Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần hoá dược việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.67 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, với cơ chế quản lý
kinh tế, thực hiện hạch toán kinh doanh không hề dễ dàng. Để có thể tồn tại
và phát triển, các doanh nghiệp phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Muốn thực hiện được yêu cầu đó, các doanh nghiệp phải quan
tâm tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ khi bỏ vốn ra cho đến khi thu
vốn về. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện
pháp trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là việc
quản lý mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, chỉ cần một sự biến động nhỏ về
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến
thu nhập của doanh nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp phải quan tâm đến tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời tiết kiệm được lao động xã
hội.
Để quản lý tốt giai đoạn cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất
thì việc kế toán nguyên vật liệu là một trong những công cụ đắc lực trong việc
quản trị doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu có được tổ chức tốt mới đảm
bảo cho việc cung cấp đồng bộ, kịp thời các vật liệu cần thiết cho quá trình
sản xuất, kiểm tra và giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ, tiêu hao
vật liệu trong quá trình sản xuất góp phần giảm bớt chi phí nguyên vật liệu.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần hoá dươc Việt Nam, em nhận
thấy kế toán trong Công ty có vai trò quan trọng và có nhiều vấn đề cần được
quan tâm. Do đó trên cơ sở phương pháp luận đã học và qua thời gian thực tế
tìm hiểu tại Công ty, cùng với sự giúp đỡ của phòng kế toán, đặc biệt chị


SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

2

Nguyễn Thị Hằng kế toán trưởng và cô giáo Nguyễn Thị Thu Hiền giảng viên
trường Đại học Công đoàn, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần hoá dược Việt Nam” làm đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về nguyên vật liệu và công tác kế
toán nguyên vật liệu.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần hoá dươc Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần hoá dược Việt Nam.
Do thời gian tìm hiểu không nhiều và khả năng nhận thức có hạn nên bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và quý Công ty để bài viết của em được hoàn
chỉnh hơn

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3



Chuyên đề tốt nghiệp

3

PHẦN 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT
LIỆU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HẠCH TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý luận chung về nguyên vật liệu và sự cần thiết phải hạch
toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, là những
đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá đươc sử dụng phục vụ cho việc
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ phục vụ cho bán hang,
cho quản lý doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản nhất có thể coi là đặc trưng của nguyên vật liệu là
chuyển hoá toàn bộ giá trị một lần vào quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu
chính là cơ sở vật chất để hình thành nên thực thể của sản phẩm. Nguyên vật
liệu là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động nên đặc điểm của nguyên vật liệu
là chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định. Qua sự chế biến bằng máy
móc hay thủ công, nguyên vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn.
Quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và ở mỗi giai
đoạn nguyên vật liệu lại tồn tại dưới những hình thức khác nhau. Từ giai đoạn
đầu khi chưa chịu tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh nào cho tới khi
dần trở thành sản phẩm dở dang, sản phẩm hoàn chỉnh, nguyên vật liệu còn
chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan khác như khí hậu, thời tiết làm cho
nguyên vật liệu không đảm bảo được chất lượng ban đầu.

SVTH: Trần Thị Thuỷ


Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

4

1.1.2. Vai trò của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động quan trọng nhất đó là sản
xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Vì thế nguyên vật liệu không
thể thiếu được trong quá trình này. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào trước
tiên và quyết định giá trị sử dụng của sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì
không thể sản xuất được sản phẩm. Do vậy không thể phủ nhận vai trò của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất mà phải luôn quan tâm đến công tác
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
sản xuất, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành sản phẩm.
Mỗi sự biến động về nguyên vật liệu cả về số lượng và chất lượng đều ảnh
hưởng tới sự biến động về giá thành sản phẩm. Các nhà quản trị doanh nghiệp
luôn hướng tới mục tiêu lợi nhuận, muốn có lợi nhuận cao thì điều đầu tiên là
hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất thì giâ thành
sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu. Để hạ giá thành sản phẩm mà không
làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm thì vấn đề tiết kiệm và sử dụng
nguyên vật liệu một cách hợp lý cần phải được quan tâm nghiêm túc. Đó là
một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của công tác quản lý
sản xuất kinh doanh.
Với vai trò như vậy đòi hỏi phải có biện pháp nhất định để quản lý, sử
dụng và bảo quản nguyên vật liệu sao cho có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm mà vẫn tiết kiệm đươc nguyên vật liệu góp phần làm cho hoạt động sản

