Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý tài chính tại cục ứng dụng và phát triển công nghệ, bộ khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRỊNH THU QUỲNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC
ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ,
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------TRỊNH THU QUỲNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC
ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ,
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2018


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các
số liệu, kết quả phân tích trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Trịnh Thu Quỳnh


LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự phân công của Khoa Sau đại học Trƣờng Đại học Kinh tế Đại
học Quốc gia Hà Nội và đƣợc sự đồng ý của Thầy giáo hƣớng dẫn TS. Trần
Quang Tuyến, tôi đã thực hiện đề tài “Quản lý tài chính tại Cục ứng dụng và
phát triển công nghệ, Bộ Khoa học và công nghệ”.

Để hoàn thành khoá luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô
giáo viên đã tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và rèn luyện ở Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hƣớng dẫn TS. Trần Quang Tuyến
đã tận tình, chu đáo, hƣớng dẫn tôi thực hiện khoá luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, xong do bƣớc đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng nhƣ những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chƣa nhận thấy đƣợc. Tôi rất
mong đƣợc sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các độc giả để khoá luận đƣợc
hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Trịnh Thu Quỳnh


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN

HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC ........................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 5
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp Cục .............................................................................. 11
1.2.1. Một số khái niệm ......................................................................... 11
1.2.2. Quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp Cục ... 18
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nước
cấp Cục.................................................................................................. 24
1.2.4. Các nhân tố tác động tới quản lý tài chính tại cơ quan hành
chính nhà nước cấp Cục ....................................................................... 33
1.2.5. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính tại cơ quan hành
chính nhà nước cấp Cục ....................................................................... 36
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở một số cơ quan hành chính Nhà
nƣớc cấp Cục và bài học kinh nghiệm cho Cục Ứng dụng và Phát triển
công nghệ.................................................................................................... 37
1.3.1. Kinh nghiệm tại một số cơ quan hành chính Nhà nước ............. 37
1.3.2. Bài học cho Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ ................. 43
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 45
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 46


2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................... 46
2.2. Phƣơng pháp thống kê so sánh............................................................. 46
2.3. Phƣơng pháp tổng hợp phân tích ......................................................... 47
2.4. Phƣơng pháp thống kê mô tả ............................................................... 48
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 49
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC ỨNG
DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ...................................................... 50
3.1. Khái quát về Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ .......................... 50
3.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức ................... 50

3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ .... 52
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Cục Ứng dụng và
Phát triển công nghệ giai đoạn 2015-2017 ................................................. 54
3.2.1. Công tác lập kế hoạch tài chính tại Cục Ứng dụng và Phát triển
công nghệ .............................................................................................. 54
3.2.2. Công tác tổ chức triển khai quản lý tài chính tại Cục Ứng dụng
và Phát triển công nghệ ........................................................................ 57
3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá tại Cục Ứng dụng và Phát
triển công nghệ...................................................................................... 70
3.3. Đánh giá chung quản lý tài chính tại Cục Ứng dụng và Phát triển
công nghệ.................................................................................................... 74
3.3.1. Những thành tựu đạt được .......................................................... 74
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 76
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 80
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CỤC ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ ............. 81
4.1. Mục tiêu, quan điểm quản lý tài chính tại Cục Ứng dụng và Phát triển
công nghệ .................................................................................................... 81


4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Cục Ứng dụng và
Phát triển công nghệ .................................................................................... 82
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập và phân bổ kế hoạch............................ 82
4.2.2. Hoàn thiện công tác thực hiện kế hoạch ..................................... 83
4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán .................................................. 84
4.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý tài
chính ...................................................................................................... 85
4.2.5 Hoàn thiện bộ máy quản lý hành chính ....................................... 87
4.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ tài chính và tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý tài chính ..................................................... 87

4.2.7. Công khai minh bạch về cơ chế chính sách trong quản lý tài
chính ...................................................................................................... 88
4.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý tài
chính tại Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ ....................................... 91
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................. 91
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ ........... 92
Kết luận chƣơng 4 ........................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

