Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.33 KB, 146 trang )

1

mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, hoạt động của các NHTM đã
không ngừng đổi mới cả về chất và lợng, góp phần vào sự
nghiệp đổi mới hệ thống ngân hàng nói riêng và sự nghiệp
đổi mới của đất nớc nói chung. Tuy nhiên, thực tế hoạt động
của các NHTM cũng bộc lộ nhiều yếu kém, cha đáp ứng đợc
yêu cầu của nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh cha cao, rủi ro
và tiềm ẩn rủi ro lớn, năng lực quản trị kinh doanh còn nhiều
hạn chế. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thị
trờng tài chính ngày càng sôi động và biến đổi khó lờng,
sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nớc và các ngân hàng nớc
ngoài càng trở nên quyết liệt hơn. Vì vậy, nâng cao năng
lực quản trị kinh doanh, mà đặc biệt là năng lực quản lý rủi
ro, là đòi hỏi bức thiết của các NHTM hiện nay.
Với cơ cấu thu nhập chiếm 95% trong tổng thu nhập
của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội, hoạt động tín dụng
có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lợc kinh doanh,
đồng thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất của Chi
nhánh. Mặc dù trong những năm gần đây, vấn đề quản lý
rủi ro tín dụng đã nhận đợc sự quan tâm của Ban Giám đốc,
đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, nhng trên thực tế,
công tác này vẫn còn nhiều thiếu sót, yếu kém, đặt ra yêu
cầu: nếu không nghiên cứu, tìm cách khắc phục thì sẽ có


2
ảnh hởng xấu đến hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi


nhánh. Chính vì thế, đề tài Quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây
Hà Nội đợc lựa chọn làm đối tợng nghiên cứu trong luận văn
này.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm rõ một số vấn đề lý luận
và thực tiễn của quản lý RRTD trong hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Tây Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay và đề xuất phơng hớng hoàn thiện trong
thời gian tới.
Để đạt đợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích, làm rõ những nội dung cơ bản của quản lý
RRTD.
- Phân tích thực trạng quản lý RRTD, phơng pháp đánh
giá, đo lờng RRTD trong hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp tăng cờng quản lý để ngăn ngừa, hạn
chế RRTD và thu hồi các khoản tín dụng đã xử lý rủi ro của
NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu


3
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý
RRTD trong kinh doanh của NHNo&PTNT Tây Hà Nội từ 2004
đến 2008 và trong 5 năm sắp tới.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Những lý giải và kết luận trong luận văn dựa trên cơ sở
phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ

nghĩa duy vật lịch sử, phơng pháp điều tra, phân tích, so
sánh, phơng pháp tổng hợp, phơng pháp mô hình... Đồng
thời luận văn cũng kế thừa các công trình khoa học đã đợc
công bố để phân tích, làm rõ những vấn đề liên quan đến
đề tài.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn đợc trình bày trong 3 chơng.

Chơng 1
Những vấn đề chung về quản lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
Chơng 2
Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Hà Nội
Chơng 3


4
§Þnh híng vµ gi¶i ph¸p hoµn thiÖn qu¶n lý rñi ro tÝn
dông cña Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n«ng th«n
T©y Hµ Néi trong thêi gian tíi


5

Chơng 1
Những vấn đề chung về quản lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
1.1. Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng thơng mại

1.1.1. Khái quát về ngân hàng thơng mại
Về mặt lịch sử, NHTM đã có quá trình hình thành và
phát triển lâu dài gắn liền với quá trình phát triển của sản
xuất và trao đổi hàng hoá. Từ các hoạt động cho vay t nhân
và cầm đồ xuất hiện trong thời kỳ cổ đại, các ngân hàng
đã phát triển về quy mô, mở rộng về chức năng qua thời kỳ
trung cổ và đạt tới sự phát triển rực rỡ trong nền kinh tế t
bản chủ nghĩa. Đến thế kỷ thứ 18, với sự can thiệp của nhà
nớc, ngân hàng phát hành đợc tách riêng ra để trở thành
ngân hàng trung ơng của các nớc, các ngân hàng còn lại
không đợc phép phát hành tiền, có chức năng chuyên kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây chính là tiền
thân của các NHTM hiện đại.
Ngày nay, nhất là trong các nền kinh tế thị trờng phát
triển, NHTM đã trở thành các trung tâm tiền tệ, là cầu nối
giữa ngời có vốn nhàn rỗi và ngời có nhu cầu sử dụng vốn,
đồng thời là tổ chức cung cấp các dịch vụ ngân hàng nh
chiết khấu thơng phiếu, bảo quản tài sản, đồ vật quý, thanh
toán cho khách hàng, t vấn... Trong nền KTTT hiện đại, NHTM
đã phát triển thành hệ thống nhiều chi nhánh, có vai trò rất
quan trọng trên thị trờng tài chính và ảnh hởng lớn đến trạng


