Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đổi mới từng phần ở việt nam (từ năm 1979 đến năm 1986)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.94 KB, 25 trang )

TINH THẦN ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ, SÁNG TẠO CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM TRONG HOẠCH ĐỊNH ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI (1979
- 1986)
1. Quỏ trỡnh hỡnh thành đường lối đổi mới (1979 - 1985)
1. 1. Tỡnh hỡnh thế giới và trong nước đặt ra yờu cầu đổi mới đất
nước
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV, cỏch mạng
nước ta đó đạt được những thành tựu quan trọng trong xõy dựng chủ nghĩa xó
hội và bảo vệ Tổ quốc. Song, tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội trong nước cũn rất
nhiều khú khăn. Vào cuối năm 1979 đất nước lõm vào khủng hoảng kinh tế xó hội trầm trọng. Yờu cầu bức thiết là đưa đất nước ra khỏi tỡnh trạng trờn, ổn
định đời sống nhõn dõn. Trong khi đú, tỡnh hỡnh thế giới cú nhiều biến động
phức tạp ảnh hưởng đến cỏch mạng nước ta (sự phỏt triển của cỏch mạng khoa
học - cụng nghệ; sự điều chỉnh thớch nghi của chủ nghĩa tư bản; xu thế chung
của cỏc nước xó hội chủ nghĩa là cải tổ, cải cỏch đổi mới). Trong điều kiện
tỡnh hỡnh trong nước và thế giới cú nhiều biến động như vậy, đũi hỏi Đảng và
nhõn dõn ta phải suy nghĩ, tỡm tũi con đường đổi mới để thỏo gỡ khú khăn,
đưa đất nước đi lờn. Từ những tỡm tũi, sỏng tạo ở địa phương, cơ sở, Đảng đó
đề ra chủ trương cú tớnh chất đổi mới từng phần. Những đổi mới này cú vị trớ
rất quan trọng đối với quỏ trỡnh phỏt triển của cỏch mạng Việt Nam.
1. 2. Quỏ trỡnh tỡm tũi đường lối đổi mới và tiến hành đổi mới từng
phần của Đảng
Thỏng 8/1979 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoỏ IV,
đó họp ra Nghị quyết bàn về những vấn đề cấp bỏch của tỡnh hỡnh kinh tế xó hội đất nước. Đõy là bước đột phỏ đầu tiờn của quỏ trỡnh tỡm tũi, cải tiến
quản lý kinh tế, thử nghiệm cỏch làm ăn mới. Hội nghị đó cú những đổi mới
tư duy quan trọng, thể hiện trờn những nội dung cơ bản về cơ chế quản lý
kinh tế, về những chớnh sỏch phỏt triển sản xuất nụng, lõm, ngư nghiệp, hàng
tiờu dựng và hàng xuất khẩu, trước hết là sản xuất nụng nghiệp.


2
Hội nghị cũng xỏc định rừ phải tận dụng cỏc thành phần kinh tế ngoài


quốc doanh và tập thể, kể cả kinh tế tư bản tư nhõn để phỏt triển sản xuất, kết
hợp ba lợi ớch: tập thể, cỏ nhõn, xó hội.
Tư tưởng nổi bật của Nghị quyết này là: “làm cho sản xuất bung ra”,
nghĩa là phải khắc phục những khuyết điểm trong quản lý kinh tế, trong cải
tạo xó hội chủ nghĩa, đề ra chủ trương phự hợp để phỏt triển lực lượng sản
xuất. Nghị quyết ra đời được nhõn dõn cả nước hồ hởi đún nhận, bước đầu đó
xuất hiện những điển hỡnh về cỏch làm ăn mới phỏt huy tỏc dụng tớch cực.
Tuy nhiờn, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 cũn cú những hạn chế, những
giải phỏp mà Hội nghị nờu ra chưa đủ sức thỏo gỡ khú khăn. Sau một thời
gian thực hiện lại xuất hiện những khú khăn mới: Sản xuất bung ra nhưng
khụng đỳng hướng; hàng lậu, hàng giả xuất hiện nhiều; giỏ cả ngày càng cao.
Thỏng (12/1980) Hội nghị lần thứ 9 (khoỏ IV), bàn về phương hướng,
nhiệm vụ kinh tế - xó hội năm 1981. Hội nghị nhận định: Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 6 khoỏ IV (8/1979) và một số nghị quyết, chỉ thị của Bộ Chớnh trị,
Ban Bớ thư đó bước đầu tạo ra khớ thế mới cho nền kinh tế quốc dõn. Tuy
nhiờn, những khuyết điểm trong quản lý kinh tế, quản lý xó hội chậm được
sửa chữa. Hội nghị chủ trương chuyển mạnh sang hạch toỏn kinh doanh xó
hội chủ nghĩa, mở rộng việc thực hiện và hoàn thiện cỏc hỡnh thức khoỏn sản
phẩm trong nụng nghiệp, mở rộng việc trả lương theo sản phẩm khoỏn.
Rỳt kinh nghiệm qua khoỏn thớ điểm cõy lỳa trong cỏc hợp tỏc xó
nụng nghiệp, ngày 13/01/1981, Ban Bớ thư ra Chỉ thị 100/CT - TW về khoỏn
sản phẩm đến nhúm lao động và người lao động trong hợp tỏc xó nụng
nghiệp. Chỉ thị này đó tạo được động lực mới trong sản xuất nụng nghiệp,
gúp phần xoỏ bỏ cơ chế tập trung quan liờu bao cấp, củng cố tăng cường quan
hệ sản xuất xó hội chủ nghĩa ở nụng thụn, tạo ra hiệu quả kinh tế lớn trong
nụng nghiệp, tăng thu nhập cho xó viờn. Tốc độ tăng bỡnh quõn trong nụng
nghiệp thời kỳ (1976 - 1980) là 1,9%; thời kỳ (1981 - 1985) là 4,9%. Thực


3

hiện Chỉ thị 100 nụng nghiệp cú bước phỏt triển tốt trong thời gian đầu, sau
đú dần chững lại, do vẫn cũn cú những hạn chế, bất cập.
Trong lĩnh vực cụng nghiệp, trờn cơ sở tổng kết cỏc hiện tượng “xộ
rào” và làm thớ điểm nhằm phỏt triển cụng nghiệp, nhất là ở thành phố Hồ
Chớ Minh và Long An, ngày 21/01/1981 Chớnh phủ đó ban hành Quyết định
25/CP về quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài
chớnh của cỏc xớ nghiệp quốc doanh. Cựng ngày 21/01/1981 Hội đồng
Chớnh phủ ban hành Quyết định 26/CP về việc mở rộng hỡnh thức trả lương
khoỏn, lương sản phẩm và vận dụng hỡnh thức tiền thưởng trong cỏc đơn vị
sản xuất kinh doanh của Nhà nước. Những chủ trương, chớnh sỏch nờu trờn
giỳp cỏc cơ sở tự giải quyết một phần khú khăn, gúp phần thực hiện kế hoạch
Nhà nước. Năm 1981, lần đầu tiờn sau chiến tranh sản xuất cụng nghiệp đạt
kế hoạch, riờng cụng nghiệp địa phương vượt kế hoạch 7,5%.
Trờn mặt trận phõn phối, lưu thụng, ngày 23/6/1980 Bộ Chớnh trị ra
Nghị quyết 26/NQ - TW về cải tiến cụng tỏc phõn phối, lưu thụng. Nghị
quyết nhấn mạnh nguyờn tắc giỏ cả phự hợp với chi phớ sản xuất và lưu
thụng; tạo tiền đề cần thiết để tiến tới xoỏ bỏ từng bước chế độ cung cấp theo
tem phiếu.
Cựng với những chủ trương đổi mới từng phần trờn lĩnh vực kinh tế xó hội, Đảng cũn quan tõm kiện toàn bộ mỏy Nhà nước và tăng cường cụng
tỏc xõy dựng Đảng.
Đến đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng, so với Đại hội IV,
Đại hội V diễn ra trong bối cảnh thế giới và trong nước cú một số mặt thuận
lợi, nhưng cũng cú nhiều khú khăn, phức tạp hơn.
Đầu những năm 80 của thế kỷ XX cỏch mạng thế giới tiếp tục phỏt triển,
sự ủng hộ của cỏc nước xó hội chủ nghĩa, của cỏc lực lượng cỏch mạng tiến bộ
trờn thế giới tạo cho ta điều kiện thuận lợi. Đất nước ta trải qua 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội IV đó đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong xõy dựng
chủ nghĩa xó hội và bảo vệ Tổ quốc, tạo thờm thế và lực mới cho cỏch mạng



