Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
***

NGUYỄN THÀNH TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
***

NGUYỄN THÀNH TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VIẾT LỘC



Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Viết Lộc, ngƣời trực tiếp
hƣớng dẫn luận văn cho tôi, đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu, Thầy đã nhiệt tình hƣớng
dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng nhƣ
kinh nghiệm của Thầy chính là tiền đề giúp tôi đạt đƣợc những thành tựu và kinh
nghiệm quý báu.
Xin cám ơn Khoa Quản lý kinh tế, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên Khoa để
tiến hành tốt luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên
tôi những lúc khó khăn để có thể vƣợt qua và hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

1


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc công bố nội
dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2018
Tác giả


2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... 1
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ 2
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................................... 6
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 3
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... 7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN .............................................................................................................................. 11
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán.................. 16
1.2.1. Lý luận chung về thị trƣờng chứng khoán ...................................................... 16
1.2.2 Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán .......................................... 20
1.2.3 Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khóa ............................. 25
1.2.4 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán .............. 30
1.2.5. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng
chứng khoán .............................................................................................................. 32
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán ..... 35
1.3.1. Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Mỹ .................................. 35
1.3.2. Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc .................... 37
1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam. ....................................................................................................... 40
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 41
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu ............................................................................ 41
2.1.1. Nguồn tài liệu thứ cấp ..................................................................................... 41


3


2.1.2. Nguồn tài liệu sơ cấp ....................................................................................... 42
2.2. Phƣơng pháp xử lý tài liệu ................................................................................. 43
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu ........................................................................ 43
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê, mô tả.......................................................................... 43
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích theo dãy số thời gian ................................................. 43
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........................................................................................ 45
3..1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ............................................. 45
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .............. 45
3.1.2. Mô hình quản lý thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ....................................... 46
3.1.3 Thành tựu đạt đƣợc .......................................................................................... 48
3.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Việt
Nam ........................................................................................................................... 50
3.2.1. Dự thảo văn bản quản lý nhà nƣớc với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam .... 51
3.2.2 Tổ chức quản lý hoạt động của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ................. 52
3.2.3 Kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán ........... 67
3.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam ................................................................................................................... 69
3.3 Đánh giá về hoạt động quản lý nhà nƣớc đối vói thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam ........................................................................................................................... 75
3.3.1 Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................. 75
3.3.2 Hạn chế............................................................................................................. 76
3.3.3 Nguyên nhân hạn chế ....................................................................................... 77
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam .................................................................................................................. 80
4.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam ........................................................................................................................... 80

4


4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam ........................................................................................................................... 83
4.2.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý về quản lý nhà nƣớc đối với TTCK ................. 83
4.2.2 Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kinh doanh trên TTCK ........ 84
4.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh trên TTCK ..... 91
4.2.4 Nhóm giải pháp khác ....................................................................................... 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 95
TAI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 97

5


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CTCK

Công ty chứng khoán


2

CTQLQ

Công ty quản lý quỹ

3

NĐT

4

QLNN

5

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

6

TTCK

Thị trƣờng Chứng khoán

7

TTLKCK


Trung tâm lƣu ký chứng khoán

8

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc

Nhà đầu tƣ
Quản lý nhà nƣớc

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Một số điều kiện và nội dung chính để các Công ty đƣợc quyền niêm yết
chứng khoán ........................................................................................................................ 54
Bảng 3.2: Số lƣợng chứng khoán niêm yết trên thị trƣờng tại các thời điểm ................. 56
Bảng 3.3: Số lƣợng công ty bị xử lý vi phạm trên thị trƣờng .......................................... 62
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về tiêu chí công bố thông tin................................................ 69
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát về tiêu chí điều kiện gia nhập thị trƣờng của tổ chức kinh
doanh chứng khoán ............................................................................................................ 71
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về tiêu chí điều kiện thành lập quỹ ĐTCK ......................... 73
Bảng 3.7: Tiêu chí đánh giá thị trƣờng thứ cấp ................................................................ 74

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1: Mô hình quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ........ 47
Sơ đồ 3.2.: Quản lý Nhà nƣớc về phát hành chứng khoán .............................................. 52
Sơ đồ 3.3: Quản lý nhà nƣớc với tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán.................. 57

Biểu đồ 3.1: Số lƣợng công ty chứng khoán đƣợc cấp giấy phép hoạt động qua các giai
đoạn ..................................................................................................................................... 59
Biểu đồ 3.2: Số lƣợng công ty chứng khoán bị cảnh báo có nguyen cơ rủi ro tài chính60
Biểu đồ 3.3: Số vụ vi phạm trong giai đoạn 2015 -2017 ................................................. 64
Biểu đồ 3.4: Số lƣợng tài khoản giao dịch ........................................................................ 66
Biểu đồ 3.5: Một số sai phạm phát hiện đƣợc trong việc kiểm tra định kỳ .................... 68