6
thái kinh tế vĩ mô của quốc gia, quốc tế.
Về mặt lý luận, có nhiều cách định nghĩa NHTM khác
nhau. Nhà kinh tế học Peter S. Rose định nghĩa NHTM nh
sau: " Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp

một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế" [27, tr.7]. Từ điển
Bách khoa Việt Nam cho rằng, NHTM là "tổ chức kinh doanh
tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi
từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và thanh toán"
[33, tr.73].
Dù định nghĩa theo cách nào thì NHTM cũng lấy việc
huy động tiền gửi để cho vay là hoạt động kinh doanh chủ
yếu. NHTM vừa là ngời cung cấp vốn vừa là ngời tiêu thụ vốn
của khách hàng. Trong chức năng này, đối tợng kinh doanh
của NHTM là tiền tệ, một loại hàng hoá đặc biệt. Với chức
năng này, NHTM đã góp phần quan trọng vào việc điều hoà
lu thông tiền tệ, làm cho các nguồn vốn trong xã hội đợc sử
dụng có hiệu quả, đồng thời, qua đó tìm kiếm lợi nhuận cho
mình.
NHTM có vai trò to lớn trong nền kinh tế hiện đại. Hệ
thống NHTM đợc ví nh mạch máu, chất dầu bôi trơn của quá
trình tái sản xuất xã hội, là trợ thủ đắc lực của Nhà nớc và
các chủ thể kinh tế.


7
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
C.Mác cho rằng: Tín dụng là quá trình chuyển nhợng
tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu đến ngời sử dụng để
sau một thời gian nhất định thu hồi lại một lợng giá trị lớn

hơn giá trị ban đầu.
Theo chúng tôi, tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho
bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định với điều kiện
bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả
thuận. Về mặt nguyên tắc, tín dụng có thể đợc thực hiện
giữa hai chủ thể bất kỳ trong nền kinh tế. Có nhiều loại tín
dụng nh:
- Tín dụng thơng mại: là loại tín dụng do ngời bán hàng
cung cấp cho ngời mua hàng, lãi suất ẩn trong giá hàng hoá
tăng thêm so với giá hàng hoá trả tiền ngay.
- Tín dụng do cá nhân trao cho tổ chức và cá nhân
khác nh cá nhân mua trái phiếu, cá nhân cho vay tiền trên
thị trờng phi chính thức.
- Tín dụng do các trung gian tài chính cung cấp: ngoài
NHTM, còn có các trung gian tài chính khác cung cấp tín
dụng nh công ty tài chính, các loại quỹ đầu t, quỹ của chính
phủ.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Xét theo nghĩa


8
rộng, tín dụng ngân hàng bao gồm cả việc khách hàng cho
ngân hàng vay và ngân hàng cho khách hàng vay. Xét theo
nghĩa hẹp, tức theo thuật ngữ chuyên môn của ngân hàng,
thì khâu khách cho ngân hàng vay đợc gọi là huy động
vốn, còn khâu ngân hàng cho khách hàng của mình vay đợc gọi là tín dụng. Luận văn tiếp cận tín dụng ngân hàng
theo nghĩa hẹp, nghĩa là là chỉ bao hàm hoạt động cho vay
của NHTM.

Dù hiểu theo nghĩa hẹp, thì cũng giống nh mọi quan
hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng bao hàm các nội dung
sau:
- Là hoạt động chuyển giao một lợng giá trị đợc quy ra
tiền từ chủ thể cho vay sang chủ thể đi vay dựa trên độ tín
nhiệm nhất định của ngời đi vay. Sự tín nhiệm là một trong
những cơ sở quan trọng hàng đầu để cho vay. Nếu mức tín
nhiệm thấp thì ngời vay, một là, phải thế chấp; hai là, phải
chịu lãi suất cao.
- Ngời đi vay phải hoàn trả vốn và lãi cho ngời cho vay
khi hết hạn hợp đồng tín dụng. Nếu ngời đi vay, do một lý do
nào đó, không có khả năng hoàn trả tiền vốn và lãi cho ngời
cho vay thì ngời cho vay có thể mất cả vốn lẫn lãi. Nói cách
khác, tín dụng tiềm ẩn rủi ro mất vốn từ phía ngời vay rất lớn.
- Tín dụng thực chất là nhợng quyền sử dụng tiền trong
một thời hạn nhất định từ ngời cho vay sang cho ngời đi vay
nên lãi suất theo thời gian chính là giá thị trờng của quyền sử
dụng vốn.