4
Việt Nam. Tuy nhiờn, đất nước ta đang đứng trước nhiều khú khăn, thỏch thức.
Chủ nghĩa đế quốc và cỏc thế lực đang ra sức chống phỏ cỏch mạng nước ta. Đế
quốc Mỹ tiếp tục thực hiện chớnh sỏch bao võy, cấm vận và thực hiện “kế hoạch
hậu chiến”. Chủ nghĩa đế quốc và cỏc thế lực phản động quốc tế ra sức tuyờn
truyền, xuyờn tạc việc quõn tỡnh nguyện Việt Nam làm nghĩa vụ quốc tế ở
Campuchia, gõy sức ộp với Việt Nam, chia rẽ ba nước Đụng Dương. Trong khi
đú tỡnh trạng khủng hoảng kinh tế - xó hội ở nước ta ngày càng trầm trọng.
Cụng tỏc chuẩn bị Đại hội được xỳc tiến sau Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương lần thứ 9 (khoỏ IV) và được hoàn tất ở Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương lần thứ 12 đầu thỏng 3 năm 1982.
Trong bối cảnh trờn, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V được diễn ra
tại Thủ đụ Hà Nội từ ngày 15/3 đến ngày 31/3/1982. Đại hội đó thảo luận
thụng qua Bỏo cỏo Chớnh trị, Bỏo cỏo về phương hướng, nhiệm vụ và mục
tiờu chủ yếu về kinh tế - xó hội trong 5 năm (1981 - 1985), Bỏo cỏo về xõy
dựng Đảng và bổ sung Điều lệ Đảng, Bầu Ban Chấp hành Trung ương khoỏ
V.
Đại hội đó tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IV: Kiểm điểm một
cỏch toàn diện sự lónh đạo của Đảng, đỏnh giỏ những thành tựu và khuyết điểm sai
lầm, phõn tớch nguyờn nhõn của những thắng lợi và khú khăn của đất nước.
Đại hội xỏc định hai nhiệm vụ chiến lược của cỏch mạng Việt Nam là:
Xõy dựng thành cụng chủ nghĩa xó hội và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xó hội chủ nghĩa.
Đại hội khẳng định tiếp tục thực hiện đường lối chung cỏch mạng xó
hội chủ nghĩa và đường lối xõy dựng nền kinh tế xó hội chủ nghĩa do Đại hội
IV đề ra và cụ thể hoỏ một bước đường lối đú trong chặng đường đầu tiờn của
thời kỳ quỏ độ.
Đại hội thụng qua những nhiệm vụ kinh tế, văn hoỏ, xó hội, tăng cường
Nhà nước xó hội chủ nghĩa, chớnh sỏch đối ngoại, nhiệm vụ nõng cao sức
chiến đấu của Đảng. Về cụng tỏc xõy dựng Đảng, nhiệm vụ then chốt lỳc này



5
là: tiếp tục nõng cao tớnh giai cấp cụng nhõn, tớnh tiờn phong của Đảng, xõy
dựng Đảng vững mạnh về chớnh trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng luụn
luụn giữ vững bản chất cỏch mạng và khoa học, một Đảng thực sự trong sạch,
vững mạnh, gắn bú chặt chẽ với quần chỳng.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đó cú những bước phỏt
triển nhận thức mới về chủ nghĩa xó hội và con đường đi lờn chủ nghĩa xó hội
ở nước ta. Thành cụng của Đại hội đỏnh dấu sự trưởng thành của Đảng trong
việc thực hiện vai trũ lónh đạo sự nghiệp cỏch mạng xó hội chủ nghĩa trờn cả
nước, về năng lực cụ thể hoỏ đường lối, tiếp tục sự tỡm tũi tổng kết thực tiễn
để xỏc định bước đi, giải phỏp phự hợp đưa cả nước quỏ độ lờn chủ nghĩa xó
hội.
- Bước phỏt triển mới của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V về con
đường đi lờn chủ nghĩa xó hội.
Xuất phỏt từ thực trạng đất nước vừa cú hoà bỡnh, vừa cú chiến tranh
phỏ hoại nhiều mặt của kẻ thự, đồng thời sẵn sàng đối phú với tỡnh huống
địch cú thể gõy chiến tranh xõm lược với quy mụ lớn.
Đại hội V xỏc định cỏch mạng Việt Nam cú hai nhiệm vụ chiến lược đú
là: xõy dựng thành cụng chủ nghĩa xó hội và sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xó hội chủ nghĩa.
Hai nhiệm vụ chiến lược mà Đại hội V xỏc định là sự kế thừa và phỏt
triển quan điểm của Đại hội IV về mối quan hệ giữa xõy dựng chủ nghĩa xó
hội và bảo vệ Tổ quốc trờn cơ sở đỏnh giỏ đỳng những chuyển biến của tỡnh
hỡnh trong nước và thế giới.
Hai nhiệm vụ chiến lược mà Đại hội V xỏc định phản ỏnh quy luật
dựng nước đi đụi với giữ nước của dõn tộc ta trong thời đại mới, phự hợp với
quy luật phổ biến của cỏch mạng xó hội chủ nghĩa là xõy dựng chủ nghĩa xó
hội đi đụi với bảo vệ Tổ quốc xó hội chủ nghĩa.

Hai nhiệm vụ chiến lược cú quan hệ mật thiết với nhau. Phải xõy dựng
chủ nghĩa xó hội đạt những kết quả thiết thực làm cho đất nước ta mạnh lờn về


6
mọi mặt và trong mọi hoàn cảnh thỡ mới cú đủ sức đỏnh thắng mọi cuộc chiến
tranh xõm lược của địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Ngược lại, phải bảo vệ
vững chắc Tổ quốc thỡ mới cú điều kiện để xõy dựng thành cụng chủ nghĩa xó
hội.
Mỗi nhiệm vụ chiến lược cú vị trớ riờng: “Trong khi khụng một phỳt
lơi lỏng nhiệm vụ củng cố quốc phũng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta và nhõn dõn
ta phải đặt lờn hàng đầu nhiệm vụ xõy dựng chủ nghĩa xó hội” 1. Bởi vỡ, chủ
nghĩa xó hội khụng những là mục đớch toàn bộ sự nghiệp của chỳng ta, mà
cũn vỡ chủ nghĩa xó hội, sự vững mạnh của xó hội chủ nghĩa là bảo đảm cho
đọc lập tự do của Tổ quốc. Đú cũng chớnh là sự vận dụng lý luận Mỏc Lờnin về chức năng, nhiệm vụ của chuyờn chớnh vụ sản vào điều kiện thực
tiễn nước ta.
Về đường lối cỏch mạng xó hội chủ nghĩa, Đại hội V khẳng định tiếp
tục thực hiện đường lối chung cỏch mạng xó hội chủ nghĩa và đường lối xõy
dựng nền kinh tế do Đại hội IV của Đảng vạch ra. Trong đú Đại hội V nhấn
mạnh ba vấn đề cần đặc biệt chỳ ý là: nắm vững chuyờn chớnh vụ sản, xõy
dựng chế độ làm chủ tập thể của nhõn dõn lao động và tiến hành cụng nghiệp
hoỏ xó hội chủ nghĩa. Đõy chớnh là ba vấn đề cốt lừi của cỏch mạng xó hội
chủ nghĩa và xõy dựng chủ nghĩa xó hội trờn đất nước ta.
Đại hội V nờu lờn chặng đường đầu tiờn của thời kỳ quỏ độ đi lờn chủ
nghĩa xó hội ở nước ta là lõu dài, phải trải qua nhiều chặng đường, trước mắt
nước ta đang ở chặng đường đầu tiờn, đồng thời chỉ ra nội dung kinh tế,
chớnh trị, văn hoỏ, xó hội của chặng đường đầu. Đõy chớnh là sự nhận thức
và vận dụng đỳng đắn quan điểm của chủ nghĩa Mỏc - Lờnin về thời kỳ quỏ
độ và sự phõn kỳ thời kỳ quỏ độ vào điều kiện thực tiễn nước ta. Đại hội xỏc
định: Chặng đường trước mắt bao gồm thời kỳ 5 năm (1981 - 1985) và kộo

dài đến những năm 1990 là khoảng thời gian cú tầm quan trọng đặc biệt”2.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb ST, H, 1982,
tr. 47.
2
Sđd, tr. 49.
1