xuất kinh doanh diễn ra ngày càng thuận lợi và phát triển.
1.1.3. Sự cần thiết phải hạch toán nguyên vật liệu.
1.1.3.1. Ý nghĩa của việc hạch toán nguyên vật liệu.
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, trong điều
kiện đó các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh nhau một cách khốc liệt để

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

5

giành chỗ đứng trên thị trường, để tồn tại và phát triển. Muốn làm được như
vậy các doanh nghiệp ngoài chuyện đầu tư đúng đắn thì việc tổ chức sản xuất
sao cho hiệu quả là việc quan trọng nhất. Trong quá trình sản xuất doanh
nghiệp phải lựa chọn bạn hàng tin cậy nhất để có được nguồn hàng tốt về đầu
vào mà chủ yếu là nguyên vật liệu. Có nguyên vật liệu tốt thì việc sản xuất
mới diễn ra thuận lợi được.
Khi nguyên vật liệu được tổ chức tốt từ khâu thu mua tới khâu bảo quản,
sử dụng và dự trữ từ số lượng đến chất lượng sẽ làm cho việc sản xuất được
thông suốt, giảm bớt những rủi ro thiệt hại cho doanh nghiệp, góp phần thúc
đẩy vòng quay vốn, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Với ý nghĩa quan trọng như trên công tác quản lý nguyên vật liệu đặt ra
yêu cầu đối với tất cả các khâu như sau:



Khâu thu mua
Mỗi sản phẩm sản xuất ra cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, vì

vậy phải quản lý chặt chẽ quá trình thu mua vật liệu cả về số lượng, quy cách,
chủng loại, chất lượng tốt, giá mua và chi phí thu mua hợp lý, thực hiện kế
hoạch thu mua phải đúng nguồn hàng để tạo cho doanh nghiệp những nguồn
hàng dự trữ với chi phí hợp lý nhất mà vẫn đáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất.


Khâu bảo quản
Bảo quản nguyên vật liệu không bị mất mát, hao hụt, suy giảm về mặt

chất lượng mới có thể đáp ứng yêu cầu cho sản xuất. Vì vậy doanh nghiệp
phải tổ chức bảo quản vật liệu trong kho cũng như trên đường vận chuyển
bằng những biện pháp phù hợp nhất cho từng loại nguyên vật liệu.


Khâu sử dụng

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, tính toán đầy đủ và chính xác, kịp thời giá trị

vật tư xuất dùng trên cơ sở định mức tiêu hao, đúng thứ loại vật liệu. Đảm bảo
phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và hạ thấp chi phí nguyên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm
và tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.


Khâu dự trữ
Tính toán, xác định mức sản phẩm để có kế hoạch tích luỹ vật liệu tránh

tình trạng thừa, thiếu nguyên vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn
ra liên tục, không bị ứ đọng vốn đẩy nhanh vòng quay vốn.
1.1.3.3 Vai trò, tác dụng của kế toán nguyên vật liệu.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng phải bao gồm 3 yếu tố chính là:
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Các chi phí phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất chung
Do vậy kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng, là một trong
ba yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Tổ chức tốt công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản
xuất được thông suốt, chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu. Đồng thời tính được
chính xác giá trị vật liệu chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong giá thành sản phẩm. Từ
đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu một cách hợp lý nhất, giúp
ích cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ yêu cầu và vị trí của nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật
liệu cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:


Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác số lượng, chất lượng và


giá thực tế của từng loại nhập, xuất, tồn kho.

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp



7

Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng

dẫn kiểm tra việc chấp hành nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất. Thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu theo quy định.


Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ nguyên

vật liệu, lượng nguyên vật liệu đã sử dụng, phát hiện và xử lý kịp thời nguyên
vật liệu thừa hay thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa viêc sử dụng lãng
phí nguyên vât liệu.