Bộ KH&CN

Bộ Khoa học và Công nghệ

2

CBCC

Cán bộ công chức


3

HCNN

Hành chính nhà nƣớc

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

6

UBND

Uỷ ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Bảng

1

Bảng 3.1

Nội dung
Tình hình lập kế hoạch tài chính của Cục Ứng
dụng và Phát triển công nghệ năm 2015-2017

Trang
55

Phân bổ dự toán NSNN cho các đơn vị thuộc
2

Bảng 3.2 Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ năm

58

2015-2017
3

Bảng 3.3

Cơ cấu thực hiện chi thƣờng xuyên Cục Ứng
dụng và Phát triển Công nghệ năm 2015-2017

60


Tình hình chi cho ngƣời lao động tại Cục Ứng
4

Bảng 3.4 dụng và Phát triển công nghệ giai đoạn 2015-

61

2017
Tình hình thực hiện chi không thƣờng xuyên tại
5

Bảng 3.5 Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ giai

63

đoạn 2015-2017
Tình hình thu từ hoạt động dịch vụ tại Cục Ứng
6

Bảng 3.6 dụng và Phát triển công nghệ giai đoạn 20152017

ii

69


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình


Nội dung

Trang

1

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ

52

2

Hình 3.2 Kế hoạch tài chính đƣợc duyệt năm 2015-2017

56

Tình hình chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học
3

Hình 3.3 công nghệ của Cục Ứng dụng và Phát triển công
nghệ năm 2015-2017

iii

65


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Những bƣớc tiến nhƣ vũ bão của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ đã tạo ra cơ hội hết sức thuận lợi cho các nƣớc đang phát triển đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, rút ngắn khoảng cách với các nƣớc phát triển.
Tuy nhiên với bối cảnh trong nƣớc hiện tại chúng ta cần phải tập trung đổi
mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hƣớng nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả năng lực cạnh tranh, phát triển đất nƣớc nhanh và bền vững,
thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
xác định con đƣờng phát triển dựa vào khoa học và công nghệ, nguồn nhân
lực chất lƣợng cao và phát triển kinh tế tri thức.
Với vai trò thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực hiện
các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ, Cục Ứng dụng và Phát triển
công nghệ đƣợc thành lập ngày 13 tháng 03 năm 2006 theo Quyết định số
393/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Là một mắt xích quan trọng trong sự
nghiệp phát triển khoa học và công nghệ nói chung cũng nhƣ đẩy mạnh các
hoạt động đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, ứng dụng các kết quả
nghiên cứu vào hoạt động sản xuất kinh doanh; hoạt động công bố, trình diễn,
quảng bá kết nối cung cầu công nghệ; giới thiệu và phổ biến kết quả nghiên
cứu, các tiến bộ khoa học kỹ thuật không chỉ với các Bộ, ngành, địa phƣơng
mà với các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc, Cục Ứng dụng và Phát triển công
nghệ ngày càng thể hiện rõ vai trò của mình trong sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nƣớc. Để đảm bảo tốt hoạt động và nhiệm vụ của mình, tăng
cƣờng công tác quản lý tài chính là yêu cầu đặt ra cho tất cả các cơ quan đơn vị
trong bộ máy nhà nƣớc các cấp trong đó có Cục Ứng dụng và Phát triển công
nghệ. Kinh nghiệm cho thấy bất cứ khi nào và ở đâu quản lý bị buông lỏng cũng
là tiền đề cho những bất cập và kém hiệu quả. Mặt khác mục tiêu hoạt động của
1


các cơ quan đơn vị xét cho cùng là hoàn thành nhiệm vụ chính trị với chi phí
thấp nhất hay nói cách khác với một lƣợng ngân sách đảm bảo có hạn, kết quả

