Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

PHÁT TRIỂN sản XUẤT cây ăn QUẢ có múi THEO HƯỚNG HÀNG hóa tại HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 126 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ VĂN HÙNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI THEO
HƯỚNG HÀNG HÓA TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU,
TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------  -------

ĐỖ VĂN HÙNG

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI
THEO HƯỚNG HÀNG HÓA TẠI HUYỆN KHOÁI CHÂU,
TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan



HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Hùng

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng
các thầy cô giáo trong Học viện Nông ngiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Nguyễn Hữu
Ngoan người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh đạo UBND huyện Khoái Châu, lãnh
đạo UBND và bà con nông dân đơn vị Đông Tảo, Hàm Tử và Tân Dân đã giúp tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin giành tặng những lời tri ân, lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình tôi
khi luôn động viên, ủng hộ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và tất
cả bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Đỗ Văn Hùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................
MỤC LỤC...........................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ..............................................................................................
DANH MỤC HỘP..............................................................................................................
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN................................................................................................
THESIS ABSTRACT.......................................................................................................
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................................


1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..........................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.....................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung....................................................................................
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.....................................................................3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm..................................................................................
2.1.2. Sự cần thiết và đặc điểm phát triển sản xuất cây ăn quả theo
hướng hàng hóa.................................................................................
2.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật cây ăn quả có múi....................................
2.1.4. Vai trò phát triển sản xuất cây ăn quả hàng hóa................................

iii


2.1.5. Nội dung phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng
hàng hóa..........................................................................................
2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cây ăn quả có múi theo
hướng hàng hóa...............................................................................
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................................................30
2.2.1. Kinh nghiệm sản xuất cây ăn quả có múi hàng hoá ở một số tỉnh
của Việt Nam...................................................................................
2.2.2 Bài học kinh nghiệm phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo
hướng hàng hoá cho huyện Khoái Châu.........................................
2.2.3. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố.................

PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................

3.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN........40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................................
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................
3.1.3 Đánh giá chung...................................................................................
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................50
3.2.1 Phương pháp tiếp cận nội dung nghiên cứu.......................................
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu..........
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu.............................................................
3.2.3 Phương pháp phân tích, xử lý thông tin.............................................
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................................

4.1 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ THEO
HƯỚNG HÀNG HÓA CỦA HUYỆN KHOÁI CHÂU GIAI
ĐOẠN 2013 - 2015.........................................................................55
4.1.1. Thực trạng chung về phát triển sản xuất cây ăn quả có múi của
huyện Khoái Châu giai đoạn 2013 - 2015.......................................
4.1.1.1. Công tác quy hoạch........................................................................
iv


4.1.1.2. Diện tích.........................................................................................
4.1.1.3. Năng suất........................................................................................
4.1.1.4. Sản lượng........................................................................................
4.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI
Ở CÁC HỘ ĐIỀU TRA..................................................................60
4.2.1 Tình hình huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào cho sản xuất
cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa.........................................

4.2.2 Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo
hướng hàng hóa của các hộ điều tra................................................
4.2.3 Các liên kết trong sản xuất một số cây ăn quả có múi theo hướng
hàng hóa..........................................................................................
4.2.4 Tiêu thụ và phân phối sản phẩm.........................................................
4.2.5 Đánh giá về phát triển sản xuất cây ăn quả theo hướng hàng hóa
ở huyện Khoái Châu........................................................................
4.3. NHỮNG NHẤN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CÂY ĂN QUẢ HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI
CHÂU.............................................................................................83
4.3.1. Nguồn lực của địa phương................................................................
4.3.2. Năng lực tổ chức của cán bộ quản lý................................................
4.3.3. Người sản xuất..................................................................................
4.3.4. Thị trường..........................................................................................
4.3.5. Áp dụng các tiến bộ Khoa học kỹ thuật, phát triển công nghệ
bảo quản, chế biến sản phẩm...........................................................
4.3.6. Hạ tầng cơ sở.....................................................................................
4.4. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI THEO HƯỚNG HÀNG HÓA Ở
HUYỆN KHOÁI CHÂU.................................................................91

v


4.4.1 Quan điểm, định hướng cho việc phát triển sản xuất cây ăn quả
có múi theo hướng hàng hóa ở huyện Khoái Châu.........................
4.4.2 Một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất cây ăn quả có múi
theo hướng hàng hóa ở huyện Khoái Châu.....................................
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................