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) là một bộ phận quan trọng của Thị trƣờng
vốn, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán (cổ phần,
cổ phiếu, trái phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác do doanh nghiệp phát hành). TTCK
đƣợc hình thành nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập
trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính
phủ để phát triển sản xuất, tăng trƣởng kinh tế.
Với việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (UBCKNN, tháng
11/1996) và sau đó là Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) Thành phố Hồ Chí
Minh (tháng 7/2000), đến nay, TTCK Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về quy mô,
không ngừng hoàn thiện về hệ thống khuôn khổ pháp lý, cấu trúc, góp phần hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trƣờng và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, trở thành kênh
huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế; tạo điều kiện thuận lợi
cho Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn cho đầu tƣ phát triển và mở rộng
sản xuất, kinh doanh. Với tình hình chính trị - xã hội ổn định, nhiều chính sách và
biện pháp ƣu đãi của Chính phủ, TTCK Việt Nam đang trở thành thị trƣờng hấp dẫn
đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và các quỹ đầu tƣ trên thế giới.
Cùng với những chuyển biến tích cực của TTCK nƣớc ta thời gian qua, công
tác quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với thị trƣờng này cũng có những bƣớc tiến đáng

kể, trong đó phải kể đến những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tạo lập
hành lang pháp lý, tạo hàng hóa cho thị trƣờng, xây dựng và chuyển đổi mô hình
hoạt động của UBCKNN với SGDCK tại thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở
Giao dịch chứng khoán tại Hà Nội (HNX), thành lập Trung tâm Lƣu ký chứng
khoán (TTLKCK)… Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp quan trọng vào quá trình
hình thành và phát triển của TTCK Việt Nam, thì hoạt động QLNN đối với TTCK
Việt Nam vẫn còn có những yếu kém nhất định, chƣa theo kịp với những động thái
trên thị trƣờng, tổ chức bộ máy quản lý TTCK đã tỏ rõ những bất cập, khung pháp

8


lý chƣa đồng bộ, giám sát hoạt động chƣa hiệu quả, thiếu minh bạch, mức cung của
TTCK chƣa phong phú, nguyên tắc công khai chƣa đƣợc tuân thủ một cách triệt
để… Tất cả những tồn tại đó đã làm chậm tiến trình phát triển của TTCK Việt Nam
và có nguyên nhân đặc biệt quan trọng từ vai trò quản lý của Nhà nƣớc.
Trƣớc thực trạng này, yêu cầu đặt ra đối với TTCK Việt Nam phải xây dựng
các biện pháp quản lý hiệu quả, cơ chế giải quyết tranh chấp phù hợp thông lệ quốc
tế, bảo đảm phát triển bền vững thị trƣờng tài chính và định hƣớng phát triển kinh tế
- xã hội của đất nƣớc.
Chính vì vậy, việc chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng
khoán Việt Nam” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng QLNN đối với TTCK nƣớc ta hiện nay nhƣ thế nào? Làm thế nào
để nâng cao hiệu quả QLNN đối với TTCK Việt Nam?
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích, đánh giá công tác QLNN đối với TTCK
Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN
trong lĩnh vực này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:

(i) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về TTCK và cơ sở lý luận về QLNN
đối với TTCK;
(ii) Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN đối với TTCK Việt Nam thời gian
qua;
(iii) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với TTCK, thúc đẩy
sự phát triển lành mạnh, bền vững của TTCK Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

9


- Đối tượng nghiên cứu: Công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam dƣới góc
độ của UBCKNN.
- Phạm vi nghiên cứu:
(i) Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận
chung và thực trạng về TTCK và công tác QLNN đối với TTCK Việt Nam dƣới góc
độ của UBCKNN, nhất là trên các khía cạnh về mục tiêu quản lý, bộ máy quản lý,
chính sách, công cụ quản lý, thanh tra, giám sát… mà không đi sâu vào các hoạt
động nghiệp vụ, chuyên môn của TTCK.
(ii) Phạm vi về không gian: TTCK Việt Nam.
(iii) Phạm vi thời gian: Tập trung giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2017.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 4
chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về
quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam
Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý

nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

10


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
TTCK và quản lý TTCK là chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà

khoa học, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế - tài chính. Các tác giả đề cập đến khá
nhiều vấn đề: hình thành và tạo lập TTCK, hình thành và phát triển các tổ chức
tham gia TTCK, tạo lập hàng hóa cho TTCK… Dƣới đây là tổng quan những công
trình chủ yếu nghiên cứu về TTCK và QLNN đối với TTCK đã công bố từ trƣớc
đến nay mà tác giả đã thu thập đƣợc.
Nghiên cứu của tác giả Bùi Kim Thanh (2015) về “Quản lý nhà nƣớc đối với
thị trƣờng chứng khoán việt nam trong hội nhập quốc tế”. Bằng việc sử dụng bảng
hỏi, gồm 11 câu với 427 phiếu hợp lệ và sử dụng phần mềm SPSS để cập nhật,
phân
tích thông tin, công trình nghiên cứu của tác giả đã đạt những đóng góp nhƣ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận về TTCK và QLNN đối với TTCK
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; chỉ ra các tác động của hội nhập quốc tế
tới QLNN đối với TTCK Việt Nam. Thứ hai, trên cơ sở phân tích kinh nghiệm của
quốc tế trong QLNN đối với TTCK (qua điển hình Mỹ, Trung Quốc và Thái Lan),
nghiên cứu rút ra các bài học kinh nghiệm cần thiết cho Việt Nam trong quản lý
TTCK trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Thứ ba, nghiên cứu cung cấp một cách nhìn
toàn diện và sâu sắc hơn về QLNN đối với TTCK Việt Nam thời gian qua trên các

bình diện: tổ chức bộ máy quản lý, tạo lập môi trƣờng pháp lý cho tới việc tổ chức,
điều hành và giám sát hoạt động của các chủ thể trên TTCK trên các phƣơng diện:
QLNN đối với tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh dịch vụ trên TTCK, quản lý
tổ chức liên quan (đơn vị quản lý, và tổ chức phụ trợ) và quản lý nhà đầu tƣ
NĐT. Thứ tư, trên cơ sở nhận định cơ hội, thách thức và chiến lƣợc phát triển TTCK