7
Việc khẳng định trờn thực tế cỏch mạng nước ta đang ở chỗ nào trờn
con đường tiến lờn cú ý nghĩa quyết định việc tỡm ra và nắm vững quy luật
khỏch quan, là cơ sở để cụ thể hoỏ đường lối, xỏc định chủ trương, chớnh
sỏch phự hợp với thực tiễn cỏch mạng, chống chủ quan, nụn núng, đốt chỏy
giai đoạn. Đại hội V chỉ rừ: “kinh nghiệm của 5 năm (1976 - 1980) cho thấy
phải cụ thể hoỏ đường lối của Đảng - đường lối chung của cỏch mạng xó hội
chủ nghĩa và đường lối xõy dựng nền kinh tế xó hội chủ nghĩa ở nước ta, vạch
ra chiến lược kinh tế, xó hội cho chặng đường đầu tiờn của quỏ trỡnh cụng
nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ xó hội chủ nghĩa”3.
Đảng ta sớm nhận thức đỳng đắn cụng nghiệp hoỏ xó hội chủ nghĩa là
nhiệm vụ trung tõm của thời kỳ quỏ độ đi lờn chủ nghĩa xó hội. Trong đú, nội
dung chớnh của cụng nghiệp hoỏ xó hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu
tiờn là: “tập trung sức phỏt triển mạnh nụng nghiệp, coi nụng nghiệp là mặt
trận hàng đầu, đưa nụng nghiệp một bước lớn lờn sản xuất lớn xó hội chủ
nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiờu dựng và tiếp tục xõy dựng một số
ngành cụng nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nụng nghiệp, cụng nghiệp, hàng
tiờu dựng và cụng nghiệp nặng trong một cơ cấu cụng - nụng nghiệp hợp lý”4.
Nội dung đú phản ỏnh đỳng nội dung bước đi của cụng nghiệp hoỏ xó
hội chủ nghĩa, phự hợp với thực tiễn nước ta, là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ
chủ yếu của chặng đường đầu tiờn là tạo ra những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ xó hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Tuy

nhiờn, Đảng đó mắc phải sai lầm, núng vội, đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ xó hội
chủ nghĩa khi chưa đủ cỏc tiền đề cần thiết.
Về chớnh sỏch kinh tế nhiều thành phần, Đại hội V xỏc định trong một
thời gian nhất định ở miền Nam cũn tồn tại 5 thành phần kinh tế (quốc doanh,
tập thể, cụng tư hợp danh, cỏ thể và tư bản kinh doanh).
Với những nội dung trờn Đại hội V cú bước tiến mới về đổi mới tư duy
trong việc tỡm tũi con đường đi lờn chủ nghĩa xó hội. Tuy nhiờn, Đại hội cũn
3
4

Sđd, tr. 53.
Sđd, tr. 62 - 63.


8
cú những hạn chế: Đại hội chưa thấy được sự cần thiết phải duy trỡ nền kinh tế
nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quỏ độ, chưa xỏc định được những quan
điểm cụ thể về kết hợp kế hoạch với thị trường, cụng tỏc quản lý lưu thụng
phõn phối vẫn là một chiều theo kế hoạch Nhà nước quyết định, Đại hội coi
phỏt triển nụng nghiệp là mặt trận hàng đầu nhưng chưa cú những chớnh sỏch,
giải phỏp cụ thể và đồng bộ để giải phúng cỏc lực lượng sản xuất trong nụng
nghiệp.
- Sự bổ sung, phỏt triển tư duy của Đảng về chủ nghĩa xó hội sau Đại hội V.
Sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V, cỏc Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoỏ V đó tiếp tục cụ thể hoỏ, phỏt triển quan điểm của Đại
hội về con đường tiến lờn chủ nghĩa xó hội ở nước ta. Hội nghị lần thứ 3 Ban
Chấp hành Trung ương khoỏ V (12/1982) bàn về phương hướng phỏt triển
kinh tế, xó hội 3 năm (1983 - 1985). Hội nghị Trung ương lần thứ 4 (6/1983)
bàn về những vấn đề cấp bỏch về tư tưởng, tổ chức bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xó hội. Hội nghị lần thứ 5 (12/1983) bàn về nhiệm vụ phỏt triển

kinh tế 2 năm (1984 - 1985). Hội nghị lần thứ 6 (7/1984) tập trung bàn về
những nhiệm vụ cấp bỏch trong cụng tỏc cải tiến quản lý kinh tế (xoỏ bỏ cơ
chế hành chớnh, tập trung, quan liờu, bao cấp chuyển sang cơ chế hạch toỏn
kinh doanh xó hội chủ nghĩa; mở rộng quyền chủ động sản xuất kinh doanh ở
cơ sở). Hội nghị chủ trương tập trung giải quyết một số vấn đề cấp bỏch về
phõn phối lưu thụng, đặc biệt lĩnh vực lương, tiền phục vụ cơ sở: đẩy mạnh
thu mua nắm nguồn hàng, quản lý chặt chẽ thị trường tự do; thực hiện điều
chỉnh giỏ cả, tiền lương, tài chớnh cho phự hợp với thực tế. Hội nghị lần thứ 7
(12/1984) bàn về kế hoạch Nhà nước năm 1985. Hội nghị lần thứ 8 (6/1985)
bàn về vấn đề giỏ, lương, tiền. Hội nghị chủ trương dứt khoỏt xoỏ bỏ cơ chế tập
trung quan liờu bao cấp, chuyển hẳn nền kinh tế sang hạch toỏn kinh doanh xó
hội chủ nghĩa, khõu đột phỏ cú tớnh quyết định là xoỏ bỏ bao cấp trong giỏ và
lương, đõy là bước đột phỏ thứ hai trong quỏ trỡnh tỡm tũi, đổi mới con đường
đi lờn chủ nghĩa xó hội ở nước ta. Hội nghị này đỏnh dấu sự đổi mới tư duy


9
một cỏch căn bản trờn lĩnh vực phõn phối lưu thụng của Đảng. Tinh thần cơ
bản là thừa nhận sản xuất hàng hoỏ, coi trọng thị trường. Sau Hội nghị Trung
ương lần thứ 8 (14/09/1985) Chớnh phủ tiến hành cuộc tổng điều chỉnh giỏ,
lương, tiền lần thứ hai, bắt đầu từ việc đổi tiền, ban hành một số giỏ mới và
lương mới, xoỏ bỏ hoàn toàn giỏ cung cấp và chế độ tem phiếu, chỉ giữ lại sổ
gạo cho người hưởng lương. Chủ trương đổi tiền nhằm tăng khả năng chi trả
của Ngõn hàng bảo đảm yờu cầu đủ tiền cho tăng lương, tăng giỏ.
Đỏnh giỏ về cuộc cải cỏch giỏ, lương, tiền lần hai cỏc Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lần thứ 9 (12/1985) và lần thứ 10 (05/1986) đều cho
rằng: Việc khẳng định một lần nữa sự đỳng đắn của chủ trương bự giỏ, thực
hiện chớnh sỏch bỏn lẻ theo một giỏ là cần thiết, phự hợp với quy luật của nền
sản xuất hàng hoỏ, nhưng vội vàng đổi tiền và tổng điều chỉnh giỏ, lương trong
tỡnh hỡnh chưa chuẩn bị sẵn sàng về mọi mặt là một sai lầm. Hậu quả lớn nhất