5.1 KẾT LUẬN.........................................................................................100
5.2 KHUYẾN NGHỊ.................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQ
BVTV
CC
CAQ
CNH
DT
KHKT
HĐN
HQKT
HTX
SL
SXHH
VSATTP
UBND
WHO:

: Bình quân
: Bảo vệ thực vật
: Cơ cấu
: Cây ăn quả
: Công nghiệp hóa

: Diện tích
: Khoa học kỹ thuật
: Hiện đại hóa
: Hiệu quả kinh tế
: Hợp tác xã
: Số lượng
: Sản xuất hàng hóa
: Vệ sinh an toàn thực phẩm
: Ủy ban nhân dân
World Heath Organization Tổ chức Y tế thế giới

vii


DANH MỤC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Khoái Châu...................................
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động huyện Khoái Châu................................
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Khoái Châu giai đoạn
2013 – 2015............................................................................................
Bảng 3.4. Phân nhóm hộ trồng cây ăn quả có múi chọn điều tra trong từng
xã............................................................................................................
Bảng 4.1 Diện tích cây ăn quả huyện Khoái Châu giai đoạn 2013-2015.............
Bảng 4.2. Năng suất một số loại trái cây của huyện Khoái Châu giai đoạn
2013 - 2015............................................................................................
Bảng 4.3 Sản lượng một số loại trái cây của huyện Khoái Châu giai đoạn
2013-2015..............................................................................................
Bảng 4.4. Tình hình lao động của nhóm hộ điều tra tại địa bàn nghiên cứu

................................................................................................................
Bảng 4.5 Tình hình sử dụng đất đai, lao động và vốn của các hộ điều tra
trồng cây ăn quả theo hướng hàng hóa...................................................
Bảng 4.6 Kết quả và hiệu quả sản xuất cây ăn quả có múi của các hộ điều
tra...........................................................................................................
Bảng 4.7 Kết quả và HQKT sản xuất cây ăn quả có múi theo các nhóm tuổi
................................................................................................................
Bảng 4.7 Tình hình chuyển giao KHKT sản xuất CAQ có múi theo hướng
hàng hóa trên địa bàn nghiên cứu...........................................................
Bảng 4.8 Đánh giá của hộ điều tra về mức độ thay đổi kiến thức sau khi
được chuyển giao khoa học kĩ thuật.......................................................
Bảng 4.9 Tình hình liên kết trong tiêu thụ CAQ có múi ở các xã điều tra...........
Bảng 4.10 Tình hình liên kết trong tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả có múi của
các hộ điều tra........................................................................................
Bảng 4.11 Hình thức tiêu thụ sản phẩm cây ăn quả có múi của các hộ...............

viii


Bảng 4.12 Ý kiến của các hộ về các vấn đề khó khăn gặp phải trong sản
xuất cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa.........................................
Bảng 4.13 Thông tin chung về cán bộ chỉ đạo sản xuất cây ăn quả có múi
theo hướng hàng hóa ở huyện Khoái Châu.............................................

ix


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
STT
TÊN HÌNH, SƠ ĐỒ

TRANG
Hình 3.1. Lượng mưa và lượng bốc hơi tại huyện Khoái Châu...........................
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất huyện Khoái Châu năm 2015...............................
Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất trồng cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa
của các hộ điều tra............................................................................
Sơ đồ 4.1. Các hình thức liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây ăn
quả có múi tại Huyện Khoái Châu...................................................
Sơ đồ 4.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm cam Đường Canh..........................................

x


DANH MỤC HỘP

Hộp 4.1 Ý kiến của người sản xuất về việc mua các yếu tố
đầu vào trong quá trình sản xuất cây ăn quả có múi theo
hướng hàng hóa...............................................................69
Hộp 4.2 Ý kiến của cán bộ khuyến nông về thực hiện
chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người sản xuất.........72
Hộp 4.3 Ý kiến của lao động được điều tra về vay vốn sản
xuất cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa.................73
Hộp 4.4 Ý kiến của người sản xuất về liên kết trong tiêu
thụ cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa...................74
Hộp 4.5 Ý kiến đánh giá củacác chủ nhiệm hợp tác xã về
cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa trên thị trường. 90

