt động trải nghiệm
không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo [10], đã đề cập đến việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh nhƣ là một phƣơng pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Mục đích
của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm nhằm hình thành và phát triển nhân cách,
phẩm chất cho ngƣời học; các giá trị sống, kĩ năng sống và những năng lực cần có
của ngƣời học để đáp ứng những yêu cầu con ngƣời trong xã hội hiện đại. Các hoạt
động trải nghiệm sẽ đƣợc thiết kế theo chủ đề của từng môn học và theo hƣớng tích
hợp liên môn. Hình thức và phƣơng pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm cũng
phong phú linh hoạt hơn, mở hơn về thời gian, không gian, quy mô, đối tƣợng tham
gia,… tạo điều kiện tối đa cho ngƣời học tham gia trải nghiệm và phát huy tính tích
cực, chủ động sáng tạo. Hơn hết, ngƣời học đƣợc chú trọng xác định là trung tâm

của quá trình trải nghiệm.
Qua đó, ta có thể rút ra định nghĩa: Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo
dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học
sinh được tham gia trực tiếp và các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia
đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua
đó phát triển tình cảm, đạo đức, năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách…, từ đó
tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.1.2. Vai trò vủa hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Từ các nghiên về tâm lí học và giáo dục học cũng nhƣ các mô hình học tập
trải nghiệm trên thế giới đã và đang khẳng định đƣợc vai trò, tầm quan trọng của
hoạt động trải nghiệm trong hình thành và phát triển năng lực học sinh.
Theo các tài liệu [5;8], hoạt động trải nghiệm có các vài trò nổi bật sau:

- Hoạt động trải nghiệm làm tăng tính hấp dẫn trong học tập: Hình thức dạy
học trải nghiệm là hình thức giáo dục học sinh theo hình thức dạy học ngoài thực tế,
trong đó các em đƣợc tiếp xúc với các sự vật, sự việc, hiện tƣợng thực tế, điều này
làm cho hoạt động giảng dạy của giáo viên và việc học của học sinh mang tính thực
tế, linh hoạt tránh nhàm chán từ đó mà tăng tính hấp dẫn trong học tập.

6


- Phát huy tính tích cực, tư duy đọc lập sáng tạo cho học sinh: Vì các hoạt
động gắn với thực tế, nên đòi hỏi ngƣời học phải tự nỗ lực để thu lƣợm kiến thức và
giải quyết vấn đề đặt ra. Giáo viên chỉ quan sát, gợi ý, trợ giúp, không áp đặt học
sinh. Khuyến khích tối đa sự sáng tạo của học sinh.

- Dạy học trải nghiệm tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên ngành:
Nội dung hoạt động trải nghiệm rất phong phú và đa dạng mang tính tổng hợp kiến
thức kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục nhƣ: Giáo dục

trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể chất,…
Chính vì vậy mà hoạt động trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với cuộc sống,
giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Hoạt
động trải nghiệm môn Toán có thể tích hợp với môn Vật lí, Hóa học, Sinh học,…

- Dạy học trải nghiệm giúp gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường: Hoạt động trải nghiệm có sự tham gia, phối hợp liên kết lực
lƣợng giữa trong và ngoài nhà trƣờng nhƣ: cha mẹ học sinh, chính quyền địa
phƣơng, những tổ chức… Tuy thuộc nội dung, tính chất của từng hoạt động mà sự
tham gia của lực lƣợng có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Do đó, tạo điều kiện cho
học sinh đƣợc giao tiếp rộng rãi với nhiều lực lƣợng giáo dục khác nhau làm tăng
tính đa dạng, hấp dẫn và hiệu quả của hoạt động trải nghiệm.

- Hoạt động trải nghiệm gắn kết giữa người dạy và người học: Dạy học bằng
trải nghiệm đồi hỏi ngƣời dạy phải tuân theo phong cách ngƣời hỗ trợ, hƣớng dẫn
để ngƣời học thu đƣợc kiến thức từ những kinh nghiệm thực tế, đồng thời phải phù
hợp với phong cách của ngƣời học nhằm phát huy tốt nhất khả năng và sự sáng tạo
của ngƣời học.

