Tải bản đầy đủ (.doc) (166 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2018 và định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.11 MB, 166 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG HOÀI NAM

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2018 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
CHO HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG HOÀI NAM

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2018 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
CHO HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Quý


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất cứ tài liệu nào.
TÁC GIẢ

Trương Hoài Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đa nhận được sự giúp đơ tận tình của:
- TS Vũ Thị Quý, Trường Đại học Nông Lâm, ĐHTN- người đa trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Khoa Sau đại học trường Đại
học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và các đồng nghiệp;
- UBND huyện Xuân Trường, Phòng Tài nguyên Môi trường huyện
Xuân Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đa
giúp đơ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ

Trương Hoài Nam



3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................................2
Chương
1:
TỔNG
LIỆU.........................................................................3

QUAN

TÀI

1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................................3
1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước.............5
1.2.1. Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960.............................................................6
1.2.2.Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 ...............................................................7
1.2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993.............................8
1.2.4. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay ......................................11
1.3. Khái quát chung
.......................................12


về

quy

hoạch,

kế

hoạch



dụng

đất

1.3.1. Phân loại quy hoạch sư dụng đất theo các cấp................................................12
1.3.2. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch ...................................................................13
1.3.3. Quy hoạch sư dụng đất cấp huyện ..................................................................13
1.3.4. Kế hoạch sư dụng đất hàng năm cấp huyện....................................................14
1.4. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch sư dụng đất ........15
1.4.1. Mức độ phù hợp của các phương án quy hoạch sư dụng đất
..........................15
1.4.2. Hiệu quả kinh tế, xa hội, môi trường ..............................................................15
1.4.3. Tính khả thi của phương án quy hoạch sư dụng đất .......................................16


4


1.5. Những nội dung xây dựng kế hoạch sư dụng đất hàng năm cấp huyện ............16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.....18


4

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................18
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18
Nội dung 1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của huyện Xuân Trường ảnh
hưởng đến quy hoạch sư dụng đất ............................................................................18
Nội dung 2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sư dụng đất đến năm 2018
của huyện Xuân Trường............................................................................................18
Nội dung 3. Đánh giá của người sư dụng đất về quy hoạch sư dụng đất giai
đoạn 2015 - 2018 .....................................................................................................18
Nội dung 4. Định hướng kế hoạch sư dụng đất đến năm 2020 cho huyện Xuân
Trường.......................................................................................................................19
Nội dung 5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng
cao công tác quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất .........................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...............................................19
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................19
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xư lý số liệu .............................................20
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................21
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xa hội của huyện Xuân Trường ảnh hưởng đến
quy hoạch sư dụng đất...............................................................................................21
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................21
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xa hội..............................................................24

3.1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế..........................................................26
3.1.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ..........................................................27
3.1.5. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn..............................28
3.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.................................................................28
3.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xa hội và môi trường...........32
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sư dụng đất đến năm 2018 huyện
Xuân Trường .............................................................................................................33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

3.2.1. Khái quát Quy hoạch sư dụng đất của huyện Xuân Trường giai đoạn
2011-2015.................................................................................................................33
3.2.2. Kết quả thực hiện Quy hoạch sư dụng đất đến năm 2018 của huyện
Xuân Trường ............................................................................................................36
3.3. Đánh giá của người sư dụng đất về quy hoạch sư dụng đất giai đoạn
2015 - 2018 ..............................................................................................................45
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch sư dụng đất của huyện Xuân
Trường giai đoạn 2015 - 2018...................................................................................45
3.3.2. Đánh giá về kết quả thực hiện so với khi xây dựng quy hoạch sư dụng đất...47
3.3.3. Đánh giá về ảnh hưởng của phương án quy hoạch sư dụng đất đến sự
phát triển kinh tế và các vấn đề xa hội của địa phương ............................................47
3.3.4. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và
áp dụng các văn bản mới liên quan đến QHSDĐ theo ý kiến của cán bộ ngành
tài nguyên và môi trường ...............................................................................49
3.4. Định hướng kế hoạch sư dụng đất đến năm 2020 huyện Xuân Trường
..............54