của cuộc cải cỏch giỏ lương tiền lần này đó dẫn đến tỡnh trạng lạm phỏt “phi
mó” trong 3 năm (1986 - 1988), tỷ lệ lạm phỏt hàng năm lờn tới ba con số. Vỡ
vậy, Nhà nước đó phải lựi lại một bước, thực hiện chớnh sỏch hai giỏ năm
1985.
Hội nghị lần thứ 9 (12/1985) bàn về kế hoạch Nhà nước năm 1986, nhận
định: Sau cỏc Nghị quyết sỏu, bảy, tỏm của Ban Chấp hành Trung ương nền
kinh tế đạt được một số tiền bộ. Song, nền kinh tế nước ta vẫn đứng trước những
khú khăn gay gắt. Nguyờn nhõn sõu xa là do nhận thức của Đảng về thời kỳ quỏ
độ lờn chủ nghĩa xó hội vẫn chưa rừ. Hội nghị lần thứ 10 (5/1986) đó phõn tớch
những khuyết điểm, sai lầm trong việc chỉ đạo cụng tỏc giỏ, lương, tiền, khẳng
định quyết tõm chiến lược xoỏ bỏ tập trung quan liờu bao cấp, chuyển sang hạch
toỏn kinh doanh xó hội chủ nghĩa.
Trờn cơ sở tổng kết thực tiễn quỏ trỡnh thực hiện Nghị quyết Đại hội V,
tham khảo ý kiến đúng gúp của cỏn bộ, đảng viờn và cỏc chuyờn gia trong
quỏ trỡnh chuẩn bị dự thảo Bỏo cỏo Chớnh trị trỡnh Đại hội VI, Hội nghị Bộ
Chớnh trị (8/1986) đó kết luận ba vấn đề lớn về kinh tế trong thời kỳ quỏ độ


10
lờn chủ nghĩa xó hội đú là: Về cơ cấu kinh tế, về cải tạo xó hội chủ nghĩa và
về cơ chế quản lý kinh tế. Hội nghị đó phờ phỏn những sai lầm, khuyết điểm
về ba vấn đề đú, đồng thời nờu lờn những nội dung mới quan trọng.
Về cơ cấu kinh tế: Hội nghị chủ trương điều chỉnh lớn trờn cơ sở bố trớ
lại cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư theo hướng thật sự lấy nụng nghiệp là mặt
trận hàng đầu, ra sức phỏt triển cụng nghiệp nhẹ.
Về cải tạo xó hội chủ nghĩa: Thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần là đặc trưng của thời kỳ quỏ độ, xỏc định cải tạo xó hội chủ nghĩa là
nhiệm vụ thường xuyờn liờn tục trong suốt thời kỳ quỏ độ, với hỡnh thức và
bước đi thớch hợp làm cho quan hệ sản xuất luụn phự hợp với tớnh chất và
trỡnh độ của lực lượng sản xuất.

Về cơ cấu quản lý kinh tế: Hội nghị khẳng định xoỏ bỏ cơ chế quản lý
tập trung quan liờu bao cấp, đồng thời nờu lờn nội dung chủ yếu của cơ chế
quản lý kinh doanh xó hội chủ nghĩa.
Những kết luận trờn đõy của Bộ Chớnh trị là cơ sở để đổi mới và hoàn
chỉnh dự thảo Bỏo cỏo Chớnh trị trỡnh Đại hội VI, là căn cứ để giải quyết
những vấn đề cấp bỏch trước mắt, đồng thời là sự đổi mới tư duy về con
đường đi lờn chủ nghĩa xó hội ở nước ta.
Tiếp theo những đổi mới từng phần ban đầu thời kỳ (1979 - 1981), thời kỳ
(1981 - 1985) là thời kỳ tiếp tục đổi mới từng phần nhưng toàn diện hơn, khụng
dừng lại ở đổi mới kinh tế mà cũn đổi mới tư duy lý luận, tuy nhiờn vẫn chủ yếu
là đổi mới kinh tế. Đú là quỏ trỡnh tỡm tũi con đường thớch hợp lờn chủ nghĩa xó
hội.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đề ra
đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
* Khỏi quỏt bối cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng được tiến hành tại Thủ
đụ Hà Nội từ (15 đến 18/12/1986). Đại hội diễn ra trong bối cảnh tỡnh hỡnh
thế giới và trong nước cú nhiều biến đổi nhanh chúng, phức tạp.


11
- Tỡnh hỡnh thế giới: Chủ nghĩa xó hội thế giới hơn 70 năm qua đó đạt
được nhiều thành tựu to lớn trờn nhiều mặt, song cũng đang đứng trước nhiều
thỏch thức to lớn. Nhiều nước đang tiến hành cụng cuộc cải tổ, cải cỏch và
đổi mới nhằm khắc phục sự trỡ trệ của chủ nghĩa xó hội, đưa chủ nghĩa xó hội
vào giai đoạn phỏt triển mới.
Cuộc cỏch mạng khoa học cụng nghệ hiện đại phỏt triển nhanh đó tạo
ra bước phỏt triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất đẩy nhanh quỏ trỡnh quốc
tế hoỏ sản xuất vật chất và đời sống xó hội. Xu thế chung trờn thế giới là đấu
tranh và hợp tỏc cựng tồn tại hoà bỡnh giữa cỏc nước cú chế độ chớnh trị

khỏc nhau và đũi hỏi cỏc quốc gia dõn tộc phải tiến hành cải cỏch thể chế, cơ
cấu kinh tế và điều chỉnh chiến lược.
Cuộc đấu tranh giữa hai hệ thống xó hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa
ngày càng quyết liệt. Bản chất của chủ nghĩa tư bản khụng hề thay đổi, những
mõu thuẫn trong lũng chủ nghĩa tư bản khụng mất đi, chủ nghĩa tư bản vẫn
cũn khả năng phỏt triển nằm trong tay những lực lượng kinh tế, quõn sự
mạnh. Chủ nghĩa đế quốc đứng đầu là đế quốc Mỹ vẫn ra sức thực hiện mục
tiờu xúa bỏ chủ nghĩa xó hội, phản kớch cỏc lực lượng cỏch mạng và hoà
bỡnh thế giới bằng những õm mưu và thủ đoạn thõm độc.
Khu vực Chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương đang diễn ra những biến đổi quan
trọng. Cỏc lực lượng cỏch mạng hoà bỡnh tiếp tục lớn mạnh. Nền kinh tế khu
vực tiếp tục phỏt triển với nhịp độ nhanh, song vẫn cũn tiềm ẩn nhiều nhõn tố
gõy mất ổn định.
- Tỡnh hỡnh trong nước: sau 10 năm (1975 - 1985) cả nước bước vào thời
kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội, dưới sự lónh đạo của Đảng nhõn dõn ta đó giành
được những thành tựu quan trọng trong cụng cuộc xõy dựng chủ nghĩa xó hội và
sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Song, tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội cũn nhiều khoỏ khăn
gay gắt, đất nước lõm vào khủng hoảng kinh tế - xó hội kộo dài trong nhiều năm.
Trong quỏ trỡnh lónh đạo cỏch mạng xó hội chủ nghĩa. Đảng ta cú nhiều
ưu điểm trong việc xỏc định đường lối và chỉ đạo thực hiện, song cũng đó bộc


12
lộ nhiều khuyết điểm, nhược điểm lớn trong chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực
hiện (bệnh chủ quan, duy ý chớ, lạc hậu trong nhận thức lý luận và vận dụng
cỏc quy luật hoạt động trong thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội). Sự lónh đạo
của Đảng chưa ngang tầm với nhiệm vụ cỏch mạng trong giai đoạn mới.
Chủ nghĩa đế quốc đứng đầu là đế quốc Mỹ tiếp tục thực hiện chớnh
sỏch bao võy, cấm vận và dựng sức ộp buộc cỏc nước khỏc khống chế Việt
Nam. Đồng thời, nhõn dõn ta cũng phải đương đầu với những õm mưu, hành

động của cỏc thế lực phản động xõm phạm chủ quyền dõn tộc, an ninh quốc
gia và toàn vẹn lónh thổ của Việt Nam.
- Diễn biến của Đại hội VI
Trờn cơ sở đỏnh giỏ nờu bật những thành tựu quan trọng trong 5 năm
(1981 - 1985), nghiờm khắc chỉ ra những khuyết điểm sai lầm cũn mắc phải.
Đồng thời, chỉ ra nguồn gốc những sai lầm, khuyết điểm đú. Đại hội rỳt ra
bốn bài học kinh nghiệm lớn, cú ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của
Đảng từ đú về sau.
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mỡnh Đảng phải quỏn triệt tư tưởng
“lấy dõn làm gốc” chăm lo xõy dựng phỏt huy quyền làm chủ của nhõn dõn lao
động.
Hai là, Đảng phải luụn luụn xuất phỏt từ thực tế, tụn trọng và hoạt
động theo quy luật khỏch quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dõn tộc với sức mạnh thời đại trọng
điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xõy dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền
lónh đạo nhõn dõn tiến hành cỏch mạng xó hội chủ nghĩa.
Bỏo cỏo Chớnh trị của Ban Chấp hành Trung ương cũn xỏc định rừ quan
điểm chỉ đạo cụng cuộc đổi mới, xỏc định nhiệm vụ bao trựm, mục tiờu tổng
quỏt, nhiệm vụ cụ thể và hệ thống cỏc giải phỏp nhằm thực hiện mục tiờu núi
trờn.