- Hoạt động trải nghiệm là mô hình học tập tiên tiến nhằm giúp học sinh hoàn
thiện bản thân mình: Hoạt động trải nghiệm tạo ra sự tự tin cho học sinh trong học
tập, hình thành năng lực học tập cho học sinh, lập kế hoạch, tổ chức làm việc nhóm,
thu thập và xử lí thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Qua
đó, học sinh cảm thấy yêu thích môn học và hiểu kiến thức một cách sâu sắc hơn.
Ngoài ra, hoạt động trải nghiệm là điều kiện học hỏi lẫn nhau, giúp học sinh phát
huy tính tích cực tự học, sáng tạo, tính tự giác, giúp các em phát huy tốt các kỹ năng
nhƣ: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác…
Từ đó, học sinh đƣợc phát triển các kĩ năng, năng lực, cảm xúc, phẩm chất
đạo đức…nhờ việc vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm của bản thân vào thực
tiễn cuộc sống một cách sáng tạo. Nhƣ vậy, có thể thấy hoạt động trải nghiệm chính


7


là một nội dung quan trọng trong định hƣớng đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt
Nam.
1.1.3. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể [1], nội dung cơ bản của
chƣơng trình Hoạt động trải nghiệm xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân học
sinh với bản thân; giữa học sinh với ngƣời khác, cộng đồng và xã hội; giữa học sinh
với môi trƣờng; giữa học sinh với nghề nghiệp. Nội dung này đƣợc triển khai qua 4
nhóm hoạt động chính: hoạt động phát triển cá nhân; hoạt động lao động; hoạt động
xã hội và phục vụ cộng đồng; hoạt động hƣớng nghiệp.
Có rất nhiều hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh THPT
trong dạy và học môn Toán. Tùy vào mục tiêu, ý tƣởng và nội dung bài dạy mà
ngƣời giáo viên có thể lực chọn hình thức tổ chức sử dụng, tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học môn Toán ở trƣờng THPT sao cho phù hợp và hiệu quả.
Hoạt động trải nghiệm đƣợc tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài
trƣờng học; theo quy mô nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trƣờng; với các hình
thức tổ chức nhƣ hoạt động câu lạc bộ, sinh hoạt tập thể (sinh hoạt dƣới cờ; sinh
hoạt lớp; Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh,…), tổ chức trò chơi, diễn đàn, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động
giao lƣu, hoạt động tình nguyện, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát,
múa rối, tiểu phẩm,…), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội,… Mỗi hình thức tổ
chức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
1.2.

Trò chơi học tập

1.2.1. Khái niệm trò chơi học tập

1.2.1.1. Sơ lƣợc sự hình thành và phát triển của trò chơi trong trƣờng học Việt
Nam
Trò chơi là một hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm.
Trong đời sống con ngƣời, ngoài các hoạt động lao động, học tập, chiến
đấu,… còn có hoạt động vui chơi, giải trí. Mỗi hoạt động vui chơi, giải trí đƣợc tổ
chức nhằm một mục đích nhất định, có nội dung nhất định và tuân theo những quy
định nào đó. Mỗi hoạt động đó đƣợc gọi là một trò chơi. Cũng với sự phát triển của
kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ,…trò chơi cũng đƣợc phát triển không
ngừng. Trong quá trình phát triển của mình, có những trò chơi mới xuất hiện, có

8


những trò chơi dần mất đi, có những trò chơi đƣợc đổi mới mục đích, đổi mới nội
dung, đổi mới quy định, thể lệ,….
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, trò chơi dân gian ngày càng
phát triển và hầu nhƣ không thể vắng mặt trong các lễ hội. Tuy nhiên tùy theo từng
vùng miền, tùy theo từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử mà có thể vẫn tồn tại cả những
trò chơi có mặt tốt và mặt xấu của nó.
Trong trƣờng học, lớp học trò chơi cũng là một hoạt động không thể thiếu.
Ban đầu, trò chơi thƣờng do học trò tự phát, tự tổ chức nhƣ “ đánh khăng”, “đánh
đáo”, “bịt mắt bắt dê”, “ nhảy dây”, “chọi gà”, “cƣớp cờ”,…. Mục đích của các kiểu
trò chơi này chủ yếu nhằm giải trí sau những giờ học căng thẳng, mệt mỏi. Nội
dung của những trò chơi này cũng đơn giản và thể lệ cuộc chơi cũng chỉ có một vài
quy định đơn giản, dễ nhớ, dễ chơi. Trong những trò chơi này, ngƣời chơi đƣợc huy
động cả trí tuệ và sức lực nên ngƣời chơi vừa thoải mái đầu óc, rèn luyện trí tuệ,
vừa đƣợc rèn luyện thể lực.
Khi công nghệ ngày càng phát triển, các trò chơi “game” trên máy tính cũng
ngày càng phát triển do sự hấp dẫn, tiện lợi của nó. Mặt khác các trò chơi trên máy
tính chỉ giúp ngƣời chơi giải trí và rèn luyện trí tuệ nếu ngƣời chơi chơi trong thời