3.4.1. Quan điểm và định hướng sư dụng đất của huyện Xuân Trường đến năm 2020
..54
3.4.2. Định hướng kế hoạch sư dụng đất đến năm 2020 huyện Xuân Trường. .......56
3.4.3. Kế hoạch chuyển mục đích sư dụng đất đến năm 2020..................................71
3.4.4. Kế hoạch thu hồi đất đến năm 2020................................................................74
3.4.5. Kế hoạch đưa đất chưa sư dụng vào sư dụng đến năm 2020 ..........................76
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp .............................................77
3.5.1.Những thuận lợi ...............................................................................................77
3.5.2. Những khó khăn, tồn tại..................................................................................78
3.5.3. Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả quy hoạch sư dụng đất đa
được duyệt .................................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
PHỤ LỤC .................................................................................................................85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

HĐND

Hội đồng nhân dân


NTTS

Nuôi trồng thủy sản

QHSDĐ

Quy hoạch sư dụng đất

QSDĐ

Quyền sư dụng đất

SDĐ

Sư dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện quy hoạch sư dụng đất 2011-2015 ..............................33
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện quy hoạch sư dụng đất đến năm 2018.........................37
Bảng 3.3. Kết quả thực hiện quy hoạch sư dụng đất nông nghiệp đến năm 2018....39
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện quy hoạch sư dụng đất phi nông nghiệp đến
năm 2018 .................................................................................... 41
Bảng 3.5. Thông tin về quy hoạch sư dụng đất và việc xây dựng quy hoạch của
huyện Xuân Trường theo ý kiến người dân trên địa bàn .......................45
Bảng 3.6. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp
dụng các Văn bản mới liên quan đến QHSDĐ ......................................49
Bảng 3.7. Kế hoạch sư dụng đất đến năm 2020 huyện Xuân Trường ......................56
Bảng 3.8. Kế hoạch chuyển mục đí ch sư dụng đất đến năm 2020 huyện
Xuân Trường..........................................................................................71
Bảng 3.9. Kế hoạch thu hồi đất đến năm 2020 huyện Xuân Trường.......................74
Bảng 3.10. Kế hoạch đất chưa sư dụng vào sư dụng đến năm 2020 huyện
Xuân Trường..........................................................................................76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đánh giá kết quả thực hiện so với khi xây dựng phương án quy hoạch
sư dụng đất .............................................................................................47
Hình 3.2. Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sư dụng đất đến sự phát triển
kinh tế và các vấn đề xa hội của địa phương .........................................48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế của một địa phương luôn gắn liền với chiến lược
phát triển kinh tế xa hội trong một thời kỳ nhất định, trong đó quy hoạch sư dụng
đất là một nội dung quan trọng không thể thiếu. Việc sư dụng đất liên quan chặt chẽ
đến mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất
và sự sống còn của người dân cũng như vận mệnh của cả quốc gia. Vì vậy quy
hoạch sư dụng đất là một yêu cầu đặc biệt quan trọng để sắp xếp quỹ đất cho các
lĩnh vực và đối tượng sư dụng hợp lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xa
hội, giư vững quốc phòng - an ninh, tránh sự chồng chéo gây lang phí trong việc sư
dụng đất, hạn chế sự hủy hoại đất, phá vơ môi trường sinh thái, không chỉ cho trước
mắt mà cả lâu dài. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề cần
được quan tâm hàng đầu, một nội dung quan trọng để quản lý Nhà nước về đất đai.
Hiến pháp quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các
nguồn thu từ việc sư dụng đất.
Theo Điều 3, Luật đất đai năm 2013 “Quy hoạch sư dụng đất là việc phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo không gian sư dụng cho các mục tiêu phát triển kinh
tế-xa hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sư dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với
từng vùng kinh tế-xa hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác
định”. Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch
sư dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Công tác
lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất trên phạm vi cả nước luôn được

quan tâm triển khai rộng khắp và đa đạt được một số kết quả nhất định trong những
năm gần đây, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đi
vào cuộc sống.
Tuy nhiên, tại mỗi địa phương, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất còn nhiều bất cập. Việc lập Quy hoạch sư dụng đất
đến năm 2020, kế hoạch sư dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) được thực hiện theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

các quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật
đất đai năm 2013 quy định không thực hiện việc lập quy hoạch sư dụng đất cấp xã.
Ngoài ra, việc lập quy hoạch sư dụng đất đối với các dự án, công trình xây dựng ở
các cấp thiếu đồng bộ, chưa thống nhất giữa quy hoạch sư dụng đất và quy hoạch
xây dựng, giữa quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sư dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) huyện Xuân Trường được Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt
tại quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2013. Quá trình thực hiện
quy hoạch những năm qua đa giúp cho công tác quản lý, sư dụng đất ở địa phương
đi vào nề nếp và mang lại hiệu quả thiết thực, làm tăng giá trị và sư dụng bền vững
tài nguyên đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành phát triển, góp phần quan
trọng thúc đẩy kinh tế - xa hội phát triển.
Trong khuôn khổ một bản luận văn tốt nghiệp, với hy vọng giúp địa phương
phân tích đánh giá tình hình quản lý, sư dụng đất đai phục vụ lập kế hoạch sư dụng
đất huyện Xuân Trường đến năm 2020 nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sư dụng đất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của huyện và
của tỉnh, được sự nhất trí, đồng ý của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,

dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Quý, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đến năm 2018 và định hướng kế hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 cho huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sư dụng đất đến năm 2018 huyện
Xuân Trường;
- Định hướng kế hoạch sư dụng đất đến năm 2020 cho huyện Xuân Trường;
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp.
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa lớn về mặt khoa học và thực tiễn, là cơ sở cho công tác
thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn. Đồng thời kết quả
nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc sư dụng đất một cách có hiệu quả
và tiết kiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý, sư dụng đất trồng lúa;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sư
dụng đất;
- Quyết định số 2341/QĐ-TTg Ngày 02/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xa hội tỉnh Nam Định
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Văn bản số 2343/TTg-KTN ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng
chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nam
Định đến năm 2020;
- Nghị quyết số 135/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về
điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sư dụng đất kỳ cuối
(2016-2020) tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh Nam
Định phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Nam Định
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1721/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh Nam
Định về việc phê duyệt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

- Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh
Nam Định giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 17/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 20112020 và tầm nhìn đến năm 2025;

- Quyết định số 738/QĐ-UBND ngày 28/5/2012 của UBND tỉnh Nam Định
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Nam Định giai đoạn 20112020 và tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 1007/QĐ-UBND ngày 21/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định về phê duyệt quy hoạch sư dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sư dụng
đất kỳ đầu (2011-2015) huyện Xuân Trường;
- Công văn số 190/UBND-VP3 ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nam Định về việc triển khai điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sư dụng đất
đến năm 2020 và lập kế hoạch sư dụng đất 2015-2020.
- Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 02/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xa hội huyện Xuân
Trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng huyện Xuân Trường,
tỉnh Nam Định đến năm 2030, định hướng đến năm 2050;
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện khóa XXII tại Đại hội
đại biểu Đảng bộ huyện Xuân Trường lần thứ XXIII (nhiệm kỳ 2015-2020);
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xa hội năm 2015, 2016, 2017, 2018 huyện
Xuân Trường;
- Kế hoạch sư dụng đất huyện Xuân Trường năm 2015, 2016, 2017, 2018.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài ở trong và ngoài nước

* Ngoài nước
Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đô thị tăng đa đặt ra nhu cầu sư dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển kinh
tế - xa hội, sự cạnh tranh về mục đích sư dụng đất diễn ra không chỉ ở trong khu vực
đô thị mà còn ở hầu hết trên lanh thổ đất nước. Trong những thập kỷ vừa qua cơ cấu
sư dụng đất đa có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng 30.000 ha đất
sản xuất nông nghiệp sang các mục đích khác.
Giá trị sinh thái, thẩm mỹ của môi trường thường xuyên được nhấn mạnh
trong quy hoạch. Sự phát triển kinh tế đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ việc sư dụng đất
và các xu hướng của xa hội, giải quyết có hiệu quả mối liên kết trung ương và địa
phương trong quản lý môi trường (Yohei Sato, 1996).
Tiến sĩ Azizi Bin Haji Muda cho rằng “cơ sở của sự phát triển nông thôn là
cải thiện đời sống kinh tế - xa hội của dân cư nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế
(hiện đại hoá nền kinh tế thông qua phát triển công nghiệp) ở Malaysia là nguyên
nhân của những thay đổi sư dụng đất; Kết quả là nhiều đất nông thôn màu mơ được
chuyển sang các hoạt động phi nông nghiệp, đặc biệt dành cho các ngành công
nghiệp sản xuất, nhà ở và các hoạt động thương mại khác” (Azizi, 2005).
Quá trình phát triển xa hội Đài Loan trước đây cũng giống với hiện trạng
phát triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xa hội nông nghiệp là chính.
Những năm 40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trưởng với tốc độ nhanh,
giới công thương đa trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan, cũng là sức mạnh
căn bản để phát triển. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ thuật đa
phát triển theo hướng thâm canh, chuyên sâu.
Các nước thuộc Liên Xô (cũ) có bước đi tương tự nhau; trước hết là lập sơ đồ
tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết các ngành,
trên cơ sở nhu cầu sư dụng đất của các ngành để tiến hành quy hoạch sư dụng đất
đai. Tuy nhiên, việc phân bổ các khu chức năng để bảo đảm phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Một nguyên tắc cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6

