Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay thì hiệu quả sản suất
kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Để điều hành và chỉ đạo sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trờng và nâng
cao đợc uy tín của mình, các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cờng đổi
mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm, một
mặt cần phải chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Điểm quan trọng nhất là phải
bù đắp đợc toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Không những thế, các doanh nghiệp
còn phải cố gắng tìm ra các biện pháp tối u để giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, lấy đó làm cơ sở để giảm giá bán, tối đa hoá lợi nhuận, tăng cờng
khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín trên thị trờng.
Chính vì vậy, công tác kế toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một công tác kế toán trọng tâm mà tất cả mọi doanh nghiệp sản xuất
đều quan tâm đến. Thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp ích rất
nhiều cho hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý các thông tin
này sẽ tạo đòn bẩy kinh tế, giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành, tối đa
hoá lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với tầm quan trọng và ý nghĩa nh vậy trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Hoá Dợc Việt Nam cùng với sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Mạnh
Dũng và các cô chú trong phòng tài vụ em đã chọn đề tài để đi sâu nghiên cứu là:
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty Cổ phần Hoá Dợc Việt Nam.
Mặc dù đã rất cố gắng nhng do thời gian và khả năng còn hạn chế nên bài viết
của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của
thầy cô để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
I. Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Khái niệm về chi phí sản suất và giá thành sản phẩm
1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng,
chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm
công việc, lao vụ nhất định.
Trên phơng diện này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể đợc hiểu là: Toàn
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, công việc,
lao vụ, các yếu tố đó đợc biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tợng tính giá thành nhất định. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả
và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh
nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm,
dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu. Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sẽ
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp trả lời đợc câu hỏi này.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản phẩm,
công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh tính đúng đắn
của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ
thấp chi phí, làm tiền đề để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1 Phân loại chi phí sản xuất
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng
cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ (loại trừ giá trị vật liệu mà doanh nghiệp dùng không hết nhập kho và phế liệu
thu hồi cùng với nhiên liệu).
- Chi phí nhân công: là các chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao
động và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên
tiền lơng, tiền công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của
doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác
dụng quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất. Nó cho biết cơ cấu, tỷ trọng của
từng yếu tố chi phí sản xuất, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hoặc xây dựng kế hoạch cung ứng
vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, phụ cấp phải thu và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất theo
quy định.
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất,
bao gồm chi phí nhân viên phân xởng, chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất ở phân
xởng, chi phí cung cấp dịch vụ cho sản xuất ở phân xởng, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và định mức chi phí sản
xuất cho kỳ sau.
2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định
và hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ
đó.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc,
lao vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng bằng
phơng pháp phân bổ gián tiếp.
2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm
sản xuất.
- Chi phí khả biến: là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động. Khối lợng (hay mức độ) hoạt động có thể là số lợng sản phẩm
hoàn thành, số giờ máy hoạt động, số km thực hiện, doanh thu bán hàng thực
hiện...
- Chi phí bất biến: là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
về khối lợng hoạt động thực hiện.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của định
phí và biến phí. Ví dụ: chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa...
2.2 Phân loại giá thành
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo tiêu thức này gồm có các loại giá thành:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
- Giá thành thực tế.
Trong đó giá thành định mức đợc sử dụng rộng rãi trong kế toán quản trị để so
sánh với giá thực tế để tìm ra những nguyên nhân của chênh lệch đó.
2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi chi phí cấu thành
* Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
Theo tiêu thức này thì giá thành sản xuất đợc chia thành: Giá thành sản xuất
toàn bộ, giá thành sản xuất theo biến phí, giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi
phí cố định.
- Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định
và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản
xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: là giá thành bao gồm
toàn bộ biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất đợc phân bổ.
* Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ gồm giá thành sản xuất cộng các chi
phí bán hàng vá chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra.