Tham gia kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo chế độ quy định của

nhà nước, lập báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý,

điều hành, phân tích thực tế.
1.2. Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu đươc sử dụng trong các doanh nghiệp có rất nhiều loại, mỗi loại
có vai trò và công dụng khác nhau nên việc tổ chức quản lý rất phức tạp. Để
thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý, cần phải phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào vai trò và công dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên
vật liệu được chia thành các loại như sau:
–NVL chính: là những loại nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế
biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Ví dụ hoá chất trong
các Công ty sản xuất thuốc, sợi trong các nhà máy dệt, giấy trong các Công ty
in, kim loại trong các Công ty luyện gang thép… Ngoài ra còn có bán thành
phẩm mua ngoài để tiếp tục chế biến.
–Vật liệu phụ: là các vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình sản
xuất, đươc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc hay
hoạt động của các tư liệu lao động, phục vụ cho lao động của công nhân viên
chức như thuốc nhuộm, xà phòng, thuốc chống gỉ,…

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

8

–Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng để thay thế, sửa chữa các máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải. VD cle, Mỏ nết…

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị và phương
tiện vận tải được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản như vôi, cát, xi
măng…
–Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể tái sử dụng hoặc bán ra ngoài như vải vụn trong Công ty
may, bã mía trong nhà máy sản xuất đường …
–Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại như: bao bì, vật đóng
gói, các loại vật tư đặc chủng.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định giá trị
sản phẩm dở dang.
Ngoài cách phân loại trên thì nguyên vật liệu còn đươc phân loại theo:
• Căn cứ vào mục đích, công dụng của từng loại nguyên vật liệu cũng
như nội dung quy định phản ánh chi phí NVL trên các tài khoản kế toán thì nó
được chia thành:
–NVL trực tiếp dùng cho chế biến sản phẩm
–NVL phục vụ cho quản lý ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, nhu cầu
bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
• Căn cứ vào nguồn hình thành thì nguyên vât liệu đươc chia thành NVL
nhập kho do mua ngoài, NVL tự gia công chế biến, NVL nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng, tài trợ…
Ý nghĩa của việc phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng
từng loại nguyên vật liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở đó đánh giá
hiệu quả sử dụng riêng cho từng loại NVL từ nhiều nguồn khác nhau và đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3



Chuyên đề tốt nghiệp

9

1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
Đánh giá nguyên vật liệu là biểu hiện giá trị vật liệu bằng tiền nhất định
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, đảm bảo xác định đúng đắn
giá trị của nguyên vât liệu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Việc đó sẽ xác định được giá thực tế
nhập, xuất, tồn kho. Từ đó tính ra chi phí thực tế phát sinh trong kỳ ,tính đúng
và đầy đủ giá thành sản phẩm, nó cần đươc tiến hành trên cơ sở tổng hợp đầy
đủ các yếu tố cấu thành giá trị vật liệu, đồng thời phải loại ra những chi phí
bất hợp lý, kém hiệu quả. Việc đánh giá nguyên vật liệu phải đảm bảo tính
thống nhất, tức là phải đảm bảo thống nhất nội dung, phương pháp, cách thức
đánh giá giữa các kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc so sánh
các chỉ tiêu king tế giữa các kỳ kinh doanh.
Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế được xác định cho
hai quá trình nhập kho và xuất kho là khác nhau.
• Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Do nguyên vật liệu nhập kho có nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế
cũng khác nhau


Đối với nguyên vật liệu mua ngoài

Giá t.tế ghi sổ = giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua + chi phí gia
công + các khoản thuế không được hoàn lại + chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng mua
Trong đó chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ,

chi phí bao bì, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho bãi, tiền
phạt lưu kho, lưu hàng…. Trong giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
trong doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ không bao gồm các
khoản thuế không được hoàn lại như thuế không được hoàn lại như: thuế nhập

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

10

khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Nếu doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp
trực tiếp thì giá mua là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế VAT.