gian quy định và không giúp ngƣời chơi rèn luyện thể lực, thậm chí nếu ngƣời chơi
quá ham mê sẽ dẫn tới hậu quả xấu về cả trí tuệ và thể lực.
1.2.1.2. Khái niệm trò chơi
Trò là hoạt động diễn ra trƣớc mắt ngƣời khác để mua vui.
Chơi là hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi chỉ nhằm mục đích cho vui mà thôi.
Trò chơi là một loại hình văn hóa dân gian rất quen thuộc, gần gũi với mọi
ngƣời và mang tính chất truyền thống. Hay là một loại hình sinh hoạt, giao lƣu văn
hóa của con ngƣời, thƣờng đƣợc tổ chức vào các dịp lễ, hội, tết,… thông qua đó
giáo dục con ngƣời những kinh nghiệm sản xuất, phẩm chất đạo đức, tri thức khoa
học,…. Trò chơi mang lại cho con ngƣời sự vui vẻ, đoàn kết, giúp con ngƣời bộc lộ
những tình cảm, thể hiện ƣớc mơ, sự phấn đấu,….
Có rất nhiều định nghĩa về trò chơi nhƣ sau:
Một số nhà tâm lý – giáo dục học theo trƣờng phái sinh học nhƣ K-Gross, SHall, V-Stern,… cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải
tỏa năng lƣợng dƣ thừa.
G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy, là một nhân tố quan
trọng đối với sự phát triển trí tuệ.

9


Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng: “Trò
chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc truyền thụ từ
thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục”.
Theo tác giả Đặng Thành Hƣng [6], thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa
khác nhau tƣơng đối xa.
- Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc
định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính
thách thức đối với ngƣời tham gia.
- Hai là những thức công việc đƣợc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức chơi,
chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dƣới hình thức

chơi,…
Theo từ điển tiếng Việt thì trò chơi là “Hoạt động bày ra để vui chơi, giải trí”
[P1;tr.1001].
Qua sự phân tích các quan niệm, ý kiến về trò chơi, qua xem xét nội dung và
mục đích của trò chơi hiện nay, có thể hiểu: Trò chơi là một hoạt động tạo cho
ngƣời tham gia đƣợc vui chơi, giải trí, rèn luyện trí tuệ và sức lực, nó mang một chủ
đề, nội dung nhất định, có tổ chức của nhiều ngƣời tham gia (từ 2 ngƣời trở lên) và
có những quy định, những luật lệ buộc ngƣời chơi phải tuân theo. Đồng thời, trò
chơi còn là hoạt động rèn luyện cho ngƣời chơi cả về phẩm chất nhƣ lòng kiên trì,
sự tự tin, sự tƣơng trợ giúp đỡ cộng đồng.
1.2.1.3. Khái niệm trò chơi học tập
Có nhiều quan điểm khác nhau về trò chơi dạy học:
- Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học nhƣ
phƣơng pháp, hình thức tổ chức và luyện tập,… không tính đến nội dung và tính
chất của trò chơi thì đều đƣợc gọi là trò chơi học tập.
- Do những lợi thế của trò chơi có luật đƣợc quy định rõ ràng, trò chơi học tập
còn đƣợc hiểu là loại trò chơi có luật, có định hƣớng đối với sự phát triển trí tuệ của
ngƣời học, thƣờng do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy
học.
- A.l Xorakina đã đƣa ra một luận điểm vô cùng quan trọng về đặc thù của trò
chơi dạy học: “Trò chơi học tập là một quá trình phức tạp, nó là hình thức dạy học
và đồng thời nó vẫn là trò chơi. Khi các mối quan hệ chơi bị xóa bỏ, ngay lập tức
trò chơi biến mất và khi ấy trò chơi biến thành tiết học, đôi khi biến thành sự luyện
tập”.