13
Đại hội thụng qua phương hướng, mục tiờu chủ yếu phỏt triển kinh tế xó
hội 5 năm (1986 - 1990).
* Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới.
- Quan điểm chỉ đạo.
Đổi mới là tất yếu khỏch quan, là yờu cầu bức thiết của sự nghiệp cỏch
mạng nước ta, là vấn đề cú ý nghĩa sống cũn đối với Đảng ta, đối với cỏch

mạng Việt Nam. Chỉ cú đổi mới Đảng ta mới thấy hết được những nhõn tố
mới để phỏt huy, những sai lầm để sửa chữa, nhằm vận dụng đỳng đắn chủ
nghĩa Mỏc - Lờnin, tư tưởng Hồ Chớ Minh vào hoàn cảnh nước ta, phỏt huy
truyền thống dõn tộc động viờn tớnh năng động sỏng tạo của nhõn dõn ta
trong sự nghiệp xõy dựng và bảo vệ Tổ quốc xó hội chủ nghĩa. Đổi mới cũng
là đặc tớnh của cỏch mạng xó hội chủ nghĩa, là bản chất sõu xa của chủ nghĩa
Mỏc - Lờnin, là xu thế tất yếu của thời đại.
Đổi mới khụng phải là phủ định sạch trơn, đổi mới phải biết kế thừa
thành tựu, kết quả thu được trong quỏ khứ “đổi mới tư duy khụng cú nghĩa là
phủ định những thành tựu lý luận đó đạt được, phủ nhận những quy luật phổ
biến của sự nghiệp xõy dựng chủ nghĩa xó hội, phủ nhận đường lối đỳng đắn
đó được xỏc định, trỏi lại chớnh là sự bổ sung và phỏt triển những thành tựu
ấy”5.
Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ trong tất cả cỏc lĩnh vực của đời sống
kinh tế xó hội nhưng phải cú hỡnh thức, bước đi và cỏch làm phự hợp.
- Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới.
Trờn cơ sở phõn tớch tỡnh hỡnh thế giới, trong nước Đại hội đề xướng
chủ trương đổi mới đường lối xõy dựng chủ nghĩa xó hội trong thời kỳ quỏ độ
ở nước ta với những nội dung cơ bản sau: Đại hội xỏc định nhiệm vụ bao
trựm, mục tiờu tổng quỏt cho những năm cũn lại của chặng đường đầu tiờn là
ổn định mọi mặt kinh tế - xó hội, tiếp tục xõy dựng những tiền đề cần thiết

5

Sđd, tr. 125.


14
cho việc đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ xó hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp
theo.

Ổn định kinh tế xó hội bao gồm: ổn định sản xuất, ổn định phõn phối
lưu thụng, ổn định đời sống vật chất và văn hoỏ, tăng cường hiệu lực của tổ
chức quản lý, lập lại trật tự, kỷ cương và thực hiện cụng bằng xó hội.
Ổn định và phỏt triển gắn liền với nhau trong quỏ trỡnh vận động tiến
lờn, ổn định để phỏt triển và cú phỏt triển mới ổn định được, song phỏt triển
phải đỳng hướng.
Trờn cơ sở nhiệm vụ bao trựm mục tiờu tổng quỏt, Đại hội đề ra 5 mục
tiờu cụ thể trong những năm cũn lại của chặng đường đầu tiờn là:
Sản xuất đủ tiờu dựng và cú tớch luỹ. Mục tiờu này gắn ổn định và cải
thiện đời sống của nhõn dõn với sản xuất và tớch lũy. Sản xuất đủ tiều dựng
trong những năm trước mắt là hướng mọi cố gắng vào việc đỏp ứng những
nhu cầu cấp bỏch và thiết yếu của xó hội dần dần ổn định và tiến lờn cải thiện
một bước đời sống vật chất và tinh thần của nhõn dõn, đi đụi với bảo đảm yờu
cầu cú tớch luỹ từ nội bộ nền kinh tế quốc dõn để đủ sức tiếp nhận và đưa vào
tỏi sản xuất mở rộng vốn vay và viện trợ của nước ngoài.
Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý là vấn đề cú ý nghĩa quan
trọng để phỏt triển sản xuất. Trước hết là cơ cấu cỏc ngành kinh tế phải phự
hợp với tớnh quy luật về phỏt triển cỏc ngành sản xuất vật chất, phự hợp với
khả năng đất nước, với sự phõn cụng lao động hợp tỏc quốc tế. Cơ cấu kinh tế
đú phải đảm bảo cho nền kinh tế phỏt triển cõn đối với nhịp độ tăng trưởng ổn
định, hướng vào việc thực hiện ba chương trỡnh kinh tế lớn: lương thực - thực
phẩm, hàng tiờu dựng và xuất khẩu.
Xõy dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phự hợp với
tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất. Trờn cơ sở trỡnh độ
phỏt triển của lực lượng sản xuất, việc cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xõy dựng
quan hệ sản xuất mới diễn ra trong suốt thời kỳ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội.


15
Tạo ra chuyển biến tốt về mọi mặt và bảo đảm nhu cầu củng cố quốc

phũng và an ninh.
Những mục tiờu trờn là một tổng thể gắn bú chặt chẽ với nhau, bao quỏt
mọi lĩnh vực từ sản xuất đến phõn phối lưu thụng, từ lực lượng sản xuất đến
quan hệ sản xuất, từ kinh tế đời sống đến quốc phũng an ninh. Những mục tiờu
đú phự hợp quy luật đi lờn trong chặng đường đầu tiờn của thời kỳ quỏ độ lờn
chủ nghĩa xó hội ở nước ta. Đồng thời, những mục tiờu đú xuất phỏt từ đường
lối, chủ trương của Đảng, từ thực trạng nền kinh tế - xó hội nước ta, thực hiện
thắng lợi những mục tiờu trờn là mốc đỏnh dấu kết thỳc chặng đường đầu tiờn
của thời kỳ đú và tạo ra những tiền đề cần thiết chuyển sang chặng đường tiếp
theo.
Để thực hiện cỏc mục tiờu, nhiệm vụ núi trờn, Đại hội đó đề ra hệ
thống cỏc giải phỏp: về bố trớ lại cơ cấu kinh tế, điều chỉnh cơ cấu đầu tư;
xõy dựng, củng cố quan hệ sản xuất mới, sử dụng và cải tạo đỳng đắn cỏc
thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; phỏt huy mạnh mẽ động
lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nõng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Trong
đú, Đại hội nhấn mạnh, trong những năm cũn lại của chặng đường đầu tiờn
trước mắt là kế hoạch 5 năm (1986 - 2000) phải tập trung sức người, sức của
thực hiện cho được chương trỡnh mục tiờu về lương thực - thực phẩm, hàng
tiờu dựng và xuất khẩu để đến khi kết thỳc chặng đường đầu tiờn đạt được kết
quả là:
Về lương thực - thực phẩm: bảo đảm lương thực đủ ăn cho toàn xó hội
và cú dự trữ. Đỏp ứng một cỏch ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm, bảo
đảm tỏi sản xuất sức lao động.
Về hàng tiờu dựng: sản xuất đỏp ứng nhu cầu bỡnh thường của nhõn
dõn thành thị và nụng thụn về những sản phẩm cụng nghiệp thiết yếu.
Về hàng xuất khẩu: tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đạt
kim ngạch xuất khẩu đỏp ứng được phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, mỏy
múc, phụ tựng và những hàng hoỏ cần thiết.