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN


Để hội nhập với nền Kinh tế thị trường trong khu vực và quốc tế, giữ được thị trường
trong nước, cần phải phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Hướng đi đó được
được đưa ra trong Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: “Phát triển nông nghiệp
sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, thân
thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu”.
Phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia là một hướng đi đúng đắn của
Đảng và nhà nước ta, đồng thời đó cũng là một xu hướng tất yếu trong quá trình hội
nhập với kinh tế thế giới. Những năm gần đây, nông nghiệp nước ta có sự tăng trưởng
khá, tiềm năng nông nghiệp được phát huy, cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông thôn
được tăng cường.
Huyện Khoái Châu là huyện nằm vị trí trung tâm tỉnh Hưng Yên, nằm ở cửa ngõ
phía Đông Nam thành phố Hà Nội, có diện tích rộng, dân số đông, điều kiện tự nhiên thuận
lợi, đất đai màu mỡ, có thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá rộng lớn. Sản xuất nông
nghiệp ở Khoái Châu đã hình thành và phát triển các vùng chuyên canh rau an toàn, cây ăn
quả, chăn nuôi gà … đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, trong đó, cây ăn quả có múi ở nhiều
địa phương trong cả nước đã minh chứng cho thu nhập cao hơn nhiều lần so với cây lúa
hai vụ trên năm và điều kiện cuộc sống của người dân những địa phương đó cũng không
ngừng được cải thiện theo thời gian.
Tuy nhiên, sản xuất cây ăn quả có múi ở Khoái Châu còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại
như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hiệu quả sản xuất thấp, chưa khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về
đất đai, kinh nghiệm sản xuất của người dân… vấn đề chất lượng chưa được quan tâm; các
hoạt động dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm còn yếu, đời sống của người nông dân còn gặp nhiều
khó khăn. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng
hàng hóa là hết sức cần thiết để đưa nền nông nghiệp của huyện lên một vị trế cao hơn,
nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân.
Trong những năm gần đây, công tác quy hoạch và phát triển sản xuất cây ăn
quả có múi theo hướng hàng hóa trên địa bàn huyện Khoái Châu đã đạt được những

kết quả khả quan. Về kết quả quy hoạch sản xuất nông sản hàng hóa: ngành trồng trọt
vẫn là ngành chính trong sản xuất nông nghiệp của huyện, diện tích trồng cây ăn quả
tăng dần qua các năm. Năm 2014 tăng 4,1 ha (tương ứng 0,6%) so với năm 2013, năm
2015 tăng 17 ha (tương ứng 2,4%) so với năm 2014.Trong sản xuất trái cây ăn quả của
huyện qua 3 năm 2013-2015, có một số loại cây là chuối, ổi, cam có xu hướng tăng
nhanh về diện tích, các loại cây khác như xoài, nhãn, đu đủ, hồng xiêm và các loại cây
khác diện tích có xu hướng giữ nguyên hoặc giảm.

xii


Về huy động và sử dụng các yếu tố đầu vào cho sản xuất của các hộ điều tra: chủ
yếu các hộ đều sử dụng nguồn đất của gia đình, chỉ có các hộ sản xuất với quy mô lớn mới
đi thuê. Mỗi gia đình có 2-3 lao động tham gia vào sản xuất nông sản hàng hóa. Tất cả các
hộ sản xuất nông sản hàng hóa đều đi vay vốn sản xuất. Giống và khoa học kỹ thuật hộ đều
được sự tư vấn của HTXDVNN, các bộ khuyến nông…
Về các mối liên kết trong phát triển nông sản hàng hóa: liên kết trong đưa các
đầu vào sản xuất vào sản xuất nông sản hàng hóa, liên kết trong huy động vốn, liên kết
trong chuyên gia kỹ thuật, liên kết trong tiêu thụ.
Về tiêu thụ một số nông sản hàng hóa: có rất nhiều kênh phân phối nông sản hàng
hóa, kênh phân phối chủ yếu đó là người sản xuất => thương lái => người tiêu dùng.
Nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến các giải pháp phát triển sản
xuất cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa ở huyện Khoái Châu hiện nay bao gồm:
Quy hoạch phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa tập trung; Điều
kiện tự nhiên; Các tổ chức kinh tế sản xuất cây ăn quả có múi hàng hóa; Đầu tư công
cho phát triển sản xuất hàng hóa ở huyện Khoái Châu; Năng lực tổ chức của cán bộ thực
hiện giải pháp phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa; Đặc điểm cư
dân; Phát triển công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm; Sự liên kết giữa các tác nhân
tham gia liên liết chuỗi giá trị cây ăn quả; Xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm;
Phát triển thị trường tiêu thụ; Chất lượng sản phẩm cây ăn qủa có múi theo hướng hàng

hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm; Nhu cầu của thị trường nông sản; Hạ tầng cơ sở
Từ những thực tiễn trên, luận văn đã đề xuất 4 nhóm giải pháp cụ thể nhằm phát
triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa ở huyện Khoái Châu trong thời
gian tới, cụ thể: Đẩy mạnh thực hiện chủ trương, chính sách liên quan đến quy hoạch và
phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa; Khai thác tối đa và sử dụng
triệt để các yếu tố đầu vào trong sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa; Tăng
cường, củng cố các mối liên kết trong sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa;
Xây dựng thị trường tiêu thụ cho cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa, tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra giám sát quá trình tiêu thụ cây ăn quả có múi theo hướng
hàng hóa ở trên địa bàn huyện Khoái Châu.
Từ khóa: Phát triển sản xuất cây ăn quả có múi; Theo hướng hàng hóa; Huyện
Khoái Châu

xiii


THESIS ABSTRACT
To integrate with the market economy in the region and internationally, to keep
the domestic market, the need to develop agriculture in the direction of commodity
production. The direction was given in Acts congress delegates XII th National:
"Development of agricultural produce large quantities of goods, productivity, quality,
efficiency and high competitiveness, friendly environment, linking production to
processing and marketing, expansion of exports ". Develop agriculture towards
commodity production, improve productivity, quality and efficiency; solid ensure
national food security as a right direction of our party and state, and there is also an
inevitable trend in the process of integration with the world economy. In recent years,
our agriculture has the growth potential of agriculture is developed, technical
infrastructure in rural areas has been strengthened.
Khoai Chau district is located the center of Hung Yen province , located at the
gateway to the southeast of Hanoi , with large areas , large population, favorable natural

conditions , fertile soil , with market consumption of large commercial farm produce .
Agricultural production in Khoai Chau has formed and developed specialized areas of
safe vegetables , fruit , chicken ... bring significant economic efficiency , which, citrus
fruit trees in many localities in the country have demonstrated much higher income than
in the case of rice two years and the conditions of life of the local people that are
constantly being improved over time.
However , production of citrus fruit in Khoai Chau also difficult , exist as small
-scale production , low production efficiency , good untapped potential and advantages
on land , experience manufacturer of people ... quality problems are not interested ;
service activities , weak product sales , the life of farmers are facing many difficulties .
Therefore , research and development production of citrus fruit in the direction of
commodities is essential to put agriculture in the district to a higher TRE , raise incomes
, life for the people .
In recent years , the planning and development of production of citrus fruits in
the direction of commodity Khoai Chau district has achieved positive results . On the
results of the planning of production of agricultural commodities : the farming sector is
still the main industry in the district's agricultural production , fruit growing area has
increased over the years . 2014 increased 4.1 ha ( respectively 0.6 % ) compared with
2013, in 2015 increased by 17 ha (equivalent to 2.4% ) than in 2014.Trong fruit fruit
production of over 3 years district 2013-2015 , with some crops are bananas , guavas ,
oranges tend to increase in size, the other crops like mango, longan , papaya , sapodilla
and other plants tend area remain or decreased .
On the mobilization and use of inputs for production of household surveys: the
household mainly use land resources of the family, only producers with large-scale new

xiv


lessee. Each family has 2-3 employees involved in the production of agricultural
commodities. All agricultural producers are borrowing capital goods production.

Scientific and technical varieties are households consultation, the extension ...
Regarding the development of linkages in agricultural commodities: The link in
the first put into production in the production of agricultural commodities, linked in
raising capital, linking the technical experts, the link in consumption .
On the consumption of some agricultural commodities: there are many
distribution channels of agricultural products, distribution channels were mainly
producer => Traders => consumers.
The study also showed that the factors affecting the production solutions
developed citrus fruit towards commodities in Khoai Chau district now includes:
planning the development of production of citrus fruits in the direction rows centrally;
Natural condition; Economic organizations producing citrus fruit goods; Investment in
the development of commodity production in Khoai Chau district; Organizational
capacity of implementing staff development solutions producing citrus fruit in the
direction of the goods; Features residents; Preservation technology development,
product processing; The link between the actors associated Liet fruit value chain;
Branding and product promotion; Developing markets; Product quality citrus fruit trees
in the direction of goods and food safety; Needs of the agricultural markets;
Infrastructure
From the practice, the thesis has proposed four specific groups of measures to
develop the production of citrus fruit in the direction of the goods in Khoai Chau district
in the near future, namely: Promote the implementation of policies, policies related to
the planning and development of production of citrus fruits in the direction of the
goods; Get the most thorough and use the inputs in the production of citrus fruit in the
direction of the goods; Enhancing and strengthening linkages in the production of citrus
fruit in the direction of the goods; Building markets for citrus fruit in the direction of
commodities, strengthening the management, supervision and monitoring process of
consuming citrus fruit towards commodities in Khoai Chau district.
Keywords: Development producing citrus fruit; In the direction of the goods;
Khoai Chau District