Đối với nguyên vật liệu chế biến xong nhập kho

Giá t. tế NVL nhập kho = giá xuất + chi phí gia công, chế biến
Trong đó chi phí gia công chế biến được tính
NVL thuê ngoài bao gồm: tiền thuê gia công + chi phí chế biến
NVL tự chế biến bao gồm: các khoản chi thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra
_ Đối với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân,
tham gia liên doanh thì giá thực tế là giá thoả thuận do các bên cùng xác định.
_ Đối với phế liệu giá thực tế là giá ước tính vật liệu đó có thể sử dụng
được hay thu hồi tối thiểu.
_ Đối với vật liệu được tặng thưởng: giá thực tế là giá thực tế tương
đương.

NVL xuất kho
Tuỳ theo hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp, trình độ, nhiệm vụ của cán bộ kế toán có thể sử
dụng các phương pháp sau:
P. P 1 Sử dụng giá đơn vị bình quân
Giá thực tế từng loại xuất kho = giá đơn vị bình quân x số lượng NVL
xuất dùng trong kỳ
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau
Cách 1:
Giá đơn vị b.quân cả kỳ dự trữ = trị giá t.tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ/ lượng t.tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách 2:
Giá đơn vị b.quân cuối kỳ trước = giá t.tế của từng loại NVL tồn kho đầu
kỳ hoặc cuối kỳ trước/ lương t.tế của từng loại tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

11

Cách 3:
Giá đơn vị b.quân mỗi lần nhập = giá t.tế của từng loại tồn kho sau mỗi
lần nhập/ lượng t.tế của từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập.
Ưu điểm của P.P1 là đơn giản, dễ làm
Nhược điểm:
Độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh

hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Thông tin không cập nhật thường
xuyên, liên tục. Khi giá cả NVL biến động thì giá của NVL nhập kho không
sát với thực tế.
Điều kiện áp dụng:
Đối với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, số lần nhập, xuất nhiều.
P. P 2 Sử dụng giá thực tế đích danh.
Giá trị nguyên vật liệu được xác định đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất dùng nguyên vật liệu
nào sẽ tính theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó. P.P này thường
được sử dụng với các loại nguyên vật liệu có giá trị cao và có tính cách biệt.
P. P 3 Sử dụng giá thực tế nhập trước, xuất trước.
Giả thiết rằng số lượng nguyên vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất
trước, xuất hết số nguyên vật liệu nhập trước mới đến số nhập sau theo giá
thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là
giá thực tế của nguyên vật liệu chính là giá mua của hàng hoá nhập kho trước
sẽ được dùng làm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất trước. Do đó giá trị của
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
sau cùng.
P.P này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Ưu điểm: Việc tính giá đơn giản, dễ làm.

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

12


Nhược điểm: Khối lượng công việc hạch toán nhiều, dễ gây nhầm lẫn,
yêu cầu phải thật chính xác trong hạch toán.
P. P 4 Sử dụng giá nhập sau, xuất trước.
P. P này giả định những nguyên vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, ngươc lại với phương pháp nhập trước, xuất trước. P. P này thích
hợp trong trường hợp lạm phát.
Ưu điểm:
Việc hạch toán được tiến hành thường xuyên trong kỳ và tính toán đơn
giản hơn so với phương pháp nhập trước, xuất trước.
Nhược điểm:
Trong trường hợp giá cả nguyên vật liệu biến động mạnh thì việc tính giá
theo phương pháp này là ít chính xác.
Ngoài ra còn đánh giá nguyên vật liệu theo phương pháp hệ số giá như sau:
Giá trị NVL tồn kho cuối kỳ = Số lượng tồn cuối kỳ x đơn giá NVL nhập
kho lần cuối.
Giá trị NVL xuất kho = Giá trị NVL nhập kho + giá trị NVL tồn đầu kỳ
─ giá trị NVL tồn kho cuối kỳ.
Hệ số giá NVL = Giá trị( t.tế )NVL tồn kho đầu kỳ + giá trị( t.tế )NVL
nhập kho trong kỳ/ giá trị (hạch toán) NVL tồn kho đầu kỳ + giá trị (giá hạch
toán) NVL nhập kho
Giá t.tế NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x giá hạch toán xuất kho.
P.P hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về NVL trong công tác tính giá nên việc tính giá được tiến hành
nhanh chóng không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
P.P này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên
vật liệu và có đội ngũ kế toán có trình độ cao.