10


- Theo tác giả Đặng Thành Hƣng [6], thì những trò chơi giáo dục đƣợc lựa
chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc

và phƣơng pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hƣớng dẫn và động viên học sinh
tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kĩ năng, tích lũy và phát triển các
phƣơng thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp
luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hƣớng
dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi học tập.
Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi học tập đƣợc
tổ chức tƣơng đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và đƣợc định
hƣớng vào mục tiêu, nội dung học tập. Trò chơi học tập đƣợc sáng tạo ra và đƣợc sử
dụng bởi các nhà giáo và ngƣời lớn dựa trên những khuyến nghị của lý luận dạy
học, đặc biệt là của lý luận dạy học các môn học cụ thể. Chúng phản ánh lí thuyết, ý
tƣởng, mục tiêu của nhà giáo, là một trong những hoạt động giáo dục không tuân
theo bài toán cứng nhắc trong các giờ học.
Nhƣ vậy, có thể đƣa ra khái niệm về trò chơi học tập là: Trò chơi học tập là
một loại hoạt động mang tính giáo dục, tạo cho ngƣời tham gia đƣợc vui chơi, giải
trí, rèn luyện trí tuệ, sáng tạo, nó mang một chủ đề, nội dung nhất định liên quan
đến nội dung dạy học, đồng thời rèn luyện cho ngƣời chơi cả về phẩm chất nhƣ lòng
kiên trì, sự tự tin, sự tƣơng trợ giúp đỡ nhau trong học tập.
1.2.2. Vai trò của trò chơi học tập
Trong điều kiện dạy học ở THPT hiện nay, việc sử dụng các trò chơi vào
hoạt động học tập là một phƣơng pháp dạy học có hiệu quả, đƣợc các thầy, cô giáo
xem nhƣ một hình thức tổ chức dạy học mới, tích cực, cần đƣợc phát huy thƣờng
xuyên trong các bài giảng của mình.
Khi ta biết kết hợp giữa chơi và học chính là làm thay đổi hình thức, phƣơng
pháp dạy và học trong môn Toán truyền thống trƣớc đây, những kiến thức Toán khô
khan và cứng nhắc sẽ trở nên sinh động và hấp dẫn hơn, tạo không khí lớp học sôi
động, dễ chịu, thoải mái và thu hút sự tập trung của học sinh, học sinh tiếp thu kiến
thức một cách nhẹ nhàng, hứng khởi. Hơn nữa, mối quan tâm và hoạt động của học
sinh thể hiện qua các tiết học có trò chơi làm tăng thêm tình cảm của các em đối với
môn học và thầy, cô giáo.
Trò chơi học tập giúp học sinh thấy vui hơn, nhanh nhẹn và cởi mở hơn, tinh

thần dễ chịu và thể lực khỏe mạnh hơn. Từ đó giúp học sinh tiếp thu kiến thức một
cách tự giác và tích cực hơn.

11


Trò chơi học tập bên cạnh chức năng giải trí còn giúp học sinh tự củng cố và
hệ thống hóa kiến thức, đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm mà các em tích lũy
đƣợc thông qua hoạt động, thói quen học tập một cách hứng thú, thói quen làm việc
theo nhiều quy mô (cá nhân, nhóm, lớp).
Trò chơi học tập còn là một trong những phƣơng tiện để khắc phục những
trở ngại khác nhau trong hoạt động trí tuệ của từng em thông qua các trò chơi cá
nhân và tập thể. Bởi vì đã là trò chơi thì phải có trao đổi tƣ tƣởng, tri thức giữa các
thành viên trong một nhóm khi tham gia trò chơi. Trong trò chơi, các em có điều
kiện để thể hiện mình, phát triển đầu óc sáng tạo, lòng kiên trì, dũng cảm vƣợt khó.
Để giành phần thắng trong các trò chơi tập thể, các em phải biết cùng chơi, biết giúp
đỡ lẫn nhau, biết dung hoà lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, tức là các em biết điều
tiết hành vi của mình theo chuẩn mực của xã hội. Và thông qua các trò chơi học tập,
giáo viên có thể tìm hiểu đƣợc nguyên nhân yếu kém, chậm tiến của các em để có
biện pháp khắc phục, luyện tập nhiều lần cho trẻ và nâng cao dần trình độ cho các
em.
Bên cạnh đó, dƣới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, để tổ (nhóm) mình
giành phần thắng, các em ở trong tổ thi đua nhau cùng làm bài và giữ gìn trật tự.
Qua đó, có thể giáo dục đức tính trung thực, thật thà, ý thức tổ chức kỉ luật, ý thức
tự giác, tính độc lập, tự chủ và ý thức tôn trọng tập thể của các em.
Khi chơi học sinh luôn sử dụng các giác quan (5 giác quan: xúc giác,
thính giác, thị giác, vị giác và khứu giác) để phân tích, so sánh, tổng hợp, qua đó
ngôn ngữ và tƣ duy đƣợc phát triển.
1.2.3. Đặc điểm của trò chơi học tập
Trò chơi học tập là một dạng hoạt động, vì vậy nó mang trong mình những