16
Ba chương trỡnh mục tiờu trờn là cụ thể hoỏ nội dung chớnh của cụng
nghiệp hoỏ xó hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiờn của thời kỳ quỏ độ
đó được Đại hội V của Đảng xỏc định.
Đại hội VI của Đảng xỏc định phương hướng, nhiệm vụ của chớnh
sỏch xó hội; nhiệm vụ chớnh sỏch đối ngoại; phỏt huy quyền làm chủ của
nhõn dõn lao động, nõng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước; nõng cao năng
lực lónh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới. Trong đú, Đại hội
nhấn mạnh phải xõy dựng Đảng thực sự ngang tầm với một Đảng cầm quyền,
cú trọng trỏch lónh đạo toàn xó hội thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến
lược. Sự lónh đạo của Đảng là nhõn tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cỏch
mạng Việt Nam. Để nõng cao năng lực lónh đạo và sức chiến đấu của Đảng
bảo đảm cho sự lónh đạo của Đảng ngang tầm nhiệm vụ giai đoạn mới, Đại
hội chủ trương đổi mới cụng tỏc xõy dựng Đảng gồm những nội dung sau:
Đổi mới tư duy, nõng cao phẩm chất cỏch mạng của người cỏn bộ,
đảng viờn.
Đổi mới đội ngũ cỏn bộ, kiện toàn cỏc cơ quan lónh đạo và quản lý.
Đổi mới phong cỏch làm việc, giữ vững nguyờn tắc tổ chức sinh hoạt
trong Đảng.
Nõng cao chất lượng đảng viờn, đấu tranh chống cỏc biểu hiện tiờu
cực.
Nõng cao năng lực lónh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng.
Tăng cường đoàn kết nhất trớ trong Đảng.
Đường lối đổi mới do Đại hội lần thứ VI của Đảng xỏc định, đú là
đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để. Đường lối đú là sản phẩm
của ý Đảng lũng dõn, được Đảng ta tỡm tũi, tổng kết thụng qua cỏc phong
trào cỏch mạng của quần chỳng, dựa trờn cơ sở lý luận Mỏc - Lờnin, tư tưởng
Hồ Chớ Minh. Do đú, đường lối đổi mới sớm được thực hiện hoỏ, mang lại
kết quả trong cuộc sống, mở ra bước ngoặt phỏt triển mới của cỏch mạng Việt
Nam.



17
3. Giỏ trị lịch sử và hiện thực.
Với thỏi độ nhỡn thẳng vào sự thật, đỏnh giỏ đỳng sự thật, núi rừ sự
thật, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đó tổng kết 5 năm thực hiện Nghị
quyết Đại hội V và 10 năm đầu cả nước quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội, Đại hội
đó chỉ ra những thành tựu, những khú khăn về kinh tế, xó hội, phõn tớch
nguyờn nhõn của nú và rỳt ra những bài học kinh nghiệm quý.
Đổi mới từng phần trong những năm từ (1979 - 1981) là những chủ
trương, giải phỏp mang tớnh tỡnh thế, nhằm thỏo gỡ những khú khăn trước
mắt, quỏ trỡnh tổ chức thực hiện đó đưa lại nhiều kết quả lớn, cung cấp cho
Đảng ta những luận cứ quan trọng, phương phỏp tiếp cận mới và hiệu quả hơn
về xõy dựng chủ nghĩa xó hội ở nước ta.
Đổi mới từng phần, từng lĩnh vực tuy cú mang lại một số kết quả,
nhưng khụng vững chắc, đũi hỏi Đảng phải tiếp tục tỡm tũi, đổi mới ngày
càng toàn diện, đồng bộ hơn.
Thực hiện những nhiệm vụ và mục tiờu do Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ V của Đảng đề ra, nhõn dõn ta đó nỗ lực phõn đấu, khắc phục khú khăn, trở
ngại và đó đạt được những thành tựu quan trọng trong xõy dựng chủ nghĩa xó hội.
Trong sản xuất nụng nghiệp và cụng nghiệp, đó ngăn chặn được đà
giảm sỳt của những năm (1976 - 1980), từ năm 1981 đó đạt được nhiều tiến
bộ rừ rệt. Nụng nghiệp tăng bỡnh quõn hàng năm 4,9% so với 1,9% hàng năm
của thời kỳ (1976 - 1980) là 13,4 triệu tấn đó tăng lờn 17 triệu tấn bỡnh quõn
hàng năm thời kỳ (1981 - 1985). Sản xuất cụng nghiệp tăng bỡnh quõn hàng
năm 9,5% so với 0,6% hàng năm trong thời kỳ (1976 - 1980). Thu nhập quốc
dõn tăng bỡnh quõn hàng năm 6,4% so với 0,4% trong 5 năm trước.
Về xõy dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, trong 5 năm (1981 - 1985) đó
hoàn thành mấy trăm cụng trỡnh tương đối lớn và hàng nghỡn cụng trỡnh vừa
và nhỏ. Trong đú, cú một số cơ sở quan trọng về điện, dầu khớ, xi măng, cơ

khớ, dệt, đường, thuỷ lợi, giao thụng… Về năng lực sản xuất, tăng thờm
456.000KW điện, 2,5 triệu tấn than, 2,4 triệu tấn xi măng, 33 nghỡn tấn sợi,


18
58 nghỡn tấn giấy; thờm 309 nghỡn hộc ta được tưới nước, 186 nghỡn hộc ta
được tiờu ỳng, 241 nghỡn hộc ta được khai hoang đưa vào sử dụng; dầu mỏ
bắt đầu được khai thỏc. Cỏc cụng trỡnh thuỷ điện Hoà Bỡnh, Trị An được xõy
dựng chuẩn bị đưa vào hoạt động trong những năm tới.
Cụng cuộc cải tạo xó hội chủ nghĩa đó tiến thờm một bước. Đại bộ
phận nụng dõn Nam Bộ đi vào con đường sản xuất tập thể, đồng bào cỏc dõn
tộc ở Tõy Nguyờn cú tiến bộ trong sự nghiệp xõy dựng cuộc sống mới. Cựng
với việc ỏp dụng những thành tựu về khoa học, kỹ thuật, việc thực hiện chớnh
sỏch khoỏn sản phẩm trong nụng nghiệp, tuy chưa hoàn thiện nhưng đó gúp
phần quan trọng tạo nờn bước phỏt triển của sản xuất nụng nghiệp, mở ra
phương hướng đỳng đắn cho việc củng cố quan hệ kinh tế tập thể ở nụng
thụn.
Nhà nước và nhõn dõn ta cố gắng chăm lo bảo đảm cỏc nhu cầu của
quốc phũng an ninh, thi hành chớnh sỏch hậu phương quõn đội.
Tỡnh hỡnh đời sống, văn hoỏ, xó hội cú chuyển biến tớch cực. Sự
nghiệp văn hoỏ, giỏo dục, y tế, thể dục, thể thao, văn học, nghệ thuật phỏt
triển và cú những đúng gúp nhất định vào việc xõy dựng nền văn hoỏ mới,
con người mới.
Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh chớnh trị và làm nghĩa
vụ quốc tế của quõn và dõn ta đó giành thờm những thắng lợi to lớn.
Sau khi đỏnh thắng cuộc chiến tranh xõm lược ở biờn giới phỏi Tõy
Nam và biờn giới phớa Bắc, chỳng ta đó làm thất bại thờm một bước quan
trọng õm mưu của bọn bỏ quyền chống nước ta, củng cố hơn nữa khả năng
quốc phũng của đất nước. Chỳng ta đó tăng cường thế phũng thủ ở biờn giới
phớa Bắc, chiến đấu ngăn chặn địch lấn chiếm cú hiệu quả. Đó làm thất bại

một bước chiến tranh phỏ hoại nhiều mặt của địch. Việc xõy dựng nền quốc
phũng toàn dõn đạt kết quả đỏng kể trờn một số mặt: củng cố thế trận chiến
tranh nhõn dõn, củng cố cơ sở chớnh trị ở những địa bàn xung yếu, xõy dựng
lực lượng vũ trang cú tiến bộ.