SVTH: Trần Thị Thuỷ


Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

13

1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, giá cả thường xuyên
biến động, nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, liên
tục thì việc hạch toán nguyên vật liệu theo giá thực tế trở nên rất phức tạp, tốn
nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện được. Do đó việc hạch toán
hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài để hạch toán các nghiệp vụ nhâp, xuât, tồn kho khi chưa tính được giá
thực tế của nó. Giá mua nguyên vật liệu tại một thời điểm nào đó hay giá vật
liệu bình quân tháng trước được sử dụng làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch
toán để giảm bớt khối lượng công việc hàng ngày nhưng cuối tháng phải tính
chuyển giá hạch toán của vật liệu nhập, xuất. tồn kho theo giá thực tế. Việc
tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.
1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.3.1. Chứng từ và sổ sách kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành dựa trên quyết định
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chứng
từ kế toán nguyên vật liệu( bao gồm cả kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp)
bao gồm:
Phiếu nhập kho( Mẫu 01 – VT)
Phiếu xuất kho( Mẫu 02- VT)
Biên bản kiểm kê hàng hoá, vật tư, sản phẩm( Mẫu 08- VT)
Hoá đơn GTGT

Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc, sử dụng thống nhất theo quy
định của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ mang
tính hướng dẫn như:
Phiếu xuất vât tư theo hạn mức( Mẫu 04 – VT)

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Biên bản kiểm nghiệm vật tư( Mẫu 07…)
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh
tế khác nhau.
Sổ sách mà kế toán nguyên vật liệu sử dụng:
Sổ đối chiếu luân chuển
Sổ số dư
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
1.2.3.2. Nội dung kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ sách kế toán chi tiết nguyên vật liệu cần chính xác, việc thực hiện ghi
chép phản ánh nội dung của các nghiệp vụ phát sinh càng phải thận trọng. Kế
toán trong doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 3 phương pháp sau:
P.P thẻ song song
P.P sổ đối chiếu luân chuyển
P.P sổ số dư
Nội dung trình tự, cách thức ghi chép kế toán chi tiết nguyên vật liệu bao gồm
những công việc ghi chép của thủ kho tại kho, kế toán tại phòng kế toán. Cụ

thể như sau:
‫٭‬P. P thẻ song song
Theo phương pháp này việc ghi chép diễn ra ở cả kho và ở cả phòng kế
toán.
─ Tại kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật
liệu về mặt số lượng. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối
tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất. Tính ra số tồn kho về
mặt số lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
─Tại phòng kế toán:

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu được mở cho từng danh điểm tương
ứng với thẻ kho, chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ
khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên
kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá vào thẻ để tính
ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi chép các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế
toán chi tiết nguyên vật liệu có lien quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và
đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để tiến hành lập bảng: “ Bảng tổng
hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu” về mặt giá trị của từng loại NVL. Số

liệu của phòng này được đối chiếu với số liệu của phòng kế toán tổng hợp.
Ngoài ra để quản lý chặt chẽ thẻ kho nhân viên kế toán nguyên vật liệu còn
mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho kế toán phải ghi vào sổ.
Ưu điểm: đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu của thủ
kho với kế toán nguyên vật liệu. Có thể hạch toán theo giá hạch toán hoặc
theo giá hạch toán đều được.
Nhược điểm:
─ Có sự trùng lặp giữa kế toán và thủ kho.
─ Khối lượng ghi chép rất lớn.
─ Việc kiểm tra tiến hành chủ yếu vào cuối tháng do vậy hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán.
‫ ٭‬P. P sổ đối chiếu luân chuyển
─Tại kho:
Theo phương pháp này thì việc ghi chép của thủ kho, lập thẻ kho, giao
nhận chứng từ gốc giống như phương pháp thẻ song song.
─ Tại phòng kế toán:

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

16

Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu theo từng kho về số lượng và số
tiền. Sổ này được mở theo dõi cho cả năm, mỗi tháng chỉ mở 1 lần vào cuối
tháng. Cuối tháng đối chiếu giữa số lượng nguyên vật liệu trên sổ đối chiếu

luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:
Giảm nhẹ được khối lượng ghi chép so với p.p thẻ song song do chỉ ghi 1
lần vào cuối tháng.
Nhược điểm:
─ Công việc kế toán dồn vào cuối kỳ nên làm cho việc lập báo cáo chậm,
gây ra hạn chế cho công tác quản lý.
─ Thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn hàng ngày không có.
─ Việc ghi chép vẫn trùng lặp.
‫ ٭‬P. P sổ số dư
Đây là sự kết hợp chặt chẽ giữa việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho với
việc ghi chép của kế toán trên cơ sở kết hợp đó ở kho chỉ hạch toán về mặt số
lượng còn ở phòng kế toán hạch toán về mặt giá trị, xóa bỏ việc ghi chép song
song trùng lặp. Cụ thể nội dung của phương pháp này như sau:
─ Tại kho:
Cũng giống như các phương pháp trên, định kỳ sau khi ghi thẻ kho thủ
kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho đã phát sinh theo từng
loại quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán các
chứng từ nhập, xuất kèm theo về nguyên vật liệu. Ngoài ra thủ kho còn phải
ghi số lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm nguyên
vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi xong
thủ kho phải gửi về phòng kế toán để tính thành tiền.

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp


17

─ Tại phòng kế toán:
Định kỳ kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép
thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ kế toán
kiểm tra và tính giá trong từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của
từng nhóm nguyên vật liệu( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Bảng này đươc mở cho từng kho, mỗi kho 1 tờ,
đươc ghi trên cơ sở các phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau đó cộng số tiền
nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng
của từng nhóm nguyên vật liệu. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư
trên sổ số dư.
Ưu điểm:
─ Việc ghi chép giữa kho và kế toán không trùng lặp
─ Giảm nhẹ rất nhiều khối lượng ghi chép của kế toán nguyên vật liệu.
─ Công việc được tiến hành đều đặn trong tháng tạo điều kiện cung cấp
thông tin kịp thời cho quản lý doanh nghiệp.
Nhược điểm:
─ Việc ghi chép rất phức tạp, đòi hỏi thủ kho và kế toán nguyên vật liệu
phải có trình độ cao.
─ Khi có sự không ăn khớp giữa số liệu của thủ kho với số liệu của kế
toán thì rất khó phát hiện.
Điều kiện áp dụng:
P.P này được áp dụng với các doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật
liệu khá lớn, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. Cán bộ kế toán có trình độ
vững vàng và thủ kho có tinh thần trách nhiệm cao. Có như vậy mới đảm bảo
tránh đươc sự nhầm lẫn hoặc sai số nhiều.


SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

18

1.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Theo chuẩn mực kế toán hiện nay có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn
kho: p.p kê khai thường xuyên( KKTX) và p.p kiểm kê định kỳ( KKĐK). Kế
toán Việt Nam cũng áp dụng 2 phương pháp này. Việc lựa chọn sử dụng
phương pháp nào là tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp.
1.2.4.1 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Đây là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng giảm
hàng tồn kho một cách thường xuyên, lien tục trên các tài khoản phản ánh
từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta
hiện nay vì tính cập nhật của nó và việc thực hiện không quá khó so với trình
độ của các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp mà có
nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng,
xuất bán mà áp dụng theo phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Mặc dù
vậy phương pháp này vẫn cho kết quả mức độ chính xác tương đối cao, cung
cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật.
Việc xác định giá trị xuất dùng được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ
xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi
vào tài khoản và sổ kế toán.
P. P kê khai thường xuyên hàng tồn kho được áp dụng phần lớn trong các
doanh nghiệp thương mại, kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy
móc, thiết bị, ô tô….