Chỉ tiêu giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định khi sản phẩm đã tiêu
thụ và đợc sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về bản chất: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh, vì đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động sống và lao động vật hoá bỏ ra nhng khác nhau về mặt lợng. Khi nói đến chi
phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho
loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay cha. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là
xác định một lợng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lợng kết quả hoàn
thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một
quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một
điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lợng sản phẩm
cha hoàn thành, chứa đựng một lợng chi phí cho nó, đó là chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ. Tơng tự nh vậy, đầu kỳ có thể có một số khối lợng sản phẩm sản xuất cha
hoàn thành ở kỳ trớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lợng chi phí
cho nó, đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Nh vậy, giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trớc chuyển sang cộng với một
phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Một cách tổng quát, giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức:
Giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
sản = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Nh vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Từ số liệu chi phí sản xuất tập hợp đợc ngời ta sử dụng các phơng pháp nhất
định để tính giá thành sản phẩm. Ngợc lại, dựa vào các khoản mục chi phí trong
giá thành mà ngời ta nghiên cứu, xem xét để đa ra biện pháp tiết kiệm chi phí.
II. kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất phát sinh cần thiết phải tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi
phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
a) Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm:
- Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp: trờng hợp này đợc chia
làm 2 trờng hợp cụ thể:
+) Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc có
thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ.
+) Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến song song thì đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là thành phẩm hoặc từng bộ phận chi tiết hoặc
nhóm chi tiết cùng loại.
b) Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
Xem xét doanh nghiệp có tổ chức thành phân xởng hay không. Nếu doanh
nghiệp tổ chức phân xởng thì tập hợp chi phí sản xuất theo phân xởng hoặc tổng
hợp chi phí theo sản phẩm.
c) Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm:
- Nếu doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất có thể là từng sản phẩm, từng công trình hay hạng mục công
trình.
- Nếu doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt hoặc từng đơn đặt hàng
thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm hoặc từng
đơn đặt hàng.
d) Ngoài ra, việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí còn căn cứ vào đặc
điểm của sản phẩm, yêu cầu kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
của doanh nghiệp, khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT):
* Nội dung chi phí: chi phí NVLTT là chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Chi phí NVLTT thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm, do đó nó thờng đợc xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định
mức.
* Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của ngời
bán, chứng từ thanh toán, bảng thanh toán tạm ứng, biên bản kiểm kê vật t, phiếu
báo vật t còn lại cuối kỳ.
* Phơng pháp tập hợp: việc tập hợp chi phí NVLTT cho các đối tợng có thể tiến
hành theo phơng pháp trực tiếp hoặc theo phơng pháp gián tiếp:
- Phơng pháp trực tiếp: áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu chỉ liên quan
đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xởng, bộ phận) và
cho phép quy nạp trực tiếp chi phí vào đối tợng đó.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng cho từng trờng hợp nguyên vật liệu
có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tợng cần phải
xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ cần sử dụng là:
chi phí định mức, chi phí kế hoạch.
* Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT, kế toán sử dụng
TK 621- chi phí NVLTT, tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất vào cuối kỳ phân bổ, kết chuyển toàn bộ để tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp không có số d cuối kỳ.
* Sơ đồ kế toán chi phí NVLTT
TK 152 (611) TK 621 TK 152
NVL xuất dùng trực tiếp NVL không dùng hết nhập
chế tạo sp, tiến hành lao vụ, kho hoặc chuyển sang kỳ sau
dịch vụ.
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 331, 111, 112 TK 154 (631)
NVL mua về không
nhập kho, dùng ngay Cuối kỳ kết chuyển chi phí
cho sản xuất NVLTT
TK 133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
(nếu có)
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT):
* Nội dung chi phí: chi phí NCTT là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm: lơng chính, lơng phụ và các
khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
* Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, bảng tổng hợp
thời gian lao động, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành hoặc công việc hoàn
thành, hợp đồng giao khoán.
* Phơng pháp tập hợp: chi phí NCTT thờng đợc tính trực tiếp vào đối tợng chịu
chi phí có liên quan. Trong trờng hợp chi phí NCTT có liên quan đến nhiều đối t-
ợng hạch toán trực tiếp thì trớc hết phải tập hợp chung. Sau đó chọn tiêu chuẩn
phân bổ thích hợp (chi phí nhân công định mức, khối lợng sản phẩm sản xuất) cho
các đối tợng sử dụng.