19
Quõn và dõn ta tiếp tục thực hiện nghĩa vụ quốc tế đối với Lào và
Campuchia, củng cố liờn minh chiến lược Việt Nam - Lào - Campuchia, tăng
cường thế và lực cỏch mạng của cả ba nước trờn bỏn đảo Đụng Dương.
Những thành tựu trờn bắt nguồn từ đường lối chung và đường lối kinh
tế được xỏc định ở Đại hội IV và Đại hội V, gắn liền với chớnh sỏch đối nội,
đối ngoại đỳng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
Những thành tựu ấy làm nổi bật tinh thần lao động cần cự, chiến đấu
dũng cảm của quõn và dõn ta.
Những thành tựu ấy khụng tỏch rời sự giỳp đỡ và ủng hộ quý bỏu của
cỏc nước xó hội chủ nghĩa anh em, cỏc nước bầu bạn và nhiều tổ chức quốc
tế, đặc biệt là sự giỳp đỡ to lớn của Liờn Xụ, sự hợp tỏc và tỡnh đoàn kết
chiến đấu của quõn và dõn hai nước Lào và Campuchia.
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội V và 10 năm đầu cả nước quỏ
độ lờn chủ nghĩa xó hội, tỡnh hỡnh kinh tế - xó hội ở nước ta vẫn cũn nhiều
khú khăn gay gắt.
Sản xuất tăng chậm: hiệu qua sản xuất và đầu tư thấp, cỏc xớ nghiệp
núi chung chỉ sử dụng được khoảng 50% cụng suất thiết kế; tài nguyờn đất
nước chưa được khai thỏc tốt, lại bị sử dụng lóng phớ; lưu thụng khụng thụng
suốt, phõn phối rối ren, vật giỏ tăng nhanh; những mất cõn đối lớn trong nền
kinh tế quốc dõn chậm được thu hẹp; quan hệ sản xuất xó hội chủ nghĩa chậm
được củng cố; đời sống nhõn dõn, nhất là cụng nhõn viờn chức gặp nhiều khú
khăn; hiện tượng tiờu cực trong xó hội phỏt triển, cụng bằng xó hội bị vi
phạm. Những khú khăn đú chứng tỏ đất nước vẫn cũn trong tỡnh trạng khủng

hoảng kinh tế - xó hội.
Những khú khăn trờn do nhiều nguyờn nhõn khỏch quan và chủ quan.
Song, chủ yếu là nguyờn nhõn chủ quan, sai lầm khuyết điểm trong hoạt động
của Đảng và Nhà nước.
Về đỏnh giỏ tỡnh hỡnh, xỏc định mục tiờu bước đi: Sau thắng lợi của
cuộc khỏng chiến chống Mỹ cứu nước, trờn cơ sở đỏnh giỏ đỳng những đặc


20
điểm cơ bản của tỡnh hỡnh cỏch mạng nước ta, Đảng ta đó đề ra đường lối
cỏch mạng xó hội chủ nghĩa, đưa cả nước quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội. Nhưng
trong việc đỏnh giỏ tỡnh hỡnh cụ thể về cỏc mặt kinh tế - xó hội của đất nước
đó cú nhiều thiếu sút. Do đú, trong nhiều năm qua, đó vi phạm nhiều sai lầm
trong việc xỏc định mục tiờu, bước đi về xõy dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cải
tạo xó hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế. Đại hội IV của Đảng chưa xỏc định
được chặng đường đầu tiờn và mục tiờu của nú, trong những năm (1976 1980) đó núng vội đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ khi chưa đủ cỏc tiền đề cần thiết.
Đại hội lần thứ V đó cụ thể hoỏ một bước đường lối kinh tế trong chặng đường
trước mắt, nhưng trong chỉ đạo thực hiện đó khụng quỏn triệt và thực hiện tốt,
chưa kiờn quyết khắc phục tư tưởng núng vội, bảo thủ, thể hiện chủ yếu trong
cỏc chủ trương về cơ cấu kinh tế, cải tạo xó hội chủ nghĩa và cơ chế quản lý
kinh tế.
Về bố trớ cơ cấu kinh tế: Việc bố trớ cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu
sản xuất và cơ cấu đầu tư cú nhiều sai lầm. Trong những năm (1976 - 1980)
đó thiờn về phỏt triển cụng nghiệp nặng và những cụng trỡnh cú quy mụ lớn,
khụng tập trung sức giải quyết căn bản cỏc vấn đề lương thực, thực phẩm,
phỏt triển sản xuất hàng tiờu dựng và hàng xuất khẩu. Kết quả đầu tư nhiều
nhưng hiệu quả thấp. Trờn cơ sở xỏc định nội dung chớnh của cụng nghiệp
hoỏ, Đại hội lần thứ V đó chủ trương bố trớ lại cơ cấu kinh tế, nhưng trờn
thực tế đó khụng chấp hành nghiờm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V.
Nụng nghiệp chưa thực sự được coi là mặt trận hàng đầu.

Về cải tạo xó hội chủ nghĩa, củng cố quan hệ sản xuất mới: Chưa xỏc
định rừ ràng, nhất quỏn những quan điểm, chủ trương và chớnh sỏch chỉ đạo
cụng cuộc cải tạo xó hội chủ nghĩa, núng nội trong xỏc định mục tiờu, bước
đi. Về nội dung cải tạo quan hệ sản xuất thường nhấn mạnh việc thay đổi
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất mà khụng coi trọng giải quyết cỏc vấn đề
tổ chức quản lý và chế độ phõn phối. Về cỏch làm lại theo kiểu chiến dịch, gũ
ộp, chạy theo số lượng. Trờn thực tế trong nhận thức và hành động chỳng ta


21
chưa thực sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, chưa nắm vững và
vận đụng đỳng quy luật về sự phự hợp giữa quan hệ sản xuất với tớnh chất và
trỡnh độ của lực lượng sản xuất.
Về cơ cấu quản lý kinh tế: Cơ chế quản lý kinh tế chậm được đổi mới,
cơ chế tập trung quan liờu, bao cấp về cơ bản chưa bị xoỏ bỏ, cơ chế mới
chưa được thiết lập đồng bộ. Việc chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đó
khụng tạo ra được động lực phỏt triển và làm nảy sinh nhiều tiờu cực.
Về phõn phối lưu thụng: Trờn mặt trận phõn phối lưu thụng luụn căng
thẳng và rối ren. Điều đú đó tỏc động tiờu cực đến sản xuất và đời sống.
Về thực hiện chuyờn chớnh vụ sản: Tỡnh trạng buụng lỏng chuyờn
chớnh vụ sản thể hiện ở nhiều khuyết điểm trong cải tạo xó hội chủ nghĩa,
quản lý kinh tế - xó hội, đấu tranh tư tưởng văn hoỏ và trong việc chống lại
những õm mưu, thủ đoạn phỏ hoại của kẻ thự. Chưa sử dụng đầy đủ sức mạnh
tổng hợp của chuyờn chớnh vụ sản để thiết lập và giữ vững trật tự xó hội chủ
nghĩa trong cỏc lĩnh vực của đời sống kinh tế - xó hội.
Đại hội VI chỉ rừ: “những sai lầm núi trờn là những sai lầm nghiờm
trọng và kộo dài về chủ trương, chớnh sỏch lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược
và tổ chức thực hiện”6. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm
ấy, đặc biệt là những sai lầm về chớnh sỏch kinh tế là tư tưởng tiểu tư sản,
vừa “tả” khuynh, vừa “hữu” khuynh. Nguyờn nhõn của mọi nguyờn nhõn là

những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và cụng tỏc cỏn bộ của
Đảng. Trong lĩnh vực tư tưởng đó bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận và
vận dụng cỏc quy luật đang hoạt động trong thời kỳ quỏ độ. Trong cụng tỏc tổ
chức, khuyết điểm lớn nhất là sự trỡ trệ, chậm đổi mới cụng tỏc cỏn bộ.
Trờn cơ sở tổng kết 10 năm đầu cả nước quỏ độ đi lờn chủ nghĩa xó hội
Đảng ta đó rỳt ra những bài học kinh nghiệm:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mỡnh, Đảng phải quỏn triệt tư
tưởng “lấy dõn làm gốc”, xõy dựng và phỏt huy quyền làm chủ của nhõn dõn.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb ST, H,
1987, tr. 26.
6