Tài khoản sử dụng chủ yếu
152: nguyên vật liệu
151: hàng mua đang đi đường
133: thuế VAT được khấu trừ
331: phải trả nhà cung cấp
Và các tài khoản liên quan như: tiền mặt ( 111)

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Tiền gửi ngân hàng(112), chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( 621), chi phí
nhân công trực tiếp(622), chi phí sản xuất chung( 627), chi phí bán hàng(641),
chi phí quản lý doanh nghiệp(642), tạm ứng(141), …
Phương pháp kê khai thường xuyên được tổng hợp qua sơ đồ 1.1
1.2.4.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này không yêu cầu kế toán phải thường xuyên theo dõi và
cập nhật lien tục tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản mà
chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số
lượng kiểm kê hàng tồn kho. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà căn
cứ vào giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ và kết quả
kiểm kê cuối kỳ. Do vậy trên tài khoản tổng hợp không thể hiện giá trị nguyên
vật liệu xuất dùng( xuất bán) cho từng đối tượng, nhu cầu khác nhau: sản xuất
hay phục vụ quản lý.

P.P KKĐK thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
chỉ tiến hành 1 loại hoạt động hoặc ở các doanh nghiệp thương mại kinh
doanh các mặt hàng có giá trị thấp, số lượng nhiều. Độ chính xác của phương
pháp này không cao, mặc dù tiết kiệm được công sức ghi chép. Có thể áp
dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh những chủng loại hàng hóa, vật tư
khác nhau, thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Tài khoản kế toán sử dụng để tổng hợp nguyên vật liệu theo phương
pháp KKĐK chủ yếu là:
Giá vốn hàng hóa, nguyên vật liệu(611) trong đó 6111: giá vốn NVL
6112: giá vốn hàng hóa
Nguyên vật liệu(152) và các tài khoản lien quan: 111,112,141,331…
Phương pháp kiểm kê định kỳ được tổng hợp qua sơ đồ 1.2

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

20

1.2.4.3. Kế toán dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa tồn kho.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay, để hạn
chế rủi ro cần thực hiện việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo quy định
hiện hành thì:
Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện vào thời
điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm. Số dự phòng đã trích lập
vào chi phí quản lý doanh nghiệp ở cuối niên độ kế toán trước, đến cuối niên
độ kế toán sau phải hoàn nhập.

Để phản ánh tình hình trích lập dự phòng và xử lý khoản tiền đã trích lâp
dự phòng kế toán sử dụng tài khoản 159: dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nội dung kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng giảm giá hàng tồn kho do số trích lập >
số thực tế
Bên có: Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Phản ánh số trích lập hiện còn
Tài khoản 159 được mở chi tiết theo từng loại hàng tồn kho( vật liệu,
công cụ, dụng cụ…)
P.P kế toán được tiến hành cụ thể như sau:
- Cuối niên độ kế toán so sánh số dự phòng đã lập năm cũ với số dự
phòng cần lập cho niên độ kế toán tới, nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự
phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch lớn
hơn bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 159
Có TK 632
Ngược lại nếu số dự phòng năm cũ còn lại nhỏ hơn số dự phòng cần lập
cho niên độ kế toán mới, kế toán trích lập bù:

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


21

Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 632
Có TK 159

-Trong niên độ kế toán tiếp theo, nếu hàng tồn kho không bị giảm giá, đã
sử dụng sản xuất kinh doanh hay đã bán, ngoài bút toán phản ánh giá trị kế
toán còn phải hoàn nhập số dự phòng đã lập của các loại hàng tồn kho:
Nợ TK 159
Có TK 632
-Cuối niên độ kế toán tiếp theo, so sánh với số dự phòng năm cũ còn lại
với số dự phòng cần lập cho niên độ kế toán mới và ghi các bút toán trích lập,
hoàn nhập như trên.
1.3 Các hình thức sổ kế toán trong các doanh nghiệp
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, kế toán phải sử dụng các loại sổ
theo mẫu sau:
Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tên vật tư…số thẻ…tờ số
Đơn vị tính…số danh điểm…kho
Chứng từ
S.hiệu Ngày
tháng