đặc điểm chung của các loại hoạt động: có phƣơng hƣớng, có mục đích, có ý thức
và có đặc điểm chung của trò chơi. Đặc điểm của trò chơi nói chung là mang lại
cảm xúc chân thực, mạnh mẽ, đa dạng.

- Trò chơi học tập có luật rõ ràng, do giáo viên hay ngƣời tổ chức đặt ra nhằm
mục đích giáo dục và dạy học.

- Trò chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ, bao gồm các yếu tố: Mục đích của trò
chơi học tập, hành động chơi, đối tƣợng, luật chơi và tổ chức chơi.

- Trò chơi học tập là hoạt động tự do, tự nguyện vì các em hoàn toàn chủ động
trong suy nghĩ, lựa chọn và hành động. Trong trò chơi, vị trí của mọi thành viên

12


tham gia trò chơi đều nhƣ nhau và đƣợc xác định bằng luật chơi. Việc thực hiện luật
chơi là tiêu chuẩn khách quan để đánh gia khả năng của ngƣời chơi.

- Nội dung chính của là nhiệm vụ học tập (nhiệm vụ nhận thức chính là nhiệm
vụ chơi). Khi tham gia trò chơi này đòi hỏi các em phải huy động trí óc làm việc
thật sự, đƣợc thực hiện dƣới hình thức chơi vui vẻ, nhẹ nhàng.

- Trò chơi học tập bao giờ cũng hƣớng về một kết quả nhất định. Kết quả đó
phải đƣợc thực hiện trong việc giải quyết nhiệm vụ của trò chơi học tập, đồng thời
phải mang lại niềm vui, sự thoả mãn cho những ngƣời tham gia. Kết quả của trò
chơi học tập thể hiện sự cố gắng trong suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo trong việc nắm
kiến thức và trong tính hợp tác của nhóm trẻ.
1.2.4. Phân loại của trò chơi học tập
Những chức năng tâm sinh lí chủ yếu của con ngƣời xét từ bé đến lớn và qua

suốt cuộc đời, đƣợc thể hiện trong mọi hoạt động, quan hệ, công việc và những lĩnh
vực sinh hoạt khác nhau của cá nhân, là nhận thức, biểu cảm hay thái dộ và vận
động. Ba chức năng này cũng là những lĩnh vực phát triển hay những mục tiêu giáo
dục, rèn luyện của học sinh trong quá trình dạy học. Căn cứ vào các chức năng tâm
sinh lí, Đặng Thành Hƣng [6], phân loại trò chơi học tập theo 3 nhóm sau:
a. Nhóm trò chơi phát triển nhận thức
Đó là loại trò chơi đòi hỏi ngƣời tham gia phải sử dụng các chức năng nhận
thức, thực hiện các hành vi và hành động nhận thức để tiến hành các nhiệm vụ chơi,
hoàn thành các luật và quy tắc chơi, tuân thủ những yêu cầu và mục đích chơi, nhờ
vậy mà cải thiện và phát triển đƣợc khả năng nhận thức, quy trình và kết quả nhận
thức của mình. Trò chơi phát triển nhận thức lại đƣợc phân thành một số nhóm nhỏ:

- Các trò chơi phát triển cảm giác và tri giác: Ví dụ các trò chơi thi xếp hình
theo hình dạng, màu sắc; trò chơi nhận dạng con vật; trò chơi phân biệt các sắc thái
của màu;…

- Các trò chơi phát triển và rèn luyện trí nhớ: Ví dụ nhƣ trò chơi kể và tiếp nối
các từ đồng nghĩa, các đồ vật, các con vật, các chữ cái; trò chơi nhắc lại các âm, nốt
nhạc;…

- Các trò chơi phát triển tƣởng tƣợng và tƣ duy: Ví dụ các trò chơi thi giải đố,
giải toán; các trò chơi có vai, phân vai, đóng kịch;…
b. Nhóm trò chơi phát triển các giá trị
Đó là những trò chơi có nội dung văn hóa, xã hội, các quy luật hay quy tắc
chơi đƣợc định hƣớng vào việc kích thích, khai thác các thái độ, tình cảm tích cực,