9
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng
a. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn trong tập trung,
tích tụ vốn cung cấp cho nền kinh tế. Với vai trò trung gian
tài chính trên thị trờng, NHTM giúp tập trung các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế. Nh một
cái hồ lớn, ngân hàng tập trung và tích tụ các nguồn vốn nhỏ
bé của từng chủ thể thành các khoản vốn to lớn tài trợ cho các

khoản đầu t và tiêu dùng của các doanh nghiệp, nhà nớc và
ngời tiêu dùng. Trên giác độ cung cấp vốn lớn cho doanh
nghiệp, tín dụng tạo điều kiện thúc đẩy sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh
tế theo mục tiêu phát triển của đất nớc. ở Việt Nam, một
trong những nguồn vốn chiếm tỷ lệ cao nhất trong vốn lu
động và một phần vốn cố định cho các doanh nghiệp là vốn
tín dụng ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay, nếu chỉ
dựa vào vốn tự có thì các doanh nghiệp có số vốn quá ít ỏi,
làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh và phát triển
trong nền kinh tế thị trờng. Tín dụng ngân hàng cũng là
nguồn vốn tài trợ trọng yếu cho các dự án sản xuất kinh doanh
mới của doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng thực hiện việc điều hoà dòng lu
chuyển tiền tệ và lu chuyển tài chính trong xã hội. Với chức
năng cầu nối giữa ngời có vốn nhàn rỗi và ngời có nhu cầu sử
dụng vốn, tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá


10
trình sản xuất, lu thông hàng hoá, tiêu dùng. Nhờ có tín dụng
ngân hàng, nguồn vốn xã hội đợc sử dụng hiệu quả hơn, chi
phí sử dụng tiền giảm thấp, từ đó tăng năng lực sản xuất của
xã hội, tạo điều kiện tăng việc làm và thu nhập cho dân c.
- Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện
tái sản xuất mở rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến
hiện đại, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều
sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Ngân
hàng, với chức năng cho doanh nghiệp vay vốn, đã giúp cho
các dự án đổi mới công nghệ, các dự án tạo sản phẩm mới, dự

án mở rộng sản xuất, dự án nghiên cứu và triển khai của
doanh nghiệp trở thành hiện thực. Trên giác độ đó, tín dụng
ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất giúp
các nhà sản xuất kinh doanh thực hiện quá trình tái sản xuất
mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên
thị trờng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình phân công
lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nớc và quốc tế. Các
doanh nghiệp, các công ty trong mục tiêu thu hút thêm lao
động, tăng thêm sản phẩm mới, hoặc mở rộng hoạt động
đến vùng xau vùng xa, đều phải thông qua tín dụng ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá
trình tập trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ
điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, phát triển
ngành nghề hoặc hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế
nớc ngoài, đa nền kinh tế nớc ta hội nhập nền kinh tế thế


11
giới.
- Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng
của các NHTM đúng đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát,
ổn định thị trờng tiền tệ, tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển bền vững. Ngoài ra, thông qua hoạt động tín dụng
ngân hàng, Nhà nớc có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp,
chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Chẳng hạn nh,
Nhà nớc có thể điều chỉnh cơ cấu kinh tế và hoạt động của
các thành phần kinh tế thông qua các chính sách về phân
bố vốn, lãi suất, về tạo các điều kiện cho vay an toàn, về bảo

hiểm.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với ngân hàng
thơng mại
- Tín dụng ngân hàng Việt Nam hiện là hoạt động cơ
bản, là nguồn thu lợi chủ yếu của NHTM. Chức năng khởi đầu
và truyền thống của NHTM là tín dụng. Mặc dù NHTM hiện
đại đã mở mang nhiều dịch vụ ngân hàng ngoài tín dụng,
nhng cho đến nay, nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vẫn
chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu và lợi nhuận ngân hàng.
Bất kỳ sự trục trặc nào trong hoạt động tín dụng ngân hàng
cũng tác động tiêu cực, không chỉ đến hoạt động tín dụng,
mà đến tất cả các hoạt động khác của ngân hàng. Đối với các
nớc kém phát triển nh nớc ta, các NHTM đa phần lấy tín dụng
ngân hàng làm hoạt động chính.
- Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển các