đạt đƣợc là lớn nhất. Vì vậy tăng cƣờng công tác quản lý tài chính cũng chính là
góp phần thực hiện mục tiêu này.
Trong hơn 10 năm hoạt động, công tác quản lý tài chính của Cục Ứng
dụng và Phát triển công nghệ đã thu đƣợc nhiều kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên
cũng nhƣ hầu hết các cơ quan nhà nƣớc nói chung, Cục Ứng dụng và Phát
triển công nghệ vừa phải thực hiện nhiệm vụ quản lý vừa phải đảm bảo cho
nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên trong điều kiện NSNN cấp ngày càng tiết
kiệm. Một số các bất cập trong công tác quản lý tài chính tại Cục: nội dung
quản lý tài chính đổi mới chậm, công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính
còn chƣa chặt chẽ, lỏng lẻo; việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tài chính
và kiểm tra, giám sát kế hoạch tài chính chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc giao cùng với đảm bảo các trọng
trách ngày càng nhiều hơn của mình trong khi nguồn ngân sách ngày càng
đƣợc thắt chặt và kiểm soát chặt chẽ hơn, theo đó công tác quản lý tài chính
của Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ cũng cần có sự đổi mới, hoàn thiện
cho phù hợp nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn
kinh phí Nhà nƣớc trong thời gian tới.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, việc nghiên cứu và lựa chọn đề tài
“Quản lý tài chính tại Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Bộ Khoa
học và Công nghệ” với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động quản tài
chính tại Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, chỉ ra những kết quả đạt
đƣợc, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt động quản lý. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý tài chính tại Cục Ứng
dụng và Phát triển công nghệ trong thời gian tới.

2


2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Cục Ứng dụng và Phát triển

công nghệ hiện nay nhƣ thế nào và còn những bất cập gì cần tháo gỡ?
- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý tài chính đối với các cơ quan
hành chính Nhà nƣớc; trên cơ sở đó đối chiếu với thực trạng công tác quản lý
tài chính tại Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ phân tích điểm mạnh và
điểm yếu qua đó đề xuất các giải pháp quản lý tài chính đối với Cục Ứng
dụng và Phát triển công nghệ.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài
chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói chung và các cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp Cục nói riêng
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của Cục Ứng dụng và
Phát triển công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ ra những ƣu điểm,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong giai đoạn vừa qua;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
đối với Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính tại Cục Ứng dụng và
Phát triển công nghệ.
 Phạm vi nghiên cứu

3


- Nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính ở 3 nội dung là lập
kế hoạch, tổ chức triển khai và kiểm tra đánh giá;

- Không gian: tại Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Bộ KH&CN;
- Thời gian: Số liệu phân tích năm 2015-2017
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng
nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Cục Ứng dụng và
Phát triển công nghệ.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Cục
Ứng dụng và Phát triển công nghệ.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với quy mô ngày một lớn hơn trong các quan hệ kinh tế - tài chính, tài
chính công luôn chiếm vị trí đáng kể ở nƣớc ta cũng nhƣ hầu hết các nƣớc
trên thế giới. Thông qua các chính sách, cơ chế cụ thể, vai trò của tài chính
công luôn chiếm vị trí quan trọng, đặc biệt từ năm 2006 khi chế độ tự chủ đối
với cơ quan hành chính nhà nƣớc ra đời và đƣợc áp dụng cho đến nay, quản lý
tài chính công là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, nhà
khoa học, các Bộ, ngành, địa phƣơng cũng nhƣ các học viên, nhƣ:
- Luận văn thạc sỹ "Nghiên cứu công tác quản lý ngân sách cấp xã,
phường ở thành phố Việt Trì" của tác giả Nguyễn Hà Phƣơng, Trƣờng Đại
học Nông nghiệp Hà Nội năm 2011. Luận văn đã nghiên cứu công tác quản lý