13


động viên ý chí và nhu cầu xã hội, khuyến khích sự phát triển các phẩm chất cá

nhân của ngƣời tham gia.
Ví dụ: các trò chơi phân vai theo chủ đề, đóng kịch; các trò chơi dân gian; một số
trò chơi đòi hỏi khả năng đánh giá sự vật hay hành vi, hành động, tính cách con
ngƣời,...
c. Nhóm trò chơi phát triển vận động
Các trò chơi phát triển vận động là loại trò chơi khác với những trò chơi vận động,
nó có phạm vi rộng hơn. Trò chơi vận động trực tiếp đòi hỏi vận động viên phải
tuân theo luật hay quy tắc và nội dung chơi chủ yếu là vận động. Còn trò chơi phát
triển vận động vừa gồm các trò chơi vận động vừa gồm các trò chơi khác.

- Hầu hết các trò chơi thể thao nhƣ chơi bóng, đá cầu, xếp hình bằng đội ngũ,
đuổi bắt,…

- Các trò chơi có nội dung quân sự, lao động đòi hỏi phải vận động thể chất và
di chuyển cơ thể.
1.2.5. Cấu trúc của trò chơi học tập
Trò chơi học tập có mọi đặc điểm của trò chơi thông thƣờng, nhƣng về cấu
trúc nó kết hợp các yếu tố chơi và yếu tố sƣ phạm trong một tổ hợp hoạt động và
quan hệ hiện thực. Gồm những thành tố sau:

- Mục đích hay chủ định chơi: nó cũng là những nhiệm vụ học tập của học
sinh khi tham gia trò chơi. Mục đích này chi phối tất cả các yếu tố của trò chơi. Khi
kết thúc trò chơi, mục đích đạt đƣợc của trò chơi đƣợc phản ánh ở kết quả hiện thực
mà học sinh thu đƣợc.

- Các hành động chơi: là những hoạt động thực sự mà ngƣời tham gia trò chơi
tiến hành để thực hiện nhiệm vụ và vai trò của mình trong trò chơi.

- Luật chơi: Mỗi trò chơi học tập đều có luật chơi, do nội dung chơi quy định.
Luật chơi là tiêu chuẩn để đánh giá hành động chơi của học sinh đúng hay sai. Luật

chơi có vai trò xác định tính chất, phƣơng pháp, hành động, tổ chức và điều khiển
hành vi và mối quan hệ của các học sinh trong khi chơi.

- Đối tượng: là những thành tố chính của các hoạt động, tuy nghiên để đáp
ứng tốt nhất nhiệm vụ học tập thì chúng cần đƣợc xác định và thiết kế chặt chẽ,
đƣợc chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng hơn trong luật chơi.

- Các quá trình, tình huống và quan hệ: là những tiến trình, khuynh hƣớng của
các hoạt động, hành động chơi, bị tác động của luật chơi. Dƣới sự tác động của luật

14


chơi, chúng diễn ra nhƣ là động thái của trò chơi, nhƣng hƣớng vào mục đích của
dạy học. [6, tr396-398]
1.3.

Quy trình thiết kế và tổ chức trò chơi

1.3.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi
Để các trò chơi góp phần mang lại hiệu quả cao trong học tập, khi xây dựng
và thiết kế trò chơi, giáo viên cần tuân thủ những nguyên tắc:
- Giáo viên phải biết chọn lựa trò chơi sao cho phù hợp với bài dạy cả về nội
dung và thời lƣợng.
- Xác định mục tiêu của trò chơi đƣa ra là gì?
- Trò chơi đƣa ra phải đa dạng, phong phú, có tác dụng khích lệ tinh thần học
tập cho tất cả các đối tƣợng học sinh trong lớp, tránh bỏ rơi học sinh yếu kém ngoài
cuộc.
- Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học. Không
nên chọn những trò chơi chỉ đƣợc mặt vui nhộn, thiếu tác dụng giáo dục về phẩm