Tổng chi phí NCTT sản xuất đợc tập hợp và phân bổ để tính giá thành sản
phẩm đợc căn cứ vào bảng phân bổ tiền luơng và các khoản trích theo lơng. Các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính vào chi phí NCTT, căn cứ vào tổng số
tiền lơng công nhân sản xuất và tỷ lệ tính quy chế tài chính hiện hành.
* Tài khoản sử dụng: để tập hợp phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK
622- chi phí NCTT. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất và vào cuối kỳ kết chuyển, phân bổ toàn bộ để tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp nên không có số d cuối kỳ.
* Sơ đồ kế toán chi phí NCTT
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp phải trả Kết chuyển chi phí NCTT
cho công nhân trực tiếp sản xuất ( KKTX )
TK 335
Lơng phép Trích trớc
phải trả lơng phép
TK 111 TK 631
Chi phí nhân công thuê ngoài Kết chuyển chi phí NCTT
( KKĐK )
TK 338
Các khoản trích theo lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất
c) Kế toán chi phí sản xuất chung (CPSXC):
* Nội dung chi phí: chi phí sản xuất là các chi phí liên quan đến quản lý, phục
vụ sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất nh: chi phí về tiền lơng
và các khoản khác cho nhân viên quản lý phân xởng, chi phí về vật liệu, công cụ
dụng cụ cho quản lý ở các phân xởng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho
sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
* Phơng pháp tập hợp: các chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán theo
từng địa điểm phát sinh chi phí (phân xởng, tổ đội sản xuất). Nếu bộ phận sản xuất
chỉ tiến hành một loại sản phẩm thì CPSXC đợc kết chuyển trực tiếp cho sản phẩm
đó. Nếu có nhiều loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ hợp lý (chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, khối lợng sản phẩm sản xuất).
* Tài khoản sử dụng: để tập hợp và phân bổ CPSXC kế toán sử dụng TK 627-
CPSXC và chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và cuối kỳ phân bổ,
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kết chuyển toàn bộ để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp nên không có số
d cuối kỳ.
Căn cứ vào các bảng phân bổ tiền lơng, bảng phân bổ vật liệu- công cụ dụng
cụ, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định và các chứng từ có liên quan, kế toán tập
hợp CPSXC vào bên nợ TK 627.
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 154 (631)
Lơng phải trả và các khoản Kết chuyển CPSXC
trích theo lơng của nhân
viên phân xởng
TK 152,153 (611)
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vật liệu, CCDC dùng cho TK 632
phân xởng sản xuất CPSXC không đợc phân
bổ, ghi nhận CPSXKD
TK 214 trong kỳ
Khấu hao TSCĐ, máy móc
thiết bị trong các phân xởng,
tổ đội sản xuất
TK 331, 111,112...
Các khoản CP khác bằng tiền
hoặc dịch vụ mua ngoài bằng
tiền
TK 133
Thuế GTGT đợc
khấu trừ (nếu có)
d) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế toán tuỳ thuộc vào việc áp
dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay
kiểm kê định kỳ.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên thì sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp
chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Tài khoản này sẽ đợc mở chi tiết theo đối tợng
tập hợp chi phí.
- Trình tự kế toán:
TK 621 TK 154 TK 152, 153, 138(8)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Các khoản ghi giảm
NVLTT để tính giá thành giá thành
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 622 TK 155
Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá thành sản xuất thực tế
NCTT để tính giá thành của thành phẩm nhập kho
TK 627 TK 157
Cuối kỳ phân bổ kết chuyển Giá thành thực tế của sản
CPSXC để tính giá thành phẩm gửi bán
TK 632
Giá thành sản xuất thực tế
của sản phẩm bán trực
tiếp (không nhập kho)
* Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ thì TK 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ,
việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành đợc thực hiện
trên TK 631, tài khoản này cũng hạch toán chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí.