12
dịch vụ ngân hàng khác. Một mặt, các dịch vụ ngân hàng
khác đợc phát triển trên chính các chủ thể có quan hệ tín
dụng với ngân hàng. Mặt khác, hoạt động tín dụng ngân
hàng, nếu suôn sẻ, cung cấp nguồn tài trợ cho các hoạt động
khác thông qua nguồn vốn thu hút đợc, cũng nh thông qua lợi
nhuận đầu t cho cơ sở hạ tầng dịch vụ. Nếu hoạt động tín
dụng không tốt, khách hàng sẽ ngần ngại khi sử dụng dịch vụ
tại ngân hàng. Bởi vì, bản thân các dịch vụ ngân hàng thờng liên quan đến nhau, nhất là liên quan đến tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng giúp NHTM thực thi các hoạt
động kiểm soát hỗ trợ cho các khoản đầu t trực tiếp của
ngân hàng vào doanh nghiệp. Trong thực tế, nhiều ngân
hàng đã chuyển các khoản vay thành đầu t khi muốn kiểm

soát doanh nghiệp. Các dữ liệu ngân hàng thu thập về
doanh nghiệp giúp ngân hàng có thể ra quyết định đầu t
đúng đắn.
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân
hàng thơng mại
1.1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là phạm trù đợc sử dụng phổ biến trong KTTT.
Theo nhà kinh tế Mỹ Fran Knight thì rủi ro là sự bất trắc có
thể đo lờng đợc. Nhà kinh tế Anh Marilic Hurt Mrearty cho
rằng, rủi ro là một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra
trong tơng lai có thể xác định đợc. Tuy diễn đạt theo nhiều
cách khác nhau, nhng các nhà kinh tế đều thống nhất ở
điểm cho rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn của chủ thể


13
kinh doanh và đem lại hậu quả xấu. Vì thế, trong khoa học
kinh tế những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên
cứu về rủi ro và cách phòng ngừa tác hại của rủi ro. Khi nghiên
cứu rủi ro, các nhà kinh tế thờng chú ý đến hai tiêu chí định
lợng rủi ro quan trọng, đó là biên độ tác hại của rủi ro và tần
số xuất hiện rủi ro.
Rủi ro xuất hiện trong mọi hoạt động kinh doanh. Ví dụ,
nhà đầu t gặp rủi ro giảm giá hàng tồn kho; nông dân gặp
rủi ro thiên tai, dịch bệnh; viện nghiên cứu gặp rủi ro nghiên
cứu không thành công...Trên thực tế ngời ta không thể triệt
tiêu rủi ro mà chỉ có thể phòng ngừa và kiểm soát rủi ro.
Bản thân hoạt động ngân hàng cũng tiềm ẩn nhiều
loại rủi ro khác nhau trong các nghiệp vụ khác nhau nh rủi ro
trong khâu huy động vốn, rủi ro thanh toán, rủi ro đầu t, rủi

ro trong khâu cho vay, rủi ro tỷ giá hối đoái,...Luận văn chỉ
tập trung phân tích RRTD.
RRTD cũng đợc rất nhiều học giả nghiên cứu và đa ra
nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng.
- RRTD đợc hiểu là những tổn thất do khách hàng
không trả đợc nợ hoặc sự giảm sút chất lợng tín dụng của
những khoản vay;
- RRTD phát sinh trong trờng hợp Ngân hàng không thu
đợc đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh
toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn;
- RRTD đợc định nghĩa là nguy cơ mà ngời đi vay


14
không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời
gian đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính
vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc
chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không hoàn trả dợc
toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền
tệ và gây ảnh hởng tới khả năng thanh khoản của ngân
hàng.
- Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì: Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.1.3.2. Các loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD khác nhau tuỳ theo cách
tiếp cận và tiêu chí phân loại khác nhau:

- Căn cứ vào tính khách quan, chủ quan của nguyên
nhân gây ra:
+ Rủi ro khách quan: Là rủi ro xảy ra do thiên tai, địch
họa, ngời vay trốn chạy, mất tích, không có ngời thừa kế
hoặc do biến động khác ngoài dự kiến làm thất thoát vốn
vay, mặc dù đã thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ.
+ Rủi ro chủ quan: Là rủi ro xảy ra do ngời vay hoặc
ngời cho vay vô tình hay cố ý làm thất thoát hay các nguyên
nhân chủ quan khác.