11


Việt Nam trong hội nhập quốc tế, nghiên cứu đã đƣa ra một cách tiếp cận mới trong
việc nhìn nhận, xem xét vai trò của cơ quan quản lý đối với TTCK trong bối cảnh hội
nhập. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN đối với TTCK
Việt Nam tới năm 2020.
Nghiên cứu của OECD (2002) về “Debt Management and government
securities markets in the 21st Century” (Quản lý nợ và thị trƣờng trái phiếu chính
phủ trong thế kỷ 21), đây là nghiên cứu chuyên sâu xem xét những xu hƣớng và
thay đổi trong cấu trúc thị trƣờng trái phiếu chính phủ và những hoạt động quản lý
nợ của chính phủ các nƣớc OECD, đồng thời nhấn mạnh những vấn đề về cấu trúc
chính sách chung trong các thị trƣờng nợ mới nổi, những mục tiêu chính sách, đặc
điểm của nợ công và thị trƣờng trái phiếu ở các nƣớc OECD. Qua thời gian, các nhà
quản lý nợ của OECD đã phát triển đƣợc phƣơng thức tốt nhất để gia tăng, quản lý
và xóa nợ ở mức rủi ro cho phép với giá thấp nhất có thể, mà chủ yếu là những
khoản thâm hụt lớn kéo dài. Nhiều kỹ thuật mới cũng đƣợc phát triển để đối phó với
những hậu quả tồi tệ của thặng dƣ liên tục (những bất thƣờng về giá và tính thanh
khoản thấp hơn trong những thị trƣờng chuẩn truyền thống). Do đó, báo cáo đã
phân tích và làm rõ tác động của hệ thống điện tử hiện đại vào thị trƣờng sơ cấp và
thứ cấp. Trong tƣơng lai, hệ thống đấu giá điện tử tinh vi sẽ có thể hỗ trợ các nhà
đầu tƣ thông thƣờng trả giá trực tiếp trong những phiên đấu giá, do đó bỏ qua những
ngƣời buôn bán sơ cấp. Đặc biệt, báo cáo cũng giới thiệu những công cụ mới và
chính sách thông tin cũng nhƣ những chính sách liên quan đến các bên phát hành,

đầu tƣ trong thị trƣờng trái phiếu; từ đó chỉ rõ thách thức lớn trong quản lý nợ ở các
thị trƣờng trái phiếu mới nổi nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hải Thập (2002) về “Quá trình hình thành và
quản lý thị trƣờng chứng khoản ở một số nƣớc và bài học kinh nghiệm đối với Việt
Nam”. Trong nghiên cứu, tác giả Nguyễn Hải Thập đã phân tích lý luận về sự hình
thành và quản lý TTCK, thực trạng về vấn đề này tại một số nƣớc và đƣa ra kiến
nghị nhằm hoàn thiện việc hình thành và quản lý TTCK ở Việt Nam. Tuy nhiên,
đây là nghiên cứu khi Việt Nam chƣa phải là thành viên của WTO, Luật Chứng

12


khoán chƣa ra đời. Hiện nay, Việt Nam đang phải thực hiện các cam kết với WTO,
Luật Chứng khoán đã đƣợc ban hành và có hiệu quả nên phát sinh nhiều vấn đề cần
đƣợc điều chỉnh. Do đó, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hải Thập không phù hợp
với tình hình, điều kiện kinh tế Việt Nam hiện tại nên không có giá trị ứng dụng
cao.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hiếu (2011) về “Hoàn thiện quản
lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”. Nghiên cứu đã làm rõ các
khái niệm, nội dung và tính đặc thù của QLNN đối với TTCK Việt Nam trên quan
điểm toàn diện các hoạt động của các cơ quan QLNN cần thực hiện. Tác giả thực
hiện nghiên cứu QLNN đối với TTCK Việt Nam theo chức năng quản lý kết hợp
với quản lý theo các yếu tố của thị trƣờng hƣớng đến tăng cung, kích cầu phát triển
TTCK, nhấn mạnh hoạt động thanh tra, giám sát các hoạt động nghiệp vụ TTCK
đảm bảo sự ổn định, bền vững của thị trƣờng. Trên cơ sở nhận thức mới về QLNN
đối với TTCK Việt Nam, tác giả đã đƣa ra các quan điểm cơ bản về QLNN đối với
TTCK Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế: Quan điểm toàn diện, đồng
bộ, tập trung vào những khâu then chốt, quan trọng hƣớng vào phát triển, hiệu quả
của thị trƣờng và hội nhập vào TTCK khu vực và thế giới. Kết thúc nghiên cứu, tác
giả đề xuất các giải pháp khoa học nhằm hoàn thiện QLNN với TTCK Việt Nam