- Trình tự kế toán:
TK 154 TK 631 TK 111,112,611..
Đầu kỳ, kết chuyển chi phí sx Các khoản ghi giảm
KDDD đầu kỳ của TK 154 CPSX
TK 621 TK 154
Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển Cuối kỳ kết chuyển
CPNVLTT để tính giá thành CPSXDD cuối kỳ
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 622 TK 632
Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển Giá thành sản xuất thực
CPNCTT để tính giá thành tế của sản phẩm lao vụ,
dịch vụ hoàn thành
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển và phân bổ
CPSXC để tính giá thành
2. Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn công nghệ hoặc đã hoàn thành một
vài công trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở
dang cuối kỳ phải gánh chịu.
a) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc chi phí NVL
chính trực tiếp:
Theo phơng pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí
NVLTT hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến
khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
* Công thức tính nh sau:
D
dk
+ C
vl
D
ck
= ì S
d
(1)
S
tp
+ S
d
Trong đó:
D
ck
và D
dk
: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C
vl
: chi phí NVLTT ( hoặc NVL chính trực tiếp) phát sinh trong kỳ
S
tp
: số lợng thành phẩm
S
d
: số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp này đơn giản, nhanh chóng nhng lại kém chính xác do đó chỉ áp
dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất. Nếu chi phí về NVLTT hoặc chi
phí NVL chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong số chi phí sản xuất, khối lợng sản
phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ thì khối lợng
tính toán ít mà vẫn đảm bảo độ chính xác cao.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất
kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều phân xởng, giai đoạn chế biến kế tiếp nhau
thì sản phẩm làm dở cuối kỳ các giai đoạn sau đợc đánh giá theo nửa thành phẩm
của giai đoạn trớc chuyển sang.
b) Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng:
Theo phơng pháp này, trớc hết cần căn cứ khối lợng sản phẩm dở dang và mức
độ chế biến của chúng để tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó tính toán xác định từng khoản mục, chi phí
cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (nh chi phí
NVLTT hoặc chi phí NVL chính trực tiếp) thì tính cho sản phẩm dở dang theo
công thức (1).
Đối với chi phí bỏ dần theo quá trình sản xuất, chế biến (nh chi phí NCTT sản
xuất, chi phí SXC) thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức:
D
dk
+ C
D
ck
= ì S
d
(2)
S
tp
+ S
d
Trong đó:
C: đợc tính cho từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sinh trong kỳ
S
d
: là khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT):
S
d
= S
d
ì %HT
Phơng pháp này có độ chính xác cao nhng khối lợng tính toán lớn đòi hỏi phải
xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Do vậy, phơng pháp này thích
hợp với mọi doanh nghiệp có khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ lớn và không đều
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa các kỳ, đồng thời chi phí về NVLTT chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong toàn
bộ chi phí sản xuất.
c) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức:
Phơng pháp này áp dụng với những doanh nghiệp đã xây dựng đợc định mức
chi phí sản xuất hợp lý, công tác định mức đảm bảo đợc tính khoa học và kiểm kê
đợc sản phẩm làm dở ở từng giai đoạn.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm
kê, xác định mức độ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí ở từng giai
đoạn sản xuất tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của
khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản
phẩm.
Đối với phơng pháp này công việc tính toán nhanh vì có thể lập đợc các bảng
tính sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn công nghệ nhng lại không chính xác bằng
phơng pháp dựa vào chi phí thực tế.
3. Kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành
3.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp đ-
ợc để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng đối tợng tính giá thành theo
các khoản mục chi phí quy định.
Thực tế của việc tính giá thành sản phẩm là sử dụng các phơng pháp tính toán,
phân bổ chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ trên cơ sở toàn bộ chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc và chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
3.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận của kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng thích hợp sẽ giúp cho tổ chức
công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu
thông tin về giá thành sản phẩm, lao vụ kịp thời và trung thực, phát huy đợc vai trò
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lợng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn và xen
kẽ liên tục thì tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời điểm cuối mỗi tháng.