bản của các nước này là bảo vệ nghiêm ngặt đất sản xuất, đặc biệt là đất canh tác.
Tại các nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

này quy hoạch tổng thể phát triển lực lượng sản xuất do Ủy Ban kế hoạch Nhà nước
đảm trách; quy hoạch đô thị do ngành xây dựng, quy hoạch sư dụng đất đai do cơ
quan quản lý đất đai thực thi.
Tại Thụy Điển và các nước Đông Âu khác, phân vùng sư dụng đất được lồng
ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi quan tâm
chủ yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và vấn đề bảo vệ môi
trường sống luôn được đặt lên hàng đầu.
Nói tóm lại: bước đi, cách làm và tổ chức bộ máy tiến hành của các nước có
khác nhau nhưng tất cả đều có nguyên tắc chung là sư dụng hợp lý tài nguyên đất
đai, bảo vệ được tài nguyên rừng hiện có, duy trì và bảo vệ các khu phố cổ, bảo đảm
phát triển bền vững và bảo vệ môi trường sống cho hiện tại và thế hệ mai sau.
* Trong nước:
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đa có nhiều chính sách, quy
định pháp luật về công tác quy hoạch nhằm tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tốt

hơn, nâng cao chất lượng quy hoạch, nâng cao tính hiệu quả và tính khả thi của các
loại quy hoạch. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát, quá trình thực hiện công tác quy
hoạch sư dụng đất ở nước ta có thể phân theo các giai đoạn như sau:
1.2.1. Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960
Ở giai đoạn 1930 - 1945, quy hoạch sư dụng đất đai được tiến hành lẻ tẻ ở
một số đô thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khoáng sản, một số vùng đồn điền
như cao su, cà phê… theo yêu cầu về nội dung và phương pháp của người Pháp. Từ
năm 1946 đến 1954 là thời kỳ toàn quốc kháng chiến kiến quốc, thực hiện triệt để
khẩu hiệu “người cày có ruộng” (Hội nghị Trung ương lần thứ 5 tháng 11 năm
1953, Đảng ta đa thông qua Cương lĩnh ruộng đất; sau đó Quốc hội thông qua Luật
Cải cách ruộng đất ngày 04 tháng 12 năm 1953). Mục đích cải cách ruộng đất là
tiêu diệt chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, giải
phóng sức sản xuất ở nông thôn, phát triển sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến. Phương
châm cải cách ruộng đất là đấu tranh một cách có kế hoạch, làm từng bước, có trật
tự, có lanh đạo chặt chẽ. “Những ruộng đất tịch thu, trưng thu, trưng mua chia hẳn
cho nông dân, nông dân có quyền sở hữu ruộng đất đó, theo nguyên tắc xa làm đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

vị, trên cơ sở nguyên canh, theo số lượng, chất lượng, vị trí gần hay xa của ruộng
đất, dùng cách điều chỉnh nhiều bù ít, tốt bù xấu, gần bù xa mà chia; cần chiếu cố
những nông dân trước đa cày trên những ruộng đất ấy” (Hồ Chí Minh, 2003). Làm
đầy đủ những nội dung như vậy thì thực chất là đa tiến hành quy hoạch sư dụng đất
đai mà cụ thể là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Từ sau khi hoà bình lập lại, ở Miền Bắc thực hiện kế hoạch khôi phục kinh tế
sau chiến tranh, tập trung vào việc hoàn thành cải cách ruộng đất, tiếp đến là cải tạo