trong giai đoạn tới gồm: Hoàn thiện nhiệm vụ, mục tiêu; hoàn thiện môi trƣờng luật
pháp; hoàn thiện tổ chức bộ máy; hoàn thiện chính sách và công cụ QLNN; tăng
cƣờng thanh tra, giám sát đối với TTCK; tăng cƣờng cung cấp thông tin và xử phạt
vi phạm; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Nghiên cứu về “The Dual Role of the government: securities market
regulation in China 1980-2009” (Vai trò kép của Chính phủ: Quy định thị trƣờng
chứng khoán Trung Quốc từ 1980 đến 2009) của nhóm tác giả Jingyun Ma,
Fengming Song, Zhishu Yang (2013) nghiên cứu đã nêu bật đặc trƣng riêng về vai
trò kép của chính phủ Trung Quốc vừa là chủ sở hữu vừa là ngƣời điều chỉnh
TTCK, phân tích tác động của đặc điểm đó đến quá trình hình thành, điều chỉnh và
phát triển quy định TTCK Trung Quốc từ năm 1980 đến năm 2009. Quản lý TTCK

13


là nhiệm vụ của Chính phủ nhằm đối phó với những thất bại của thị trƣờng thông
qua những công cụ luật pháp, chính sách kinh tế, thủ tục hành chính và bản thân
chính những quy định. Theo những nghiên cứu đã đƣợc thực hiện về điều chỉnh
TTCK từ viễn cảnh kinh tế học thông thƣờng, việc Chính phủ điều chỉnh TTCK là
cần thiết và là phƣơng pháp hiệu quả để giải quyết "những thất bại thị trƣờng" nếu
các hoạt động điều chỉnh đƣợc xác định phù hợp và thực hiện có hiệu quả. Dựa vào
những nghiên cứu này, nhóm tác giả Đại học Thanh Hoa đã cho rằng vai trò của
chính phủ trong điều chỉnh TTCK là cạnh tranh với thị trƣờng, là đối lập với việc
tham gia vào thị trƣờng. Toàn bộ những nghiên cứu tồn tại về chủ đề này đã dẫn đến
một sự thừa nhận ngấm ngầm rằng, chính phủ và thị trƣờng là độc lập với nhau về sở
hữu và quyền sở hữu (ownership and property right).
Nghiên cứu về “Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của
các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” của tác giả Bùi Thị
Thanh Hƣơng (2014), nghiên cứu khẳng định, trong nền kinh tế thị trƣờng, TTCK
là một thể chế kinh tế tài chính bậc cao và nhạy cảm, là nơi huy động vốn từ mọi

thành phần kinh tế và phân bổ chúng đến những nơi có khả năng sinh lời cao nhất.
Thực tiễn lịch sử cũng nhƣ sự phát triển của thị trƣờng này cho thấy luôn cần đến
một "bàn tay hữu hình" can thiệp để khuyến khích sự phát triển của thị trƣờng và
ngăn chặn các hoạt động tiêu cực, bất hợp pháp, bảo vệ ngƣời đầu tƣ. Trên cơ sở đó,
đề tài đã hệ thống hoá về lý luận và phân tích thực tiễn những quy định hiện hành
đƣợc áp dụng cho các tổ chức kinh doanh chứng khoán, cũng nhƣ những bất cập
của nó. Qua nghiên cứu hệ thống pháp lý của một số nƣớc, đề tài rút ra kinh nghiệm
làm cơ sở để đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý về tổ chức
và hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, bao gồm: Quy chế
về kiểm soát rủi ro và kiểm soát nội bộ của công ty chứng khoán (CTCK), công ty
quản lý quỹ (CTQLQ), quy chế về nguyên tắc hoạt động kinh doanh của CTCK,
CTQLQ, quy chế về nguyên tắc và hoạt động của các CTCK, điều lệ mẫu về quản
trị CTCK, CTQLQ, xây dựng bộ quy tắc về đạo đức nghề nghiệp. Ngoài ra, nghiên
cứu còn đƣa ra 04 nhóm giải pháp về cơ chế quản lý cấp phép, giải pháp về an toàn

14


tài chính, về việc tự doanh của CTCK, CTQLQ của Việt Nam tại nƣớc ngoài và của
bên nƣớc ngoài vào Việt Nam, giải pháp đồng bộ hoá các quy phạm pháp luật chung
có liên quan.
Tác giả Trần Thị Thùy Linh (2013) với nghiên cứu “Phát triển thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hội nhập đến năm 2020”. Nghiên cứu đã
cung cấp hệ thống cơ sở lý luận về TTCK và phát triển TTCK của một số nƣớc,
kinh nghiệm cho Việt Nam. Thực trạng phát triển TTCK đƣợc tác giả tiếp cận qua 2
góc độ: TTCK sơ cấp và TTCK thứ cấp, từ đó đi đến những nhận định về thành
công, hạn chế trong phát triển TTCK Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở những dự
báo về xu hƣớng phát triển TTCK Việt Nam và các nƣớc khu vực, chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, luận án đã đƣa ra 09 nhóm giải pháp, trong đó
chú trọng việc kết nối TTCK Việt Nam với Singapore và các nƣớc khu vực châu Á