Trích yếu

ĐVT

Nhập

Xuất

Tồn

Ghi chú


Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu
Tháng…năm…
Số
danh
điểm

Tên
nguyên
vật liệu

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Tồn đầu
kỳ

Nhập trong
kỳ

Xuất trong
kỳ

Tồn cuối kỳ

SL

SL

SL

SL


T.T

T.T

T.T

Ghi
chú

T.T

Lớp: Q12K3


22

Chuyên đề tốt nghiệp

Phiếu giao nhận chứng từ Nhập – Xuất nguyên vật liệu
Từ ngày…đến ngày…tháng…năm
Nhóm vật liệu

Số danh điểm

Tồn vật liệu

S.lượng
C.từ


Số hiệu

Số tiền

Thẻ kho
Ngày lập thẻ…Tờ số…
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư…
STT Chứng từ
Số
hiệu

Diễn giải

Ngày
nhập,
xuất

Số lượng

N.tháng

Kế toán xác
nhận

Nhập Xuất Tồn

Ngoài ra còn sổ số dư như sau:
Sổ số dư
Năm…kho…
Số

Tên
danh vật
điểm liệu

ĐVT Đơn
giá

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Đ.mức
dự trữ

Số dư
ngày 1/1

Tồn 28/2

Số dư
ngày 1/2

SL

SL

SL

T.T

T.T


Tồn..

T.T

Lớp: Q12K3


23

Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.1 Hình thức sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Theo chế độ hiện hành của Bộ Tài chính ban hành ở nước ta thì dù áp
dụng hình thức kế toán tổng hợp nào vẫn sử dụng một trong 4 hình thức sổ kế
toán sau:
- Nhật ký chứng từ( NK – CT)
- Nhật ký sổ cái( NK – SC)
- Chứng từ ghi sổ(

CT – GS)

- Nhật ký chung( NKC)
Trong đó hình thức NK – CT gồm các loại sổ NK – CT số 5, Bảng kê số 3, Sổ
cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức NK – SC bao gồm NK – SC, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Hình thức CT – GS bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, các sổ,
thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức NKC bao gồm sổ NKC, sổ cái các tài khoản, các sổ, thẻ kế
toán chi tiết.


SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


24

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên( 1.1)
( Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
TK 111,112,141
TK 152
TK621
Tăng do mua ngoài
Xuất chế tạo sản p
TK1331
TK151
VAT được
khấu trừ
TK627,641,642
Hàng mua đi đường kỳ trước
Xuất dùng chế tạo SP,
TK154
Tăng do tự chế biến

bán hàng, QLDN, SXC

hoặc thuê ngoài


TK128,222
Góp vốn liên doanh

TK411
Nhận cấp phát,
nhận vốn góp liên doanh

TK632,3381
TK632,3381
Thừa khi phát hiện

Thiếu phát hiện khi kiểm kê

kiểm kê
TK128,222
Nhận lại vốn góp từ

TK 521,531,532
Chiết khấu t.mại, giảm giá HB

liên doanh
TK621,627,642
NVL dùng không hết nhập
lại kho, phế liệu thu được

TK133
HB bị trả lại
VAT khấu trừ
phần trả lại

TK142
Đánh giá giảm

TK711
Nhận biếu tặng, viện trợ

Đánh giá tăng

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Lớp: Q12K3


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK(1.2)
(Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
TK152,151
TK611
TK152,151
K/ c NVL tồn đầu kỳ
Hàng mua đi đường tháng trước K/ c NVL tồn đầu kỳ, hàng mua
TK151
Trị giá NVL mua trong kỳ

đi đường tồn cuối tháng
TK111,112,331


TK411
Nhận vốn góp bằng NVL

Các khoản giảm giá, trả lại NVL
cho người bán

TK128,222
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
TK336,338
Vay tạm thời NVL từ các
đơn vị khác

TK621
Trị giá NVL xuất trực tiếp cho sx

TK641,642,627
Trị giá NVL sử dụng cho
đối tượng khác

TK412
Đánh giá tăng NVL

SVTH: Trần Thị Thuỷ

Đánh giá giảm NVL

TK412

Lớp: Q12K3



×