xa hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp và công thương nghiệp tư
bản tư doanh; trong đó khâu chính là cải tạo và phát triển nông nghiệp. “Trên toàn
Miền Bắc về căn bản đa giải quyết xong vấn đề người cày có ruộng và hình thành
quan hệ sản xuất mới ở nông thôn và chuẩn bị kế hoạch 5 năm lần thứ nhất với sự
giúp đơ của các chuyên gia nước ngoài” (Hồ Chí Minh, 2003). Đây là thời kỳ quy
hoạch sư dụng đất đai mang tính tự phát, tự túc, khôi phục và kế thừa truyền thống
cây trồng vật nuôi, phong tục tập quán sinh hoạt cộng đồng với nhiều biểu hiện tính
tập thể của chế độ xa hội chủ nghĩa.
1.2.2.Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975
Đến cuối năm 1960, khi chuẩn bị xây dựng và công bố kế hoạch 5 năm lần
thứ nhất (1961 - 1965), cả nước đang bước vào thời kỳ hừng hực khí thế xây dựng
đất nước mà trước hết là phải đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, sư dụng tốt quỹ đất
đai. Vì vậy, công tác quy hoạch phân vùng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đa
được đặt ra ngay từ những năm 1960, các bộ ngành chủ quản, các tỉnh, huyện đa có
những điều chỉnh về sư dụng đất cho các mục đích giao thông, thuỷ lợi, xây dựng
kho tàng, trại chăn nuôi, bến bãi, nhà xưởng… mang tính chất bố trí sắp xếp lại.
“Việc sư dụng đất cũng chỉ mới được đề cập như một phần nội dung lồng ghép vào
các phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, các phương án sản xuất hay
công trình xây dựng cụ thể nào đó cho những mục đích đơn lẻ” (Nguyễn Dũng
Tiến, 2005).
Trong bối cảnh cả nước trong thời kỳ chiến tranh cho tới khi giải phóng
Miền Nam thống nhất đất nước năm 1975, quy hoạch sư dụng đất đai chưa có điều
kiện tiến hành theo một nội dung, phương pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9


một cấp vị lanh thổ nào đó. Mặc dù vậy với tư cách là một phần nội dung của các
phương án phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, quy hoạch sư dụng đất đai đa tạo ra
những cơ sở có tính khoa học cho việc tính toán các phương án sản xuất có lợi nhất.
Nó là một yêu cầu không thể thiếu được đối với các nhà quản lý sản xuất nông
nghiệp ngay cả ở cấp vị một Hợp tác xa sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ này.
1.2.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993
Giai đoạn 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra cơ
bản trên phạm vi cả nước. “Vào cuối năm 1978, lần đầu tiên đa xây dựng được các
phương án phân vùng nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản
của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
trình Chính phủ xem xét phê duyệt” (Nguyễn Dũng Tiến, 2005). Cùng với lĩnh
vực nông nghiệp, các khu cụm công nghiệp, các khu đô thị, các khu đầu mối giao
thông… cũng được nghiên cứu xem xét để cải tạo và xây mới. Thực tế lúc bấy giờ
cho thấy các thông tin, số liệu, tư liệu đo đạc bản đồ phục vụ cho quản lý đất đai nói
chung và cho quy hoạch sư dụng đất đai nói riêng là vừa thiếu, vừa tản mạn lại vừa
khập khiễng, làm cho độ tin cậy về quy mô diện tích, vị trí cũng như tính chất đất
đai tính toán trong các phương án này không được bảo đảm. Rất nhiều phương án
tính toán diện tích cây trồng chủ lực như cao su, cà phê, chè, dứa, lạc, đay, đậu đỗ…
trong cùng một địa bàn cụ thể có sự chồng chéo, thiếu tính khả thi. Đây cũng là một
trong những yếu tố thúc đẩy việc thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất (Nghị
quyết số
548/NQ/TVQH ngày 24/5/1979 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội về phê chuẩn việc
thành lập Tổng cục Quản lý ruộng đất, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ;
Nghị định số 404/CP ngày 09 tháng 11 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý ruộng đất).
Trước áp lực về lương thực và hàng tiêu dùng, trong giai đoạn này Trung
ương Đảng và Chính phủ đa có những Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định quan trọng
nhằm “làm cho sản xuất bung ra” ví dụ như Quyết định tận dụng đất nông nghiệp
(tháng 9/1979); xóa bỏ tình trạng ngăn sông cấm chợ (tháng 10/1979); thông báo về