- Thái Bình Dƣơng. Tuy nhiên, đây chỉ là những nghiên cứu đơn thuần về TTCK
Việt Nam, trong đó, nội dung QLNN đối với thị trƣờng này không đƣợc phân tích,
đề cập.
Tác giả Trần Văn Quang (2002) với nghiên cứu “Cơ chế quản lý tài chính
đối với hoạt động của thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam”. Tác giả đã nghiên cứu
những vấn đề cơ bản về TTCK và cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của thị
trƣờng này; thực trạng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt
động của TTCK ở Việt Nam đƣợc kiến nghị gồm: hoàn thiện cơ chế chính sách tài
chính vĩ mô đối với hoạt động của TTCK (hoàn thiện cơ chế chính sách thuế, phí, lệ
phí); hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động của TTCK… Tuy cơ chế
tài chính là nội dung rất quan trọng đối với hoạt động của TTCK nhƣng cũng chỉ là
một trong các khía cạnh nội dung cần giải quyết của QLNN đối với TTCK.
Nghiên cứu “Quản lý nhà nƣớc về pháp luật đối với công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Thúy Ngà (2011). Trên cơ sở
ứng dụng các lý thuyết kinh tế cơ bản, luận án đã làm rõ các nội dung cơ bản của
quản lý nhà nƣớc về pháp luật đối với công ty niêm yết trên TTCK; nghiên cứu và

15


tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về quy định của pháp luật đối với các nội dung
QLNN về niêm yết, phát hành, công bố thông tin và quản trị công ty. Thực tiễn
QLNN đối với 18 công ty niêm yết trên TTCK đƣợc luận án làm sáng tỏ qua 2
phƣơng thức phân tích chính: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp số liệu trên cơ sở
hoạt động thực tiễn của thị trƣờng và kết quả điều tra khảo sát các doanh nghiệp
đang niêm yết trên TTCK tại thời điểm tháng 12/2009 - 01/2010. Thông qua việc
đánh giá cụ thể thực hiện các quy định về phát hành, niêm yết, công bố thông tin và
quản trị công ty trên TTCK Việt Nam thời gian qua, những bất cập đƣợc ghi nhận
làm căn cứ đề xuất phƣơng án hoàn thiện, đổi mới hệ thống QLNN nói chung trong
giai đoạn 2010- 2020 trên các khía cạnh niêm yết, phát hành, công bố thông tin và

quản trị công ty.
Nhƣ vậy, mặc dù có một số công trình nghiên cứu về các khía cạnh khác
nhau của QLNN đối với TTCK, nhƣng chƣa có công trình nào trong chuyên ngành
quản lý kinh tế tiếp cận hoạt động QLNN đối với TTCK theo khía cạnh quản lý một
cách rõ nét. Vì vậy, rất cần có một nghiên cứu cụ thể, toàn diện, sâu sắc về công tác
QLNN đối với TTCK theo các chức năng của quản lý. Qua trình bày tình hình
nghiên cứu về QLNN đối với TTCK có thể đảm bảo đề tài nghiên cứu của tác giả là
đề tài phát triển theo hƣớng nghiên cứu mới, không trùng lặp với các nghiên cứu đã
công bố.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng chứng khoán
1.2.1. Lý luận chung về thị trường chứng khoán
1.2.1.1 Khái niệm
Khái niệm về chứng khoán
Chứng khoán đƣợc coi là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển
nhƣợng, xác định số vốn đầu tƣ (tƣ bản đầu tƣ); chứng khoán xác nhận quyền sở
hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản
trong một thời hạn nào đó.

16


Thuật ngữ “giấy tờ có giá” có nghĩa rộng hơn là thuật ngữ “ chứng khoán”.
Theo Luật Chứng khoán đƣợc áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 của Việt
Nam, chứng khoán đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán
đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành”.
Khái niệm về thị trƣờng chứng khoán
TTCK đƣợc quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng
khoán trung và dài hạn nhƣ trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các
công cụ tài chính ngắn hạn đƣợc giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ, không thuộc phạm

vi hoạt động của TTCK.
Về bản chất, TTCK là quá trình vận động của tƣ bản tiền tệ sang tƣ bản kinh
doanh, TTCK là nơi mua bán các quyền về sở hữu tƣ bản, là hình thức phát triển
cao của nền sản xuất hàng hóa.
1.2.1.2 Đặc điểm của thị trường chứng khoán
TTCK là một dạng thị trƣờng đặc biệt, thể hiện qua các điểm sau:
Thứ nhất, TTCK mà phổ biến là thị trƣờng cổ phiếu đƣợc đặc trƣng bởi hình
thức tài chính trực tiếp, những ngƣời có khả năng cung ứng vốn đều có thể điều
chuyển vốn trực tiếp cho ngƣời cần vốn mà không cần thông qua các trung gian tài
chính (ngân hàng, công ty tài chính, các tổ chức tài chính trung gian, v.v…) với tƣ
cách là một chủ thể riêng biệt, độc lập thực hiện huy động vốn nhằm đạt đƣợc
những lợi ích riêng trong sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, TTCK gần với thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi cá nhân
đều đƣợc tự do tham gia vào thị trƣờng nếu có nhu cầu và đáp ứng đƣợc các điều
kiện, thủ tục của thị trƣờng. Không có sự áp đặt giá cả trên TTCK, giá cả giao dịch
trên thị trƣờng đƣợc xác định dựa trên quan hệ cung cầu của thị trƣờng và phản ánh
các thông tin có liên quan đến chứng khoán - hàng hóa của thị trƣờng. Các giao dịch
trên TTCK đƣợc chuẩn hóa và đƣợc điều hành một cách công khai; các nghiệp vụ