Ngày cuối tháng, sau khi đã hoàn thành công việc tính toán, kiểm tra đối chiếu
chính xác, bộ phận tính giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong
tháng cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí, vận dụng phơng pháp tính giá
thành thích hợp để tính toán tổng giá thành.
Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt theo đơn đặt hàng của khách,
chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản
xuất loại sản phẩm đó, kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản
xuất sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành.
3.3 Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm thờng áp dụng:
a) Phơng pháp tính giá thành đơn giản:
Phơng pháp tính giá thành đơn giản còn gọi là phơng pháp tính trực tiếp. Theo
phơng pháp này, ta căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và
giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ đã xác định, kế toán tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Phơng pháp tính giá thành đơn giản áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm
quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ
sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý)
phù hợp với kỳ báo cáo:
Z = D
dk
+ C - D
ck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành
D
dk
, D
ck
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
Trờng hợp trong kỳ có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc thì khi tính tổng
giá thành kế toán phải loại trừ giá thành sản phẩm hỏng.
b) Phơng pháp tính giá thành phân bớc:
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp này vận dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất nhiều. Đối tợng tập hợp
chi phí là từng phân xởng sản xuất, từng giai đoạn chế biến, từng đối tợng tính giá
thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng hoặc nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn công nghệ; kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ
báo cáo. Do đối tợng tính giá thành có hai trờng hợp nên phơng pháp tính giá thành
phân bớc đợc chia ra hai phơng pháp tơng ứng:
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm:
Để tính đợc giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng thì trớc tiên kế
toán phải lần lợt tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn trớc hết chuyển sang
giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tiếp giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn
sau. Cứ tiếp tục nh vậy cho đến khi tính đợc giá thành của nửa thành phẩm của giai
đoạn cuối cùng.
Ta có sơ đồ kết chuyển chi phí nh sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
18
Chi phí NVL chính
bỏ vào một lần từ
đầu
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị nửa
thành phẩm giai
đoạn 1
Giá thành nửa thành
phẩm giai đoạn (n-1)
chuyển sang
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn 1
Giá thành nửa thành
phẩm giai đoạn 1
chuyển sang
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn 2
Chi phí sản xuất
khác ở giai đoạn n
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị nửa
thành phẩm giai
đoạn 2
Tổng giá thành và
giá thành đơn vị của
thành phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cứ tiến hành tuần tự nh vậy cho đến giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng
để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm.
* Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm:
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp kiểu liên tục. Nhng đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm hoàn thành
ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ. Nh vậy, chỉ cần tính toán chính xác
phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm (chi tiết theo từng
khoản mục), sau đó kết chuyển song song từng khoản mục CPSX ở các giai đoạn
trong thành phẩm ta có đợc giá thành thành phẩm.
Ta có sơ đồ minh hoạ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Kết chuyển song song từng khoản mục
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
19
CPSX phát sinh ở
giai đoạn 1
CPSX phát sinh ở
giai đoạn 2
CPSX phát sinh ở
giai đoạn n
CPSX phát sinh ở
giai đoạn 1
CPSX giai đoạn 1
trong TP
CPSX giai đoạn 2
trong TP
CPSX giai đoạn n
trong TP
Giá thành sản
xuất của thành
phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuỳ theo phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp
mà sản phẩm làm dở phải quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không.
c) Phơng pháp tính giá thành có loại trừ chi phí sản xuất :
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong trờng hợp cùng một quy trình sản xuất
sản phẩm đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp còn có
sản phẩm phụ. Sản phẩm phụ phải có giá trị sử dụng, chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng chi phí (dới 10%).
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp này là toàn bộ quy trình sản
xuất còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc kế toán trừ đi chi phí sản xuất phụ
tính theo quy ớc sẽ tính đợc giá thành sản phẩm chính.
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ có thể tính theo chi phí sản xuất kế hoạch hoặc
giá thành kế hoạch hoặc lấy giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và thuế.