15
-

Căn cứ vào cơ cấu các loại hình rủi ro: Theo cách

phân loại này rủi ro tín dụng đợc chia thành rủi ro theo
khoản cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành:
Rủi ro từ phía ngời cho vay, bao gồm:
+ Rủi ro ở khâu chính sách: Do những lỏng lẻo bất cập
trong chính sách tín dụng, trong các quy trình nghiệp vụ tín
dụng hoặc do ngân hàng quá chú trọng đến lợi nhuận trớc
mắt mà cha chú trọng đến lợi ích lâu dài.
+ Rủi ro ở khâu nghiên cứu, theo dõi, quản lý và xử lý
rủi ro.
+ Rủi ro ở khâu thông tin: Do thiếu những thông tin về
kinh tế, về khách hàng và các thông tin khác có liên quan
đến hoạt động tín dụng.
+ Rủi ro ở khâu cán bộ: Do trình độ cán bộ còn bất

cập, hoặc do thoái hóa, biến chất, cố ý làm trái.
+ Rủi ro ở khâu kiểm tra, kiểm soát: Do cha thực hiện
kiểm tra, kiểm soát đều đặn nên không phát hiện kịp thời
sai phạm, hoặc phát hiện nhng xử lý không nghiêm.
Rủi ro từ phía khách hàng:
+ Rủi ro đạo đức: Cố tình lừa đảo, chiếm đoạt, không
muốn trả nợ, sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
+ Rủi ro do khả năng tài chính của ngời vay: Không đủ
khả năng trả nợ ngân hàng, hiệu quả sử dụng vốn thấp, vòng


16
quay của vốn chậm, Doanh số hoạt động / Vốn tự có, Vốn
vay / Vốn tự có thấp.
+ Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của ngời
vay: Do thay đổi cơ chế chính sách, không thích ứng đợc
với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng về giá cả, chất lợng,
mẫu mã của sản phẩm...
+ Rủi ro do trình độ, năng lực ngời điều hành, ngành
hoạt động, vị trí của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
+ Rủi ro bất khả kháng: Thiên tai, hỏa hoạn, động đất,
dịch bệnh.
- Các loại rủi ro khác:
+ Rủi ro do khâu quản lý, kiểm tra của NHTW: Rủi ro
xảy ra do NHTW không kịp thời sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới các văn bản về an toàn vốn, trích dự phòng rủi ro, tài sản
thế chấp, quy chế hoạt động của bộ máy kiểm tra, kiểm
soát, thông tin tín dụng.
+ Rủi ro do cơ chế chính sách của Nhà nớc: Do chế độ

chính sách thiếu đồng bộ, chính trị không ổn định, chế
độ, luật pháp thay đổi. . .
+ Rủi ro quốc gia: Xảy ra khi đầu t sang một nớc khác
hoặc đầu t cho doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động ở trong nớc.
+ Rủi ro môi trờng: Xảy ra khi khoản vay cha tính đến
hoặc tính hết các yếu tố về vấn đề bảo vệ môi trờng làm


17
phát sinh các chi phí, ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận thu
đợc của dự án.
+ Rủi ro do sự đánh giá thiếu khách quan, thiếu chính
xác của cơ quan công chứng đối với tài sản thế chấp, do bị
sức ép của cấp trên.
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Môi trờng kinh doanh
- Môi trờng tự nhiên: Nền kinh tế chịu tác động trực
tiếp của môi trờng tự nhiên. Các diễn biến không nh dự đoán
của thiên nhiên, nhất là các thảm hoạ nh lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh, hoả hoạngây tác hại nặng nề đến sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp, các hộ sản xuất hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thơng mại... và
làm cho họ không có khả năng trả nợ, dẫn đến rủi ro cho
NHTM.
- Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế tác động mạnh mẽ
đến lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng cũng nh các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trởng ổn
định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều
khả năng trả nợ ngân hàng. Ngợc lại, khi nền kinh tế lạm phát,
suy thoái, mất ổn định, sức mua giảm sút, hàng hoá ứ

đọng, làm cho các doanh nghiệp khó khăn, thua lỗ và ảnh hởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thậm chí, khi lãi suất
thị trờng thay đổi không nh NHTM dự kiến cũng dẫn đến
RRTD.