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

“khoán” sản xuất nông nghiệp sau Hội nghị nông nghiệp ở Đồ Sơn - Hải Phòng
(1980). Đặc biệt phải kể đến Chỉ thị số 100/TW ngày 13/01/1981 về cải tiến công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác
xa nông nghiệp. Thời kỳ này xuất hiện cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xa” mà thực chất
công tác này tập trung vào quy hoạch đồng ruộng với nội dung chủ yếu của nó là
quy hoạch sư dụng đất đai.
Bước vào thời kỳ 1981 - 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982) đa
quyết định: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập Tổng sơ đồ phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế xa hội, dự thảo kế hoạch
triển vọng để chuẩn bị tích cực cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990)”. Trong
chương trình lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất Việt Nam thời
kỳ 1986 2000 này có 5 vấn đề bao gồm 32 đề tài cấp Nhà nước, trong đó có vấn đề về tài
nguyên thiên nhiên đều đặc biệt chú trọng đến vấn đề quy hoạch sư dụng đất đai;
coi đất đai vừa là nguồn lực sản xuất trực tiếp quan trọng như là vốn, lao động và
vừa là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá.

Hơn nữa, cũng trong thời kỳ này, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 50 về
xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xa hội của 500 đơn vị hành chính cấp huyện,
đây được ví như là 500 “pháo đài” làm cho công tác quy hoạch sư dụng đất đai trên
phạm vi cả nước hết sức sôi động.
Như vậy, đây là giai đoạn có tính bước ngoặt về bố trí sắp xếp lại đất đai mà
thực chất là quy hoạch sư dụng đất đai. Điều này được phản ánh ở chỗ nội dung chủ
yếu của Tổng sơ đồ tập trung vào quy hoạch vùng chuyên môn hoá và các vùng sản
xuất trọng điểm của lĩnh vực nông nghiệp, các vùng trọng điểm của lĩnh vực công
nghiệp, xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và đô thị.
Khi Luật Đất đai năm 1987 ra đời (có hiệu lực thi hành từ tháng 01 năm
1988), đánh dấu một bước mới nữa về quy hoạch sư dụng đất đai, vì nó được quy
định rõ ở Điều 9 và Điều 11, lúc này quy hoạch sư dụng đất đai có tính pháp lý và là
một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Trong
thời gian từ 1988 đến 1990, Tổng cục Quản lý ruộng đất đa chỉ đạo một số địa
phương lập quy hoạch sư dụng đất cấp huyện, cấp xa theo quy định của Luật đất đai
1988. Số lượng các quy hoạch này trên phạm vi cả nước chưa nhiều nhưng qua đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Tổng cục Quản lý ruộng đất và các địa phương đa trao đổi, hội thảo và rút ra những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13