xv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta đã đạt nhiều
thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn hoá xã hội - an
ninh quốc phòng. Trong lĩnh vực kinh tế, cùng với quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, cơ cấu kinh tế ngành đã chuyển dịch tương đối rõ nét. Tỷ trọng
kinh tế nông nghiệp giảm dần. Tuy nhiên, Đảng và nhà nước ta vẫn luôn xác
định phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người nông dân là nhiệm vụ chiến lược, làm cơ sở đảm bảo ổn định tình hình
chính trị, xã hội, là biểu tượng của sự phát triển hài hoà và bền vững.
Để hội nhập với nền kinh tế thị trường trong khu vực và quốc tế, giữ được thị
trường trong nước, cần phải phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Hướng đi đó được đưa ra trong Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII: “Phát
triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến và thị trường,
mở rộng xuất khẩu”.
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia là một
hướng đi đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, đồng thời đó cũng là một xu hướng tất
yếu trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới. Những năm gần đây, nông nghiệp
nước ta có sự tăng trưởng khá, tiềm năng nông nghiệp được phát huy, cơ sở vật chất
kỹ thuật trong nông thôn được tăng cường.
Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở nước ta còn
tồn tại nhiều hạn chế: phát triển chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh thấp, chậm cải thiện, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát
triển của đất nước. Vì vậy, nghiên cứu phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại,

hiệu quả, bền vững, trong đó tìm ra các giải pháp khai thác lợi thế của nền nông
nghiệp nhiệt đới để phát triển sản xuất hàng hoá với năng suất, chất lượng, hiệu quả
và khả năng cạnh tranh cao là một trong những định hướng lớn được xác định trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giai đoạn 2011 – 2020.
Huyện Khoái Châu là huyện nằm vị trí trung tâm tỉnh Hưng Yên, nằm ở cửa

1


ngõ phía Đông Nam thành phố Hà Nội, có diện tích rộng, dân số đông, điều kiện tự
nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ, có thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá rộng lớn. Sản
xuất nông nghiệp ở Khoái Châu đã hình thành và phát triển các vùng chuyên canh rau
an toàn, cây ăn quả, chăn nuôi gà … đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, trong đó, cây ăn
quả có múi ở nhiều địa phương trong cả nước đã minh chứng cho thu nhập cao hơn
nhiều lần so với cây lúa hai vụ trên năm và điều kiện cuộc sống của người dân
những địa phương đó cũng không ngừng được cải thiện theo thời gian.
Tuy nhiên, sản xuất cây ăn quả có múi ở Khoái Châu còn gặp nhiều khó khăn, tồn
tại như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hiệu quả sản xuất thấp, chưa khai thác tốt tiềm năng,
lợi thế về đất đai, kinh nghiệm sản xuất của người dân… vấn đề chất lượng chưa được
quan tâm; các hoạt động dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm còn yếu, đời sống của người nông
dân còn gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng
hàng hóa là hết sức cần thiết để đưa nền nông nghiệp của huyện lên một vị thế cao
hơn, nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng hàng hóa
tại huyện Khoái Châu – tỉnh Hưng Yên”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng

hàng hóa ở huyện Khoái Châu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát
triển sản xuất cây ăn quả có múi hàng hóa ở địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
- Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây ăn
quả có múi theo hướng hàng hóa ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo
hướng hàng hóa ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên trong thời gian 2016 – 2020.

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây ăn quả có múi theo hướng
hàng hóa

2


- Đối tượng điều tra khảo sát: Nghiên cứu những vấn đề về tổ chức sản xuất
một số loại cây ăn quả có múi của các hộ dân, các cơ sở thu gom, tiêu thụ, các hợp
tác xã nông nghiệp, các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước và tình
hình tiêu thụ của các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu.
Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản xuất cây ăn quả có múi
hàng hóa
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
- Làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển sản xuất cây ăn quả có
múi theo hướng hàng hóa
- Tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất và giải pháp chủ yếu để phát triển
sản xuất cây ăn quả có múi hàng hóa ở địa phương.