17


hỗ trợ nhƣ tƣ vấn, thanh toán,… đƣợc thiết kế một cách chặt chẽ để phục vụ công
bằng cho các chủ thể tham gia thị trƣờng, v.v… Tất cả những nét đặc thù đó đã làm
cho TTCK không những là thị trƣờng có tổ chức ở trình độ cao mà còn là thị trƣờng
trong đó cơ chế cung - cầu tự phát quyết định giá ở mức cao hơn các loại thị trƣờng
khác.
Thứ ba, TTCK về cơ bản là thị trƣờng liên tục, sau khi các CK đƣợc phát
hành trên thị trƣờng sơ cấp, nó có thể đƣợc mua đi bán lại nhiều lần trên thị trƣờng
thứ cấp. Nếu nhƣ trên hàng hóa thông thƣờng, sau khi kết thúc việc mua bán thì

hàng hóa đi vào tiêu dùng, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu
sinh hoạt của ngƣời mua. Ngƣợc lại, trên TTCK, chứng khoán sau khi đƣợc phát
hành và niêm yết trên thị trƣờng thì luôn tồn tại trên thị trƣờng cùng với sự tồn tại
của ngƣời phát hành. TTCK đảm bảo cho ngƣời đầu tƣ có thể chuyển các chứng
khoán mà họ nắm giữ thành tiền nếu muốn. Tuy nhiên, thời gian chuyển đổi sẽ
không giống nhau với các loại chứng khoán khác nhau.
Thứ tư, phƣơng thức giao dịch trên TTCK cũng khá đặc thù. Ngoài một số
giao dịch thỏa thuận giữa các định chế tài chính lớn, đa phần các giao dịch của NĐT
cá nhân đều phải thực hiện thông qua các công ty môi giới. Để có thể vận hành
đƣợc, TTCK yêu cầu trình độ tổ chức cao, trong đó các nguyên tắc trung thực, công
khai và công bằng đƣợc đặt lên hàng đầu. Bởi vì các giao dịch chứng khoán thƣờng
liên quan đến những giá trị tài sản lớn, do đó nếu xảy ra gian lận, sẽ gây thiệt hại
nặng nề cho những ngƣời liên quan. Do đó, khi tham gia giao dịch, các chủ thể phải
đáp ứng yêu cầu trung thực, phải tuân thủ các nguyên tắc khắt khe của TTCK và
hoạt động giao dịch phải đƣợc công khai để phòng ngừa gian lận.
Thứ năm, đặc biệt rõ nét trong TTCK là bất đối xứng về thông tin (đây là
một trƣờng hợp đặc biệt của tình trạng thông tin không đầy đủ). Bất đối xứng về
thông tin xảy ra trong trƣờng hợp những ngƣời tham gia thị trƣờng có đƣợc các
thông tin khác nhau liên quan đến các giao dịch tài chính. Một bên giao dịch thƣờng
không biết (đầy đủ) các thông tin cần thiết về đối tác để có những quyết định đúng

18


đắn. Tình trạng bất đối xứng về thông tin có thể xảy ra trƣớc, trong hoặc sau khi
giao dịch tài chính đƣợc thực hiện. Tình trạng này làm cho TTCK không còn là cơ
chế phân bổ các nguồn vốn một cách có hiệu quả. Bất đối xứng về thông tin có thể
dẫn đến các vấn đề nhƣ lựa chọn ngƣợc, rủi ro đạo đức, hành vi "bầy đàn" hay hành
vi đám đông
1.2.1.3 Vai trò của thị trường chứng khoán

TTCK là một kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng trong nền kinh
tế, chuyển hóa các nguồn vốn ngắn hạn thành nguồn vốn trung và dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho xây dựng và phát triển đất nƣớc. Nhà nƣớc và các doanh
nghiệp có thể phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng để huy động vốn. Nhà
nƣớc thông qua phát hành trái phiếu có thể giải quyết thiếu hụt ngân sách, tạo và
tăng thêm nguồn vốn để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế
mũi nhọn,… Doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu có vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh và có cơ hội thu đƣợc lợi nhuận nhiều hơn. Việc huy động vốn trên
TTCK có thể làm tăng vốn chủ sở hữu của các công ty và giúp họ thoát khỏi các
khoản vay có chi phí cao cũng nhƣ sự kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng thƣơng
mại.
TTCK điều hòa, phân bổ vốn đầu tƣ giữa các doanh nghiệp, các lĩnh vực, các
ngành nghề trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy các NĐT, doanh nghiệp sử dụng
vốn hiệu quả hơn. Nhà đầu tƣ chuyển dịch vốn của mình từ loại chứng khoán (danh
mục đầu tƣ) kém hiệu quả sang loại chứng khoán (danh mục đầu tƣ) khác có hiệu
quả hơn trên cơ sở sự lên xuống của giá chứng khoán và mức lợi nhuận kỳ vọng.
Theo quy định của TTCK buộc các doanh nghiệp tham gia thị trƣờng phải công bố
công khai thông tin theo yêu cầu giúp công chúng và NĐT có thể đƣa ra quyết định
đầu tƣ đúng đắn. Điều này tạo ra áp lực buộc lãnh đạo các doanh nghiệp phải chú
trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh; hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của xã hội.
TTCK cung cấp nơi đầu tƣ cho công chúng, khuyến khích dân chúng tiết
kiệm. TTCK đƣa đến cho công chúng những công cụ đầu tƣ mới, đa dạng, phong