22
Cỏch mạng là sự nghiệp của quần chỳng, quần chỳng là người làm nờn
lịch sử. Tư tưởng “lấy dõn làm gốc” vốn là truyền thống tốt đẹp của dõn tộc
trong quỏ trỡnh dựng nước và giữ nước. Ngày nay Đảng ta lónh đạo nhõn dõn
ta làm cỏch mạng khụng cú mục đớch nào khỏc là vỡ hạnh phỳc của nhõn
dõn. Nhõn dõn ta rất cỏch mạng và cú phẩm chất rất quý bỏu, sức mạnh của
cỏch mạng chớnh là sức mạnh của nhõn dõn dưới sự lónh đạo của Đảng. Mọi
thành tựu hay khú khăn của cỏch mạng đều do Đảng cú xõy dựng được mối
quan hệ mật thiết với nhõn dõn hay khụng, cú tập hợp và phỏt huy được sức
mạnh của nhõn dõn hay khụng.
Để giữ vững và tăng cường sự lónh đạo của Đảng đối với cỏch mạng thỡ
trong mọi hoạt động của mỡnh Đảng phải luụn quỏn triệt tư tưởng “lấy dõn
làm gốc”. Trong điều kiện Đảng cầm quyền phải đặc biệt chăm lo củng cố sự
liờn hệ giữa Đảng và nhõn dõn, ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa quan liờu.
Mọi đảng viờn cộng sản phải thực sự là người lónh đạo, vừa là người đầy tớ
trung thành của nhõn dõn. Mọi chủ trương chớnh sỏch của Đảng phải xuất phỏt
từ lợi ớch, nguyện vọng và khả năng của nhõn dõn lao động, phải khơi dậy

được sự đồng tỡnh, hưởng ứng của quần chỳng. Quan liờu, mệnh lệnh, xa rời
quần chỳng, đi ngược lại lợi ớch của nhõn dõn là làm suy yếu sức mạnh của
Đảng.
Hai là, Đảng phải luụn xuất phỏt từ thực tế, tụn trọng và hành động
theo quy luật khỏch quan.
Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện bảo đảm
cho sự lónh đạo đứng đắn của Đảng. Để khắc phục được khuyết điểm, chuyển
biến được tỡnh hỡnh, Đảng ta trước hết phải thay đổi nhận thức, đổi mới tư
duy. Phải nhận thức đỳng đắn và hành động phự hợp với hệ thống quy luật
khỏch quan, trong đú cỏc quy luật đặc thự của chủ nghĩa xó hội ngày càng chi
phối mạnh mẽ phương hướng phỏt triển chung của xó hội.
Tiờu chuẩn đỏnh giỏ sự vận dung đỳng đắn cỏc quy luật thụng qua chủ
trương chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước là sản xuất phỏt triển, lưu thụng


23
thụng suốt, đời sống vật chất, văn hoỏ của nhõn dõn từng bước được ổn định
và nõng cao, con người mới xó hội chủ nghĩa ngày càng hỡnh thành rừ nột,
chế độ xó hội chủ nghĩa được củng cố. Mọi chủ trương chớnh sỏch gõy tỏc
động ngược lại là biểu hiện vận dụng khụng đỳng quy luật khỏch quan, phải
được sửa đổi hoặc bói bỏ.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh của dõn tộc với sức mạnh của thời
đại trong điều kiện mới.
Kết hợp sức mạnh dõn tộc với sức mạnh thời đại là quy luật của cỏch
mạng vụ sản, là truyền thống quý bỏu của dõn tộc, là bài học kinh nghiệm lớn
đưa cỏch mạng Việt Nam đến thắng lợi.
Để kết hợp được sức mạnh dõn tộc với sức mạnh thời đại, trong toàn bộ
hoạt động của mỡnh, Đảng và nhõn dõn ta phải đặc biệt coi trọng kết hợp cỏc
yếu tố dõn tộc và quốc tế, cỏc yếu tố truyền thống và hiện đại, sử dụng tốt
mọi khả năng mở rộng quan hệ thương mại, hợp tỏc kinh tế và khoa học kỹ

thuật với bờn ngoài để phục vụ cụng cuộc xõy dựng chủ nghĩa xó hội và luụn
luụn làm trũn nghĩa vụ quốc tế của mỡnh đối với cỏc nước anh em và bầu
bạn.
Bốn là, phải xõy dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chớnh trị của một Đảng
cầm quyền lónh đạo nhõn dõn tiến hành cuộc cỏch mạng xó hội chủ nghĩa.
Để đảm bảo cho Đảng làm trũn sứ mệnh lịch sử vẻ vang của mỡnh, vấn
đề cấp bỏch hiện nay là tăng cường sức chiến đấu và nõng cao năng lực lónh
đạo, năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng. Phải xõy dựng Đảng vững mạnh về
chớnh trị, tư tưởng và tổ chức, bảo đảm cho Đảng đủ sức lónh đạo sự nghiệp
cỏch mạng xó hội chủ nghĩa, sự nghiệp đổi mới đưa cỏch mạng Việt Nam tiến
lờn.
Sau thắng lợi hoàn toàn của cuộc khỏng chiến chống Mỹ, cứu nước,
Đảng đó kịp thời lónh đạo thực hiện bước chuyển giai đoạn cỏch mạng đưa cả
nước quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội.


24
Thời kỳ (1975 - 1985) Đảng cú ưu điểm và thành tựu trong hoạch định
đường lối, trong lónh dạo xõy dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng đó cú cố gắng
tỡm tũi, đổi mới từng phần, từng bước hỡnh thành tư duy mới về chủ nghĩa xó
hội và con đường tiến lờn chủ nghĩa xó hội ở nước ta. Tuy nhiờn, thời kỳ này
Đảng cũn bộc lộ sự lạc hậu trong nhận thức lý luận, vừa khuynh hướng, hữu
khuynh trong tổ chức thực hiện.
Từ những thành tựu và những khuyết điểm, sai lầm Đảng đó rỳt ra
những bài học kinh nghiệm quý, cú ý nghĩa lý luận và thực tiễn sõu sắc, là cơ
sở hỡnh thành đường lối đổi mới toàn diện được xỏc định ở Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VI của Đảng.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng là Đại hội đổi mới, xỏc
định đường lối đổi mới toàn diện, mở ra bước ngoặt cho sự phỏt triển mới của
cỏch mạng Việt Nam.

Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ ra lối thoỏt cho
cuộc khủng hoảng kinh tế - xó hội kộo dài nhiều năm, đặt nền tảng cho việc
tỡm ra con đường thớch hợp quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam.
Đường lối đổi mới do Đại hội lần thứ VI của Đảng xỏc định, đỏp ứng
được yờu cầu bức thiết của đất nước ta, cú giỏ trị chỉ đạo sự nghiệp đổi mới
toàn diện đất nước, đưa tới những thành tựu quan trọng giữ vững ổn định kinh
tế - xó hội, tạo đà cho những bước phỏt triển tiếp theo.
Tiếp tục kế thừa, phỏt triển sự nghiệp đổi mới đất nước, từ đổi mới
từng phần Đảng ta tiến đến đổi mới toàn diện đất nước làm cho nền kinh tế
nước ta từ nền kinh tế bao cấp, trỡ trệ, bị bao võy, cấm vận, đời sống nhõn
dõn hết sức kho khăn, đến nay, sau 20 năm đổi mới, dưới sự lónh đạo của
Đảng, nền kinh tế nước ta đó cú những bước tiến vững vàng, tạo đà cho thế
kỷ phỏt triển mới của đất nước. Chỳng ta cú thể tự hào khẳng định rằng, kinh
tế Việt Nam 20 năm qua đạt được nhiều thành tựu to lớn:


25
Một là, đó đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xó hội, kinh tế
tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất - kỹ thuật được tăng cường, đời sống của
cỏc tầng lớp nhõn dõn khụng ngừng được cải thiện.
Hai là, thực hiện cú kết quả chớnh sỏch phỏt triển kinh tế nhiều thành phần.
Ba là, thể chế kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa dần được
hỡnh thành.
Bốn là, cơ cấu kinh tế ngành, vựng cú sự chuyển dịch tớch cực theo
hướng cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ.
Năm là, đạt được những kết quả tớch cực trong hội nhập kinh tế khu
vực và trờn thế giới.



×