* Phạm vi về không gian:
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Khoái Châu – tỉnh Hưng Yên.
Tập trung nghiên cứu tại 03 xã là Tân Dân, Hàm Tử và Đông Tảo.
* Phạm vi về thời gian:
- Đề tài thu thập số liệu thống kê từ năm 2013 đến năm 2015; số liệu điều tra
khảo sát thực trạng năm 2016; định hướng và giải pháp cho những năm 2016-2020.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 11/2015 đến tháng 11/2016

1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Nội dung phát triển sản xuất cây ăn quả có múi hàng hóa là gì?
- Thực trạng về sản xuất cây ăn quả có múi hàng hóa ở huyện Khoái Châu,
tỉnh Hưng Yên?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây ăn quả có múi hàng hóa ở
huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên?
- Những giải pháp nào nâng cao hiệu quả sản xuất cây ăn quả có múi hàng
hóa ở huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên?

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển đôi khi được coi như nhau, nhưng thực chất
chúng có những nét khác nhau và có liên hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng kinh tế
thường được quan niệm là sự tăng thêm về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định (Vũ Thị Ngọc Phùng, 1997). Tăng trưởng được đánh giá bằng
tỷ lệ thu nhập quốc dân (GNP) và sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm. Phát triển

kinh tế được hiểu là một quá trình lớn lên hay tăng tiến về một mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng
về sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế. Trong thực tế phát triển kinh tế phải kết hợp hài hòa
với phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế phải hài hòa với công bằng và tiến bộ xã
hội, đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân. Tăng trưởng kinh tế là
tiền đề vật chất hỗ trợ cho việc thực hiện công bằng xã hội. Ngược lại công bằng xã
hội lại tạo ra động lực vững chắc để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả kinh tế
phải gắn với hiệu quả kinh tế - xã hội. Nó là tiêu chuẩn quan trọng của phát triển
kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp.
Các nước trên thế giới trong quá trình phát triển nói chung, phát triển nông
nghiệp và phát triển sản xuất cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
đều phải quan tâm đến các mục tiêu của phát triển:
- Tăng khả năng có và mở rộng việc phân phối các loại hàng hóa thiết
yếu cho cuộc sống như lương thực, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả các thành
viên của hội.
- Tăng mức sống, tức là ngoài mục tiêu tăng thu nhập ra còn phải tạo thêm
việc làm, cải thiện công tác giáo dục và chú trọng nhiều hơn đến những giá trị văn
hóa và nhân văn.
Phát triển sản xuất cây ăn quả hàng hóa cũng phải hướng tới những mục tiêu
tăng khối lượng cây ăn quả hàng hóa, tăng mức sống cho nông dân, giúp xóa đói
giảm nghèo trong nông thôn tạo công bằng xã hội.

4


2.1.1.2 Sản xuất và phát triển sản xuất
Theo giáo trình triết học Mác - Lênin (Nguyễn Ngọc Long, 2006): Sản xuất
là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao
gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá
trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật

chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật
chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ đầu ra. (Vũ
Đình Thắng, 2006)
Theo Phạm Thị Mỹ Dung (1996) thì Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật
chất và dịch vụ. Trong sản xuất con người là lực lượng chủ yếu đóng vai trò quyết định
Như vậy sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động để
tạo ra sản phẩm, do vậy phát triển sản xuất được coi như quá trình tăng lên về quy
mô và hoàn thiện về cơ cấu sản xuất.
Trong thực tế muốn thúc đẩy sản xuất phát triển chúng ta luôn đứng
trước ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất
như thế nào? Tức là để sản xuất phát triển thì việc xác định thị trường tiêu thụ và
cách phân phối sản phẩm như thế nào có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất. Vì vậy,
phát triển sản xuất cũng được coi là quá trình tái sản xuất mở rộng, trong đó quy
mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị trường chấp nhận
(Bùi Thị Thu Hương, 2004).
2.1.1.3. Hàng hoá
Hàng hóa là vật phẩm do lao động của con người tạo nên để trao đổi, là thứ
sản phẩm để trao đổi, thông qua lưu thông trên thị trường thực hiện giá trị và mang
lại hiệu quả để tái sản xuất chứ không phải để tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu. Hàng
hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Hàng hóa không chỉ bao gồm những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà còn
bao gồm các yếu tố đầu vào của sản xuất, mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều
được tiền tệ hóa thông qua thị trường.
Giá trị của hàng hóa là hao phí lao động để tạo ra hàng hóa, kết tinh trong
hàng hóa là cơ sở chung của sự trao đổi, giá trị hàng hóa là biểu hiện quan hệ giữa