chất cũng nhƣ kĩ năng học tập.
- Trò chơi phải phù hợp với tâm, sinh lí học sinh THPT, phù hợp với khả năng
ngƣời hƣớng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trƣờng. Nên kết hợp với công nghệ
thông tin để kích thích sự hứng thú của học sinh.
1.3.2. Quy trình thiết kế trò chơi học tập
Mỗi trò chơi nói chung đều nhằm mục đích cụ thể. Một trò chơi phải có luật
chơi, hành động chơi, trò chơi phải có tính thi đua giữa những ngƣời chơi, tức là có
thắng thua, khen thƣởng.
Quy trình thiết kế một trò chơi học tập nhƣ sau:
Bước 1: Tên trò chơi
Tên trò chơi phải đảm bảo hai tiêu chí:
- Về nội dung: tên trò chơi phải liên quan đến luật chơi hay gợi mở cách thức
chơi (trò chơi lucky number, hái táo, hái dừa,…)
- Về hình thức: tên trò chơi phải ngắn gọn, dễ hiểu, từ ngữ trong sáng, có thể
lấy từ tên các câu chuyện, tên bài học,…
Bước 2: Xác định mục tiêu của trò chơi.
Trƣớc khi thiết kế trò chơi cụ thể, ngƣời thiết kế phải xác định đƣợc rõ ràng
mục tiêu của cuộc chơi, tức là phải trả lời đƣợc câu hỏi: “Chơi để làm gì?”. Mục

15


tiêu của các trò chơi học tập gồm: mục tiêu chính là mục tiêu học tập (ôn lại bài cũ,
khởi động dẫn dắt bài mới, hình thành kiến thức mới hay củng cố bài học), hoặc
mục tiêu giải trí, mục tiêu rèn luyện sức khỏe,…
Bước 3: Xác định đối tƣợng, thời gian và địa điểm chơi
Quy định rõ ràng thời gian chơi, lƣợt chơi cho ngƣời chơi nắm đƣợc. Xác
định số lƣợng học sinh tham gia trò chơi, nên tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều
tham gia trò chơi. Xác định địa điểm chơi: ở trong lớp, ngoài sân trƣờng, sân vận
động,… với không gian rộng hay hẹp, nếu tổ chức ở trong lớp học để dễ dàng quản

lý học sinh tránh các tai nạn, tiết kiệm thời gian.
Bước 4: Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Phƣơng tiện chơi có thể do giáo viên chuẩn bị trƣớc hoặc học sinh sƣu tầm
trƣớc theo sự phân công của giáo viên. Các phƣơng tiện chơi phải đảm bảo phục vụ
thiết thực cho cuộc chơi. Giáo viên có thể thiết kế các trò chơi trên máy chiếu với
âm thanh, hình ảnh, video sáng tạo, hấp dẫn.
Bước 5: Luật chơi
Xác định rõ quy tắc của hành động chơi quy định đối với ngƣời chơi, nhiệm
vụ của từng ngƣời, quy định thắng – thua của trò chơi.
Bước 6: Các hoạt động chơi
Các hoạt động chơi là những hoạt động mà ngƣời tổ chức và ngƣời chơi thực
hiện trong quá trình chơi. Bao gồm các bƣớc sau:
+ Chuẩn bị
+ Tiến hành chơi (Có thể cho học sinh chơi thử)
+ Tổng kết, đánh giá trò chơi
1.3.3. Cách tổ chức trò chơi
Thông thƣờng khi tổ chức một trò chơi, chúng ta cần thực hiện các bƣớc sau:
Bước 1: Chuẩn bị. Bƣớc này gồm những việc làm sau:

- Giáo viên giới thiệu tên trò chơi, mục tiêu trò chơi.
- Tổ chức ngƣời tham gia trò chơi: Số ngƣời tham gia, số đội tham gia, quản
trò, trọng tài.

- Các công cụ sử dụng trong trò chơi (giấy khổ to, cờ, quân bài,…).

16


- Phổ biến luật chơi, nêu rõ cách chơi: Từng việc làm cụ thể của từng ngƣời
chơi hoặc đội chơi, thời gian chơi, những điều ngƣời chơi không đƣợc làm,…


- Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi.
Bước 2: Tiến hành chơi

- Hô hiệu lệnh dứt khoát, các nhóm đồng loạt tiến hành.
- Trọng tài quan sát, điều chỉnh, giúp đỡ các thành viên về cách chơi.
Bước 3: Tổng kết, đánh giá trò chơi. Bƣớc này gồm những việc làm sau:
- Giáo viên nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của từng ngƣời, từng đội,
những việc làm chƣa tốt của các đội để rút kinh nghiệm.
- Đánh giá kết quả trò chơi: Giáo viên công bố kết quả trò chơi khách quan,
công bằng, chính xác giúp học sinh nhận thức đƣợc ƣu điểm và tồn tại để cố gắng ở
những trò chơi tiếp theo. Trao phần thƣởng cho ngƣời, đội chơi đoạt giải.
- Động viên, khích lệ ý thức, tinh thần cố gắng của các em, tuyên dƣơng, khen
ngợi hay khen thƣởng bằng vật chất tạo không khí vui vẻ, phấn khởi và để lại những
ấn tƣợng tốt đẹp trong tập thể học sinh về các trò chơi.
- Một số học sinh nêu kiến thức, kĩ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.
1.4.

Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Toán

1.4.1. Mục tiêu khảo sát
Tìm hiểu thực trạng thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học Toán ở trƣờng
trung học phổ thông.

1.4.2. Đối tƣợng khảo sát
Thực hiện điều tra, khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Toán
với hai nhóm đối tƣợng sau:
- 10 giáo viên Toán trƣờng THPT Mỹ Hào
- 82 học sinh ở 2 lớp 11A2, 11A5 trƣờng THPT Mỹ Hào.


1.4.3. Thời gian khảo sát
Từ ngày 25/11/2018 đến ngày 30/11/2018, khi đó học sinh đã đƣợc học chủ
đề này.

1.4.4. Phƣơng pháp khảo sát
Sử dụng phiếu khảo sát gồm hai loại nhƣ sau:

17


- Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế dƣới dạng câu hỏi đóng và mở dành cho giáo
viên: ngƣời đƣợc khảo sát chỉ cần đánh dấu (X) vào các ô trống có sẵn và viết câu
trả lời tự luận cho câu hỏi mở. Phiếu này dùng để khảo sát mức độ xây dựng, sử
dụng trò chơi Toán học, thái độ đối với việc đƣa trò chơi Toán học này vào giảng
dạy, các nguồn tài liệu về trò chơi Toán học mà thầy cô sử dụng (Phụ lục 1.2).
- Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế dƣới dạng câu hỏi đóng và mở dành cho học
sinh: ngƣời đƣợc khảo sát đánh dấu (X) vào các ô trống có sẵn và viết câu trả lời tự
luận cho câu hỏi mở. Phiếu này dùng để khảo sát mức độ tiếp cận và hứng thú học
tập của học sinh đối với các trò chơi Toán học (Phụ lục 1.1).
Xử lí kết quả khảo sát: Thống kê các kết quả thu thập đƣợc, biểu diễn dƣới
dạng phần trăm và đƣa ra đánh giá chung về kết quả điều tra của từng câu hỏi khảo
sát.

1.4.5. Kết quả khảo sát
Sau khi phát phiếu khảo sát cho 82 học sinh, qua thống kê, phân tích các
phiếu điều tra, tôi thu đƣợc kết quả sau:
- Có 6,1% học sinh trả lời chƣa bao giờ gặp các trò chơi trong chƣơng trình
học môn Toán nói chung; 32,93% có gặp nhƣng rất ít; 52,44% thỉnh thoảng gặp;
8,53% thƣờng xuyên gặp. Điều này cho thấy tần suất xuất hiện các trò chơi trong
dạy và học chƣa nhiều, chƣa đƣợc tăng cƣờng.

- Có 54,88% học sinh trả lời chƣa bao giờ gặp các trò chơi trong quá trình học
phƣơng trình lƣợng giác; 24,39% có gặp nhƣng rất ít; 20,73% thỉnh thoảng gặp;
không có học sinh nào trả lời thƣờng xuyên gặp. Điều này cho thấy tần suất xuất
hiện các trò chơi trong dạy và học phƣơng trình lƣợng giác còn rải rác, hơn

1
số
2

học sinh đƣợc hỏi chƣa gặp bao giờ.
- Có 8,54% học sinh trả lời việc sử dụng trò chơi trong chƣơng trình môn
Toán không cần thiết; 18,29% có cũng đƣợc, không có cũng không sao; 68,29%
tƣơng đối cần thiết; 4,88% rất cần thiết. Điều này cho thấy phần lớn học sinh tự
nhận thức đƣợc sự cần thiết của trò chơi trong dạy và học môn Toán.
- Có 3,66% học sinh trả lời không hứng thú với việc sử dụng trò chơi trong giờ
học Toán; 12,2% ít hứng thú; 51,22% hứng thú; 32,92% rất hứng thú. Điều này cho
thấy học sinh có hứng thú với các trò chơi đã đƣợc sử dụng.

18


×