Tổng giá thành CPSXSP CPSXSP CPSXSP CPSX
thực tế của sản = làm dở + trong - làm dở - sp
phẩm chính đầu kỳ kỳ cuối kỳ phụ
d) Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phơng pháp này áp dụng thích hợp cho doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn
chiếc loại nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt
hàng đã hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng cha hoàn thành thì hàng tháng
vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành
tổng cộng chi phí các tháng lại có giá trị của đơn đặt hàng.
e) Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ
sản xuất với cùng một loại NVL tiêu hao thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất công nghệ còn đối tợng tính
giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào khối lợng sản phẩm từng loại và hệ số giá thành đã quy định để quy
đổi ra sản lợng, sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm hệ số = 1).
Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục:
Tổng giá Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản Hệ số phân
thành sản = phẩm dở + xuất phát - phẩm dở ì bổ chi phí
phẩm i dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ sản phẩm
g) Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất kết quả thu đợc là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, quy
cách phẩm chất khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, đối tợng giá thành là từng quy cách chủng
loại sản phẩm.
Để tính đợc giá thành từng quy cách, chủng loại ta phải chọn tiêu chuẩn phân
bổ hợp lý để phân bổ giá thành cho cả nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá
thành kế hoạch hay giá thành định mức.
Tỷ lệ Giá trị sản Chi phí sản Giá trị sản
tính phẩm dở dang + xuất phát - phẩm dở
giá đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
thành = -
khoản Tiêu chuẩn phân bổ
mục
Dựa vào tỷ lệ phân bổ giá thành ta sẽ xác định đợc giá thành thực tế cho từng
quy cách sản phẩm theo khoản mục, theo cách tính sau:
Giá thành Tiêu chuẩn Tỷ lệ
thực tế từng = phân bổ từng ì tính
quy cách quy cách giá thành
h) Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống định
mức kinh tế, kỹ thuật chính xác, hợp lý, công tác quản lý định mức đã đi vào nề
nếp, đã tiến hành tập hợp chi phí theo định mức.
- Công thức xác định:
Giá Giá Chênh lệch do Chênh lệch do
thành = thành + thay đổi + thoát ly
thực tế định mức định mức định mức
Tính giá thành sản phẩm theo định mức có tác dụng lớn trong việc kiểm tra
tình hình định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả hay lãng phí chi phí sản xuất, giảm bớt đợc khối lợng ghi chép và tính
toán của kế toán để nâng cao hiệu quả kinh tế.
3.4 Sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thờng sử dụng các sổ kế toán
sau:
- Sổ chi tiết, sổ cái của các TK 621, 622, 627, 154, 631
- Các bảng kê, bảng phân bổ lơng, phân bổ vật liệu, phân bổ khấu hao.
- Bảng tính giá thành
- Các sổ kế toán có liên quan khác
Quy trình ghi vào các sổ kế toán trên tuỳ thuộc vào hình thức kế toán cụ thể mà
doanh nghiệp áp dụng nh: hình thức nhật ký sổ cái, hình thức chứng từ ghi sổ, hình
thức nhật ký chung, hình thức nhật ký chứng từ.
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần Ii
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần hoá dợc việt nam
I. Khái quát chung về công ty cổ phần hoá dợc việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty:
Xí nghiệp Hoá Dợc là một doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập ngày
23/9/1966. Đây là một đơn vị thành viên của Tổng Công Ty Dợc Việt Nam thuộc
Bộ Y Tế. Xí nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định của pháp
luật. Là đơn vị sản xuất kinh doanh Hoá- Dợc phẩm, do vậy ngoài sự quản lý của
Nhà nớc về pháp luật, xí nghiệp còn đợc sự quản lý của Tổng Công Ty Dợc Việt
Nam. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân.
Ngày 1/1/2005 theo quyết định 4420/QĐ-BYT ngày 8/12/2004, Xí nghiệp Hoá
Dợc đợc chuyển thành Công Ty Cổ Phần
Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Hoá Dợc Việt Nam
Tên giao dịch: Việt Nam chemico pharmaceutical Joint-
Stock Company (VCP).