18
Ngoài ra, các chính sách quản lý vĩ mô của Chính phủ
cũng ảnh hởng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp và
của ngân hàng. Chẳng hạn khi Chính phủ giảm thuế nhập
khẩu mặt hàng nào đó sẽ ảnh hởng trực tiếp tiêu thụ các sản
phẩm tơng tự ở trong nớc, làm cho khả năng cạnh tranh của
sản phẩm cùng loại sản xuất trong nớc kém sức cạnh tranh,
doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đó sẽ khó khăn trong trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng
- Môi trờng chính trị - văn hoá- xã hội quốc gia
Môi trờng chính trị - xã hội ổn định tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển. Ngợc lại, nếu doanh nghiệp hoạt
động trong tình trạng bất an, tệ hại nhất là chiến tranh, cấm
vận, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan... thì sẽ gặp rủi
ro rất lớn trong hoạt động kinh doanh. Mọi rủi ro của doanh
nghiệp đều dẫn đến tình trạng tài chính xa sút, làm cho
doanh nghiệp khó khăn không có khả năng trả nợ.
Đối với văn hoá của một đất nớc, của một địa phơng liên
quan đến sự hiểu biết và thói quen sử dụng các dịch vụ
ngân hàng, thói quen sử dụng, cất trữ tiền mặt, thói quen
tiêu dùng theo mùa vụ... đều ít nhiều ảnh hởng tới hoạt động
của ngân hàng nói chung và đến RRTD nói riêng.
- Môi trờng pháp lý: Hoạt động tín dụng của ngân hàng
phải dựa trên nền tảng pháp lý vững vàng, đầy đủ và chặt
chẽ. Bởi vì, tín dụng ngân hàng dựa trên niềm tin rằng

khách hàng sẽ trả cả vốn và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Ngày nay, niềm tin đó chỉ có đợc trên cơ sở sự bảo hộ của


19
luật pháp. Nếu Nhà nớc xây dựng đợc một hệ thống pháp luật
chặt chẽ, có hiệu lực thực thi sẽ tạo cơ sở lành mạnh hoá các
quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau, trong đó có
quan hệ giữa các doanh nghiệp với ngân hàng, do đó RRTD
của ngân hàng sẽ giảm. Ngợc lại, hệ thống pháp luật lỏng lẻo,
kém hiệu lực là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp xấu lừa
đảo, chây ì trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, qua đó
làm tăng RRTD. Trong nhiều trờng hợp, do hiệu lực pháp luật
kém, nhiều khách hàng tốt cũng có xu hớng lây lan sự chây
ì, giảm trách nhiệm hoàn trả nợ cho ngân hàng, do đó RRTD
càng có xu hớng xảy ra nhiều hơn.
- Môi trờng quốc tế: Hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế là một xu thế tất yếu và chính điều này khiến cho môi
trờng quốc tế có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu tình hình
kinh tế - tài chính của khu vực và thế giới ổn định và phát
triển thì sẽ tác động thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp và ngợc lại, nếu quan hệ kinh tế
của doanh nghiệp ở nớc ngoài đổ vỡ thì sẽ làm cho ngân
hàng phải hứng chịu RRTD cùng khách hàng. Quan hệ kinh tế
mở rộng ra các nớc đã tạo ràng buộc về kinh tế của doanh
nghiệp và ngân hàng vào nớc ngoài, nhất là ràng buộc về
pháp luật, do đó làm tăng quy mô và tăng các nguyên nhân
dẫn đến RRTD của ngân hàng. Điều này đã đợc chứng minh,
trong cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở các nớc Đông

Nam á, sau đó lan ra toàn Châu á.
1.1.4.2. Nguyên nhân thuộc về khách hàng

vay


20
vốn
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTD của các
NHTM. Các nguyên nhân đó bắt nguồn từ:
- Năng lực, trách nhiệm quản lý, đạo đức của ngời vay
vốn: Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu
sự cạnh tranh gay gắt và phải nỗ lực hết mình trong những
quan hệ phức tạp của xã hội để tồn tại và phát triển. Nhìn
chung, đa phần các doanh nghiệp muốn giữ mối quan hệ
tín dụng tốt đẹp với ngân hàng để đợc hởng những u đãi
đối với một khách hàng đợc xếp loại tín nhiệm. Song, không
tránh khỏi có một số khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng
để mu lợi không chính đáng. Mu kế lừa đảo có nhiều dạng.
Có doanh nghiệp, do thiếu năng lực quản lý tài chính và
không có tài sản thế chấp hợp lệ, không đủ điều kiện để
vay vốn ngân hàng, đã chế biến các số liệu, giấy tờ hoặc
làm hồ sơ giả mạo để qua mắt ngân hàng nhằm vay vốn
ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không phát hiện ra
thì khả năng gặp nợ khó thu hoặc không thu đợc là rất lớn.
Trờng hợp khác, ngời vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm
soát hết đợc hoạt động kinh doanh của mình để sử dụng
vốn vay của ngân hàng vào mục đích khác với hợp đồng đã
cam kết thì toàn bộ giá trị thẩm định trớc khi tiến hành cho
vay của ngân hàng đã trở thành vô nghĩa. Trên thực tế, các

hoạt động đó thờng là mạo hiểm, chứa đựng quá nhiều rủi
ro vợt quá giới hạn cho phép của ngân hàng, và rủi ro của
khoản tín dụng đã cho vay đợc đặt ở mức độ báo động.