vấn đề cơ bản về nội dung và phương pháp quy hoạch sư dụng đất, làm cho quy
hoạch sư dụng đất không chỉ đơn thuần đáp ứng việc sư dụng đất đai mà trở thành
một nội dung, đồng thời là công cụ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước về đất đai
của các địa phương.
Tuy nhiên, đây lại là thời kỳ bắt đầu công cuộc đổi mới, cả nước vừa trải qua
một thời kỳ triển khai rầm rộ công tác quy hoạch nói chung và quy hoạch sư dụng
đất đai nói riêng, nhưng thực tế nền kinh tế đất nước ta đang đứng trước những khó
khăn lớn. Những thay đổi lớn ở Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu, cùng với nhiều
vấn đề trước mắt thường nhật phải giải quyết làm cho công tác quy hoạch sư dụng
đất đai lại rơi vào trầm lắng.
Thực tế đòi hỏi phải đổi mới nội dung, phương pháp cho phù hợp với yêu cầu
của quá trình chuyển dần sang nền kinh tế cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xa hội chủ nghĩa. Tổng cục Quản lý ruộng đất lần đầu tiên ban
hành Thông tư số 106/QHKH/RĐ ngày 15 tháng 4 năm 1991 hướng dẫn về quy
hoạch phân bổ đất đai chủ yếu đối với cấp xa với những nội dung chính như sau:
- Xác định ranh giới về quản lý, sư dụng đất;
- Điều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sư dụng đất;
- Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc biệt;
- Một số nội dung khác về chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản xuất,
chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sư dụng đất, xây dựng các
văn bản chính sách đất đai, kế hoạch sư dụng đất đai.
Với những thay đổi lớn về vai trò của Hợp tác xa sản xuất nông nghiệp, việc
quản lý sư dụng đất ở khu vực nông thôn nổi lên hết sức quan trọng. Căn cứ theo
Thông tư hướng dẫn có những tỉnh ở đồng bằng đa tiến hành lập quy hoạch sư dụng
đất đai cho hàng trăm xa (tới một nửa số xa trong toàn tỉnh). Tuy nhiên, do chưa có
quy hoạch từ trên xuống cũng như các tài liệu hướng dẫn về quy trình, định mức,
phương pháp, nội dung thống nhất nên các quy hoạch này bộc lộ nhiều hạn chế. Đại
đa số đều chỉ mới chú trọng tới việc gian dân là chủ yếu. Vấn đề này có mặt được

nhưng có nhiều mặt không được vì phải cấp đất làm nhà ở với số lượng lớn mà chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

yếu lấn vào đất ruộng, với nhưng định mức sư dụng đất rất khác nhau, tạo nên nhiều
bất cập phải tiếp tục giải quyết sau này nhất là ở các khu vực ven đô thị.
1.2.4. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay
Luật Đất đai năm 1993 ra đời, tạo được cơ sở pháp lý cho công tác quy hoạch
sư dụng đất đai tương đối đầy đủ hơn. Năm 1994, Tổng cục Địa chính được thành
lập và tới tháng 4 năm 1995, lần đầu tiên tổ chức được một Hội nghị tập huấn về
công tác Quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất đai cho Giám đốc Sở Địa chính của tất cả
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của cả nước tại tỉnh Nam Định, từ
ngày 03 đến ngày 08 tháng 4 năm 1995. Sau hội nghị này công tác lập quy hoạch sư
dụng đất đai được triển khai mạnh mẽ và có bài bản hơn ở cả 4 cấp là: quốc gia,
tỉnh, huyện, xã. Một số dự án quy hoạch sư dụng đất đai vừa triển khai vừa rút kinh
nghiệm thí điểm ở 10 tỉnh, 20 huyện đại diện cho các vùng của cả nước đa được
Tổng cục Địa chính chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Riêng các huyện điểm đa được
tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời tại Hội nghị Bắc Thái từ ngày 15 đến 16 tháng 9
năm 1995. Trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm của mấy chục năm trước đây, đặc biệt là
thực tế công tác quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất đai thời kỳ này, Tổng cục Địa
chính đa cho nghiên cứu, soạn thảo và ban hành (tạm thời) Quyết định số 657/QĐĐC ngày 28 tháng 10 năm 1995 về quy trình, định mức và đơn giá điều tra quy
hoạch sư dụng đất đai áp dụng trong phạm vi cả nước. Từ đó các địa phương có cơ
sở để tổ chức triển khai thực hiện các dự án quy hoạch sư dụng đất đai theo nội dung
và quy trình tương đối thống nhất, đẩy nhanh tiến độ công tác lập quy hoạch sư dụng
đất đai.
Với những kết quả khả quan thu được, báo cáo “Quy hoạch, kế hoạch sư dụng

đất đai cả nước đến năm 2010” đa được Chính phủ trình Quốc hội khoá IX tại kỳ
họp thứ 10 (15/10 - 12/11/1996) và kỳ họp thứ 11 (02/4 - 10/5/1997); Quốc hội đa
ban hành Nghị quyết số 01/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 thông qua kế
hoạch sư dụng đất đai đến năm 2000 của cả nước. Căn cứ Nghị quyết này, công tác
quy hoạch sư dụng đất đai tiếp tục được đẩy mạnh. Tuy vậy cũng phải sau 7 năm,
tức là phải đến năm 2004, tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá XI, Quốc hội mới ra
Nghị quyết số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×