Trụ sở chính của công ty: 273 Tây Sơn- Đống Đa- Hà Nội
Vốn điều lệ của Công ty là 5.000.000.000 đồng
Công ty đăng ký kinh doanh những ngành nghề sau:
- Sản xuất, buôn bán, xuất nhập khẩu các loại nguyên liệu, phụ liệu, bao bì làm
thuốc.
- Kinh doanh dợc phẩm.
- Mua bán mỹ phẩm, thực phẩm, các loại sản phẩm dinh dỡng, vật t trang thiết
bị y tế.
- Sản xuất, buôn bán, xuất nhập khẩu hoá chất
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dợc
- Dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo quảng cáo thơng mại.
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho thuê kho bãi, nhà xởng, văn phòng.
- Môi giới và kinh doanh bất động sản.
Trải qua gần 40 năm hoạt động, đợc sự chỉ đạo của Bộ Y Tế, Tổng Công ty D-
ợc, Công ty luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu đợc Nhà nớc giao nh doanh số, nộp
ngân sách, đầu t tích luỹ...và không ngừng cải thiện đời sống cho ngời lao động.
Vì thuốc là loại sản phẩm đặc biệt có liên quan trực tiếp đến tính mạng con ngời
nên ở bất kỳ giai đoạn nào Công ty cũng đặt vấn đề chất lợng sản phẩm lên hàng
đầu.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
24
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Kế
hoạch
cung
tiêu
Phòng
Tài vụ
Phòng
Đảm
bảo
chất lư
ợng
Ban
Bảo vệ
Phân
xưởng
hoá dư
ợc
Phân
xưởng
cơ điện
Phân
xưởng
Bào
chế
Tổ SX
số 1
Tổ SX
số 2
Tổ SX
số 3
Tổ pha
chế
Tổ đóng
gói
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hội đồng quản trị là bộ phận quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty
Ban giám đốc gồm có Giám đốc và phó Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị, tổ chức điều hành hoạt động hàng ngày của công ty.
Mọi quyết định của giám đốc đi theo một đờng thẳng. Giúp giám đốc điều
hành là các phòng ban chức năng. Các phòng ban làm việc nh những chuyên gia
hay hội đồng t vấn giúp giám đốc ra quyết định và giải quyết các công việc phức
tạp của Công ty một cách chính xác và kịp thời. Các phòng ban không có quyền ra
quyết định trực tiếp với các phân xởng mà phải có sự uỷ quyền của giám đốc. Mỗi
phòng ban hay phân xởng thực hiện một nhóm công việc cụ thể, riêng biệt theo
chuyên môn nghiệp vụ của mình và luôn có quan hệ mật thiết với nhau, cùng phối
hợp, hỗ trợ cho nhau vì mục tiêu chung của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: phòng này có nhiệm vụ quản lý về nhân sự, tính l-
ơng và các khoản khác cho các cán bộ công nhân viên đồng thời tham mu cho
giám đốc về mặt nghiên cứu để sản xuất ra các sản phẩm chất lợng cao với các
quy trình công nghệ cải tiến.
- Phòng kiểm tra chất lợng (KCS): Phòng này chịu trách nhiệm kiểm tra chất l-
ợng, mẫu mã của các loại nguyên vật liệu, các loại sản phẩm trớc và sau nhập kho,
kiểm tra việc thực hiện hay hoàn thành các kế hoạch của Công ty.
- Phòng kế hoạch cung tiêu: Phòng này có nhiệm vụ làm tham mu cho giám
đốc về các kế hoạch tổng hợp, kế hoạch giá thành, cung ứng vật t và nghiên cứu,
tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tài vụ: Phòng này chịu trách nhiệm hạch toán kế toán toàn bộ các
nghiệp vụ liên quan đến vốn và tài sản của Công ty. Đồng thời tính toán ra kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Ban bảo vệ: có nhiệm vụ đảm bảo an toàn trật tự an ninh cho toàn Công ty.
Nguyễn Thị Thu Hằng - KT1 - K34
25