21
Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu
quả hoặc do đạo đức kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ
cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ trốn để chạy nợ. Trong trờng hợp này ngân hàng hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ còn
trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp và can thiệp của
pháp luật.
-

Sự sụp đổ của các đối tác kinh doanh: Trong nền

kinh tế, doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các tổ
chức kinh tế khác và cũng giống nh ngân hàng, doanh
nghiệp cũng có thể bị rủi ro từ phía các đối tác của mình
làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ
cho ngân hàng. Bản thân doanh nghiệp cũng có thể gặp rủi
ro từ thị trờng, từ các quyết định sai lầm trong các dự án
không do ngân hàng tài trợ, hoặc từ sự thay đổi chính sách
của chính phủ...Sự sụp đổ của doanh nghiệp này kéo theo
sự sụp đổ của doanh nghiệp khác có thể tạo phản ứng dây
chuyền làm cho ngân hàng mất vốn ở quy mô lớn. Đây là loại
RRTD gây tổn thất nhất đối với ngân hàng.
- Sản phẩm và công nghệ lạc hậu: Với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật nhanh nh hiện nay, công nghệ sản xuất
của các doanh nghiệp nhanh chóng trở nên lạc hậu, sản phẩm
sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh cao, dẫn đến nguy

cơ khó tiêu thụ sản phẩm và doanh nghiệp không có khả
năng nợ đúng hạn. Để khắc phục, ngân hàng có khả năng
cấp vốn tín dụng đầu t chiều sâu để doanh nghiệp cải
thiện khả năng tiêu thụ của mình, nhng quy mô RRTD từ các


22
doanh nghiệp này sẽ lớn hơn nếu doanh nghiệp không có khả
năng đổi mới cao. Nhìn chung, các doanh nghiệp của nớc ta
có công nghệ lạc hậu, khả năng đổi mới công nghệ cũng
không cao, nên RRTD của ngân hàng về phơng diện này lớn
hơn các nớc khác.
- Thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh: Vốn tự có của
các doanh nghiệp ở nớc ta thờng rất thấp so với nhu cầu kinh
doanh hoặc dự án xin vay. Đối với cho vay ngắn hạn, hiện nay
vốn ngân hàng tham gia đến 75% nhu cầu vốn; dự án trung,
dài hạn vốn ngân hàng tham gia 60%. Do vốn tự có của
doanh nghiệp chiếm tỷ lệ thấp trong dự án vay vốn, nên khi
dự án thất bại, rủi ro mất vốn của ngân hàng sẽ rất lớn. Mặt
khác, ở nớc ta còn có tình trạng: một dự án mới phát sinh
không đợc đáp ứng đủ nhu cầu về vốn, doanh nghiệp liền
sử dụng vốn của các dự án trớc cho dự án này. Việc sử dụng
các khoản vay không đúng mục đích đã cam kết vừa dẫn tới
thâm hụt tài chính của doanh nghiệp, vừa tăng rủi ro từ phía
kém hiệu quả của dự án. Những hậu quả đó làm cho xác
suất RRTD của ngân hàng tăng cao.
1.1.4.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Trình độ quản trị ngân hàng
Trình độ quản trị ngân hàng thể hiện ở 3 nội dung:
+ Hoạch định chiến lợc và phơng án kinh doanh của

ngân hàng
+ Tổ chức thức hiện
+ Kiểm tra, giám sát


23
Bất kỳ một nội dung nào trong ba nội dung trên đợc thực
hiện một cách yếu kém cũng sẽ dẫn đến RRTD. Chẳng hạn
nếu chiến lợc khách hàng không đúng đắn thì NHTM sẽ có
đối tợng khách hàng xấu. Hoặc nếu ngân hàng chấp hành
không nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay
thì không thể ràng buộc chặt chẽ nghĩa vụ trả nợ của khách
hàng. Hoặc nếu khâu kiểm tra, giám sát không hiệu quả sẽ
dẫn đến không phát hiện, ngăn ngừa đợc các bộ phận, cá
nhân thực hiện không đúng chính sách, mục tiêu kinh doanh
đề ra và làm xuất hiện các khoản vay có vấn đề...
- Thiếu qui trình quản lý rủi ro hữu hiệu: Cho đến
nay hầu nh cha có NHTM nào của nớc ta ban hành và thực
hiện đợc chiến lợc, chính sách phát triển và quản lý rủi ro tín
dụng một cách khoa học, với những dự báo theo tháng, quí,
năm theo các chỉ tiêu định tình và định lợng. Nếu các biện
pháp giảm thiểu rủi ro không đợc thực hiện một cách đầy
đủ, cụ thể với những ứng dụng tin học, quản lý RRTD không
đợc thực hiện trong từng nghiệp vụ riêng lẻ, cha đợc xây
dựng đợc qui trình phòng ngừa RRTD... thì tần xuất và quy
mô tác hại của RRTD sẽ không đợc kiểm soát, phòng ngừa, quy
mô thiệt hại của ngân hàng sẽ không thể lờng đợc.
- Nội dung và quy trình tín dụng: rủi ro tín dụng trớc
hết phát sinh do ngân hàng cha thiết lập đợc một quy trình
tín dụng chặt chẽ từ khâu lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng,