19


phú, phù hợp với từng đối tƣợng có suy nghĩ và tâm lý riêng. Với một hệ thống
chứng khoán khác nhau, ngƣời dân có thể tự mình lựa chọn, hoặc thông qua
những nhà tài chính chuyên môn, lựa chọn những hình thức đầu tƣ thích hợp nhất.
Nhờ vậy, vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ đƣợc thu hút, phục vụ quá trình sản xuất

kinh doanh của xã hội. Nhƣ vậy, TTCK là nơi cung cấp các cơ hội đầu tƣ có lựa
chọn cho công chúng, từ đó nâng cao tiết kiệm quốc gia, tạo điều kiện về vốn cho
sự nghiệp phát triển kinh tế của quốc gia.
TTCK là cơ chế định giá các doanh nghiệp niêm yết, là tấm gƣơng phản ánh
thực trạng hoạt động và tƣơng lai của các tổ chức niêm yết và của cả nền kinh tế.
Giá trị doanh nghiệp đƣợc phản ánh thông qua trị giá cổ phiếu trên TTCK. Các mức
giá CK trên TTCK phản ánh thực trạng hoạt động và tƣơng lai của các tổ chức niêm
yết. Thực trạng của TTCK phản ánh thực trạng và tƣơng lai chung của các doanh
nghiệp cũng nhƣ của cả nền kinh tế. TTCK là hàn thử biểu cho biết thể trạng của
doanh nghiệp và nền kinh tế của một nƣớc. Điều này vô hình chung tạo ra áp lực,
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn linh hoạt hơn.
1.2.2 Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
1.2.2.1 Khái niệm về quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
Khi xã hội loài ngƣời xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành. Trình
độ quản lý phát triển theo sự phát triển của xã hội qua các phƣơng thức sản xuất
khác nhau. Trong thời đại ngày nay, trong ba yếu tố cơ bản quyết định tới sự phát
triển của xã hội là sức lao động, tri thức và trình độ quản lý thì quản lý đƣợc coi là
yếu tố quan trọng hàng đầu.
Quản lý là sự tác động liên tục, có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể quản
lý ( ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể ( đối tƣợng bị quản lý) trên các
mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… thông qua hệ thống pháp luật, các chính
sách, các nguyên tắc, các quy định và bằng các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra mội
trƣờng và tạo điều kiện cho sự phát triển của đối tƣợng bị quản lý.

20


TTCK là một lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế một quốc gia. Vì vậy:
QLNN đối với TTCK của một quốc gia là sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với
các hoạt động xây dựng, vận hành và phát triển của TTCK.

Quá trình hình thành và mức độ phát triển phức tạp, đa dạng của TTCK và
điều kiện cụ thể của mỗi nƣớc dẫn đến sự đa dạng trong cơ chế và mức độ quản lý
thị trƣờng. Trong khi hầu hết các TTCK ở các nƣớc phát triển đƣợc hình thành từ
khu vực tƣ nhân nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, do các cá nhân đứng ra tổ
chức, vận hành và tự quản thì ngƣợc lại, ở các nƣớc đang phát triển TTCK thƣờng
do Chính phủ đứng ra thành lập với những mục đích cụ thể nhƣ hỗ trợ huy động
vốn, tƣ nhân hoá hay thực hiện các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nƣớc. Do vậy
Chính phủ đóng vai trò chính trong việc tổ chức và quản lý thị trƣờng.
1.2.2.2 Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý thị trường chứng khoán
Nguyên tắc thống nhất quản lý về chính trị và kinh tế
Nguyên tắc này cũng đƣợc áp dụng trong QLNN đối với TTCK. Yếu tố kinh
tế của TTCK đƣợc thể hiện ở chỗ nó đƣợc coi nhƣ là một thị trƣờng của các thị
trƣờng. Bên cạnh đó, TTCK không chỉ mang lại lợi ích mang tính kinh tế mà còn có
cả các yếu tố chính trị trong đó. Chính vì thế, trong quản lý TTCK, sự kết hợp giữa
kinh tế và chính trị là một yêu cầu bắt buộc
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là tập trung điều hành vào một cơ quan quyền lực cao
nhất. Đây là cơ quan vạch ra đƣờng lối, điều lệ, quy chế, phƣơng hƣớng, đƣờng lối,
mục tiêu tổng quát và đề ra các biện pháp cơ bản, chủ yếu để thực hiện. Tính dân
chủ trong quản lý thể hiện ở chỗ mọi ngƣời có thể tham gia bàn bạc, đóng góp ý
kiến để tìm ra các biện pháp khả thi nhất cho quá trình thực hiện.
Nếu sự tập trung quyền hạn bị lạm dụng trong quản lý TTCK thì sẽ làm hỏng
các chức năng lành mạnh của TTCK. Do đó, ngƣời làm công tác quản lý cần có sự