5


những người sản xuất hàng hóa, giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị.
Giá trị hàng hóa là nội dung là cơ sở của sự trao đổi, người sản xuất làm ra hàng
hóa để bán, nên mục đích của họ là giá trị chứ không phải là giá trị sử dụng, trong
tay người sản xuất có giá trị sử dụng nhưng mà cái họ quan tâm là giá trị hàng hóa.
Người sản xuất chú ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để đạt được mục đích của
giá trị; Ngược lại, người mua cần có giá trị sử dụng, nhưng muốn có giá trị sử dụng
thì trước hết phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó, tức là phải thực hiện được giá
trị hàng hóa thì mới chi phối được giá trị sử dụng (Bộ Giáo dục và đào tạo, 2009)
Như vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính cùng tồn tại và thống nhất
với nhau ở một hàng hóa, quá trình thực hiện giá trị và quá trình thực hiện giá trị sử
dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian. Quá trình thực hiện giá
trị được tiến hành trước trên thị trường còn quá trình thực hiện giá trị sử dụng được
diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng.
2.1.1.4. Sản xuất hàng hóa
Những năm trước đây, nông nghiệp nước ta mang tính tực túc tự cấp nên
hàng năm vẫn phải nhập khẩu lương thực vì sản phẩm lương thực không đủ đáp ứng
nhu cầu của toàn dân. Trong suốt thời gian dài sản lượng lương thực thực phẩm của
ta hầu như dậm chân tại chỗ, mà chi phí sản xuất lại quá cao, hiệu quả kinh tế thấp
các nông trường quốc doanh năm nào cũng “lãi giả lỗ thật”, Nhà nước thường
xuyên phải cung cấp ngân sách để bù vào. Từ khi thực hiện giao đất ổn định cho hộ
nông dân sử dụng lâu dài, tình hình sản xuất nông nghiệp đã có nhiều khởi sắc, sản
lượng lương thực không ngừng tăng lên, đời sống của người dân ngày càng ổn định
và bước đầu đã có tích lũy, Kinh tế học vi mô đã khẳng định: Khi tồn tại nền kinh tế
thị trường thì cũng tồn tại nền sản xuất hàng hóa. Vậy sản xuất hàng hóa là gì?
Sản xuất hàng hóa là việc sản xuất ra những sản phẩm với mục đích đem bán để
thu về giá trị của nó và có giá trị thặng dư để tái sản xuất mở rộng.
Sản xuất hàng hóa là quá trình sản xuất ra sản phẩm để bán, không phải là để

tiêu dùng cho nhu cầu của chính người sản xuất ra sản phẩm đó.
“Sản xuất hàng hóa chính là cách tổ chức kinh tế xã hội trong đó sản phẩm
đều do những người sản xuất cá thể, nhưng là sản phẩm nhất định, thành thử muốn
thỏa mãn nhu cầu của xã hội thì cần phải có mua bán sản phẩm (vì vậy sản phẩm trở
thành hàng hóa) trên thị trường” (Nguyễn Ngọc Long, 2006)
Sản xuất hàng hóa nông nghiệp càng phát triển thì thu nhập của người nông
dân càng được nâng cao, thị trường nông sản lưu thông sẽ làm tăng giá trị của các

6


nông sản phẩm, từng bước đưa đời sống của người nông dân tiến tới đời sống tốt
hơn. Nếu nông nghiệp vẫn giữ lối sản xuất cũ thì khả năng tích lũy của nông dân
hầu như không có, thu nhập của họ sẽ không vượt qua nghèo khổ, đối với quy mô
sản xuất của hộ gia đình nếu như không có chuyên môn hóa, sản xuất mỗi loại một
ít, nuôi nhiều loại vật nuôi thì kết quả cao nhất cũng chỉ thỏa mãn nhu cầu về đời
sống tinh thần cũng như tại nạn rủi ro. Sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa là hướng đi đúng đắn giúp cho người nông dân có thu nhập cao nhất.
2.1.2. Sự cần thiết và đặc điểm phát triển sản xuất cây ăn quả
theo hướng hàng hóa
2.1.2.1. Sự cần thiết của phát triển sản xuất cây ăn quả theo hướng hàng hóa
Hoa quả là loại thực phẩm quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của con người,
cây ăn quả cung cấp nhiều Vitamin, chất khoáng, chất xơ, có tính dược liệu cao mà
các thực phẩm khác không thể thay thế được.
Việt Nam có khả năng sản xuất những loại quả quanh năm với số lượng,
chủng loại quả rất phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu. Để nâng cao thu nhập cho người sản xuất và các tác nhân trong chuỗi giá trị các
loại hoa quả ở Việt Nam, việc xác định các loại quả chủ yếu cung cấp cho thị trường
nội địa và xuất khẩu và mối liên kết của thị trường với các khách hàng tiềm năng với
đảm bảo về chất lượng, VSATTP là cần thiết.