phân tích tín dụng, ra quyết định cấp tín dụng, giải ngân,
giám sát, thu nợ đến khâu thanh lý tín dụng. Giữa các giai


24
đoạn có mối quan hệ hỗ trợ cho nhau, việc phân đoạn này
tạo điều kiện cho việc xác định rõ ràng các thao tác nghiệp
vụ ở mỗi giai đoạn và phân định trách nhiệm cho nhân viên
thực hiện.
- Chiến lợc và chính sách tín dụng: Ngân hàng thiếu
một chính sách tín dụng rõ ràng, không phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội. Chính sách tín dụng đợc hiểu là các định hớng chung trong việc cho vay, bao gồm: chế độ cho vay, quy
định về bảo đảm tiền vay, quy trình tín dụng, chính sách
khách hàng, lĩnh vực ngành nghề u tiên... Nếu chính sách
tín dụng không đầy đủ, đúng đắn, thống nhất sẽ dẫn đến
việc cấp tín dụng không đúng đối tợng và sẽ dẫn đến rủi ro
tín dụng.
- Nguyên nhân do cán bộ ngân hàng:
+ Do trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ cha đợc đào tạo đầy đủ, không am hiểu về các lĩnh vực mà
ngân hàng định đầu t, không am hiểu luật pháp trong nớc
và quốc tế.
+ Do đạo đức nghề nghiệp: Có những cán bộ yếu kém
về phẩm chất, t cách đạo đức đã lợi dụng vị trí của mình
để tham ô, trục lợi nên đã gây ra tổn thất tín dụng cho
ngân hàng.
+ Chấp hành quy trình nghiệp vụ không nghiêm túc,
phân tích tín dụng không chuẩn xác, thiếu thiếu thông tin
hoặc thông tin không chính xác về khách hàng, từ đó dẫn
đến những quyết định cấp tín dụng sai đối tợng.



25
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
1.1.5.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền
kinh tế
- RRTD có thể gây ra hậu quả đối với hệ thống tài
chính quốc gia: NHTM là một bộ phận, có thể nói là bộ phận
quan trọng nhất, trong hệ thống tài chính quốc gia, có chức
năng không chỉ kinh doanh tiền tệ, mà còn đảm bảo sự lu
thông bình thờng của dòng tiền tệ phục vụ quá trình tái sản
xuất xã hội trôi chảy. Nếu một NHTM lớn gặp rủi ro, dẫn đến
mất khả năng thanh toán, thì tình trạng đó của ngân hàng
có thể tác động xấu không chỉ đối với bản thân ngân
hàng, mà còn đến khách hàng của ngân hàng và các ngân
hàng khác, tạo ra phản ứng tiêu cực dây chuyền cho nền kinh
tế. Chính vì thế, ngân hàng trung ơng của tất cả các nớc
đều có chính sách buộc các NHTM phải đảm bảo an toàn ở
mức độ nhất định nhằm giảm tác động tiêu cực của rủi ro từ
một ngân hàng tới nền kinh tế.
- RRTD có thể gây hậu quả tiêu cực tới đời sống xã hôị:
RRTD có thể gây ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tợng trong xã
hội, thậm chí khởi đầu cho chu kỳ lạm phát mới, làm trầm
trọng thêm tình trạng thất nghiệp, gây tâm lý hoang mang,
tạo môi trờng cho các tệ nạn xã hội phát triển. RRTD làm giảm
lòng tin của quần chúng vào sự lành mạnh và vững chắc của
hệ thống tài chính quốc gia, vào chính sách tiền tệ của Nhà
nớc, dẫn đến khuynh hớng tiêu dùng và tích luỹ cho đầu t
không hiệu quả.



×