21


điều chỉnh mức độ dân chủ tuỳ theo sự phát triển của thị trƣờng với sự tập trung
quyền lực quản lý nhất định.
Nguyên tắc kết hợp giữa các lợi ích kinh tế

Trên thực tế luôn có lơi ích khác nhau giữa chủ thể và khách thể quản lý, có sự
mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội. Vai trò của công
tác quản lý lúc này là phải tìm cách kết hợp, thoả mãn các lợi ích theo đúng nhu cầu,
đảm bảo cho các lợi ích không đối lập nhau, hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển. Vấn đề
này đòi hỏi công tác quản lý phải chú trọng tới từng loại lợi ích trong từng mặt hoạt
động nhƣ đầu tƣ, huy động vốn, phân chia lợi nhuận, ban hành các quy định về
thuế,…
Nguyên tắc hiệu quả
Tiết kiệm là hạn chế chi phí đến mức tối thiểu mà vẫn đem lại hiệu quả tối
đa. Tiết kiệm là nhằm để giảm thiểu chi phí nhƣng chỉ có ý nghĩa khi thực hiện nó
mang tính hiệu quả. Hiệu quả là kết quả cuối cùng của hoạt động đƣợc đo bằng giá
trị, vật phẩm, thời gian tác động,… Tiết kiệm và hiệu quả luôn đi với nhau và nó là
thƣớc đo để đánh giá kết quả cuối cùng của quản lý.
TTCK là mô hình tiêu biểu nhất về tính hiệu quả vì bản thân TTCK đã mang
trong nó tính tiết kiệm chi phí và nhằm tới hiệu quả kinh tế cao nhất vì đây là môi
trƣờng thuận lợi nhất cho các nguồn vốn từ các nhà đầu tƣ đƣợc trực tiếp đƣa đến
nơi cần vốn. Quá trình đầu tƣ thông qua TTCK đƣợc thực hiện với chi phí thấp
nhƣng mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, đảm bảo nguyên tắc này trong TTCK tức là
đảm bảo cho TTCK đƣợc hoạt động tự nhiên và phát huy những chức năng vốn có
của nó. Nguyên tắc này đƣợc coi là tiêu chí áp dụng cho bất kì chính sách nào bởi
mỗi chính sách đem lại lợi ích cũng kèm theo đó là chi phí. Nếu chi phí lớn hơn lợi
ích đem lại thì việc áp dụng các chính sách đó là không có tác dụng.
1.2.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
Đảm bảo sự trung thực của thị trƣờng

22


Đặc tính của khu vực chứng khoán là rủi ro hệ thống, một biến cố nhỏ cũng
gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế. Vì vậy, trong QLNN, việc bảo đảm tính trung

thực, cạnh tranh lành mạnh của TTCK là mục tiêu quan trọng. Một số hoạt động
cần thiết nhằm giảm tối thiểu rủi ro hệ thống và khuyến khích tham gia thị trƣờng
nhƣ:
+ Các biện pháp an toàn để đảm bảo khả năng thanh toán của một định chế
tài chính, từ đó duy trì lòng tin vào hệ thống tài chính nói chung và bảo vệ những
tiết kiệm cá nhân.
+ Khuyến khích các hệ thống thanh toán hiệu quả và ổn định, có thể giảm
việc tích tụ rủi ro cùng loại, tăng cƣờng khả năng quản lý rủi ro của các chế định
chế tài chính riêng lẻ và ngăn chặn các ảnh hƣởng dây chuyền cũng nhƣ các vụ
khủng hoảng tài chính.
+ Ngăn chặn các hành vi lừa đảo, lũng đoạn, giao dịch nội gián và các vi
phạm khác có thể đe doạ tính trung thực của thị trƣờng.
Đảm bảo sự công bằng
Sự công bằng là một phƣơng tiện để bảo vệ sự cạnh tranh và đảm bảo tính
trung thực, lành mạnh của thị trƣờng. Muốn hoạt động quản lý có hiệu quả cần phải
có biện pháp đảm bảo tính công bằng của TTCK. Các biện pháp sử dụng là:
+ Hạn chế độc quyền bằng việc ngăn chặn sự thống trị thị trƣờng của các
thành viên lớn.
+ Tạo điều kiện cho các NĐT nhỏ và kém tinh thông nghiệp vụ đầu tƣ vào
các loại tài sản chính hợp lý với họ và bảo vệ họ khỏi các vi phạm của các thành
viên khác có thế lực trên thị trƣờng.
Đảm bảo hiệu quả
Hiệu quả là chìa khoá để khu vực tài chính có thể thực hiện nhiệm vụ chính
của mình là huy động và phân bổ các nguồn lực tài chính tới các ngành kinh doanh có
hiệu quả. Khi các quốc gia mở cửa nền kinh tế của họ và thực hiện phƣơng pháp lấy

23



×