Phát triển sản xuất cây ăn quả hàng hóa cho phép tăng thêm khối lượng cây
ăn quả có múi theo hướng hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu, tăng nguyên liệu cho chế biến, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn, chuyển nền sản xuất nông nghiệp tự cấp tự túc sang nền
nông nghiệp hàng hóa thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn, tạo giá trị cao, thu nhập cho người nông dân.
Phát triển sản xuất cây ăn quả hàng hóa cho phép các địa phương khai thác
có hiệu quả yếu tố, khí hậu, đất đai, lao động nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy quá
trình cải tạo đất đai, thiết kế lại đồng ruộng, tổ chức sản xuất, sử dụng hiệu quả hơn
nguồn lực khác ở nông thôn.
Phát triển sản xuất cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa sẽ tạo động lực
mới cho các hộ nông dân trên cơ sở sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa có
chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng cao nhất cho nhu cầu của thị trường nhằm tăng
thu nhập, Sản xuất hàng hóa làm thay đổi tập quán sản xuất tự cấp, tự túc với hai vụ
lúa trước đây.

7


Ngoài ra phát triển sản xuất cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa còn
tạo thêm nguồn thức ăn cung cấp cho ngành chăn nuôi phát triển, cùng với nghành
trồng trọt tạo nên nông nghiệp cân đối bền vững, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, phát triển nông nghiệp vững chắc và hiệu quả.
2.1.2.2. Đặc điểm của sản xuất cây ăn quả hàng hóa
Thứ nhất, Sản xuất cây ăn quả hàng hóa có rất nhiều tiềm năng như tiềm
năng về diện tích; Tiềm năng về lao động; Tiềm năng tăng khối lượng hàng hóa;
Tiềm năng giá trị sản xuất do từng cây trồng có giá trị kinh tế; Tiềm năng về tăng
thu nhập bằng tiền cho nông dân trồng lúa, nếu được khai thác đúng đắn, hợp lý sẽ
đóng góp đáng kể vào chuyển nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa, đồng thời
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro: Rủi ro do thời tiết; Rủi ro do thị trường; Rủi ro do trình

độ tổ chức quản lý thấp kém và do công nghệ chế biến nông sản còn lạc hậu.
Thứ hai, sản xuất cây ăn quả hàng hóa đòi hỏi trình độ tổ chức sản xuất và
trình độ thâm canh cao
Sản xuất cây ăn quả hàng hóa phải giải quyết quan hệ giữa các đối tượng
cây trồng, vùng sản xuất nên phải tổ chức tốt thì mới có hiệu quả.
Yêu cầu kỹ thuật của cây ăn quả có múi đòi hỏi cao và phải chỉ đạo thật cụ
thể, đúng thời vụ, đúng quy trình thâm canh mới đạt hiệu quả
Thứ ba, sản xuất cây ăn quả hàng hóa có khối lượng sản phẩm lớn cồng
kềnh khó vận chuyển, hàm lượng nước trong sản phẩm cao, nhiều loại dễ hư hỏng
đòi hỏi phải tổ chức có tính hệ thống từ khâu vận chuyển, chế biến, bảo quản và tiêu
thụ sản phẩm trong từng tiểu vùng và toàn vùng mới có hiệu quả.
Sản xuất cây ăn quả hàng hóa đòi hỏi phải tổ chức tốt hệ thống các yếu tố
đầu vào: thủy lợi, vật tư, giống, vốn, kỹ thuật.
Sản xuất cây ăn quả hàng hóa đòi hỏi tổ chức tốt và có hiệu quả hệ thống
sản xuất: phân vùng, bố trí cây trồng, xác định hệ thống cây trồng, thực hiện thâm
canh trên toàn bộ diện tích sản xuất.
Sản xuất cây ăn quả hàng hóa đòi hỏi phải tổ chức tốt hệ thống sau thu
hoạch, bảo quản, chế biến tiêu thụ kịp thời thích ứng và phù hợp với từng tiểu vùng
và toàn vùng. Sản phẩm cây trồng khi thu hoạch xong cần phải tiêu thụ nhanh
chóng mới có hiệu quả kinh tế cao. Nếu không tiêu thụ được ngay cần tổ chức tốt
khâu bảo quản, chế biến. Do đặc điểm về sản phẩm riêng của từng cây trồng và do

8


×