ngân sách cấp xã, phƣờng ở thành phố Việt Trì, bao gồm: lập dự toán, chấp
hành dự toán, quyết toán ngân sách và kiểm tra, kiểm toán ngân sách xã; qua
đó phân tích ảnh hƣởng của ngân sách cấp xã đến đời sống kinh tế - xã hội địa
phƣơng. Luận văn cũng đƣa ra các đánh giá thực trạng, xác định những vấn
đề còn tồn tại, khó khăn, đề xuất những giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý
ngân sách cấp xã, phƣờng ở thành phố Việt Trì, đặc biệt chủ yếu tập trung vào
nhóm giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ, về ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý ngân sách và hệ thống kế toán ngân sách cấp xã, phƣờng.
- Nguyễn Minh Học (2011): “Tăng cƣờng công tác quản lý tài chính đối
với các trƣờng đại học, cao đẳng, do tỉnh Phú Thọ quản lý”, Luận văn thạc sĩ
kinh tế, Đại học nông nghiệp Hà Nội. Luận văn đã xác định đƣợc vai trò của
công tác quản lý tài chính, đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý
tài chính đối với các trƣờng đại học, cao đẳng và góp phần hệ thống hoá cơ sở
5


lý luận và thực tiễn về công tác tài chính trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng
do tỉnh Phú Thọ quản lý. Bằng việc phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác quản lý tài chính tại các trƣờng Đại học, Cao đẳng nói chung và các
trƣờng đại học, cao đẳng do tỉnh Phú Thọ quản lý nói riêng, tác giả đã đề xuất
định hƣớng và các giải pháp để tăng cƣờng quản lý tài chính đối với các
trƣờng đại học, cao đẳng do tỉnh Phú Thọ quản lý nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ giáo dục và đào tạo của các trƣờng đại học, cao đẳng.
- Lê Thị Thanh Bình (2012). Quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong
ngành Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn đã
nghiên cứu quy trình quản lý chi NSNN của Viện kiểm sát nhân dân cấp 2 ở
thành phố Hà Nội, qua đó làm rõ cơ sở lý luận của việc quản lý chi NSNN nói
chung và việc quản lý chi NSNN trong ngành Kiểm sát nhân dân thành phố
Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích thực trạng quản lý chi

NSNN của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội và chỉ ra những vấn đề
chƣa hoàn thiện qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý
chi NSNN cho phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính trong ngành Kiểm sát
nhân dân nói chung và Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội nói riêng.
- Hoàn thiện cơ chế thường xuyên tài chính tại Trung tâm công nghệ
thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế (2014), của tác giả Hồ Minh, Luận văn thạc sĩ
Tài chính – Ngân hàng Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống
một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn cơ chế thƣờng xuyên tài chính tại
Trung tâm công nghệ thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở đó, luận văn
đã đƣa ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý chi
thƣờng xuyên tài chính tại đơn vị nghiên cứu.
- Hoàn thiện quản lý tài chính tại Sở Lao động Thương binh Xã hội Thừa
Thiên Huế (2015), của tác giả Hà Thị Hƣơng Giang, Luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Tài chính – Ngân hàng Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã
6


nghiên cứu, thống nhất khung lý thuyết cơ sở khoa học về quản lý tài chính
trong các đơn vị hành chính nhà nƣớc. Bên cạnh đó, luận văn còn phân tích
thực trạng về cơ chế quản lý tài chính tại Sở Lao động Thƣơng binh Xã hội
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2014, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những
mặt còn tồn tại và nguyên nhân thông qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại cơ quan này.
- Đỗ Thị Nguyệt (2015). Công tác quản lý tài chính tại Tổng cục Dự trữ
Nhà nước. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu về công tác quản lý tài chính đối với hệ
thống Tổng cục Dự trữ Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính, một cơ quan hành
chính nhà nƣớc mang nhiều tính đặc thù, vừa có hoạt động quản lý nhà nƣớc,
vừa có hoạt động mua bán hàng hoá nhƣ một đơn vị sự nghiệp công ích.
Thông qua luận văn, tác giả đã hệ thống hoá một số các vấn đề, quy định

chung trong công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc
nói chung và phân tích, đánh giá thƣc trạng công tác quản lý tài chính trong
công tác lập, phân bổ và quyết toán ngân sách nhà nƣớc tại Tổng cục Dự trữ
Nhà nƣớc nói riêng. Luận văn cũng đã chỉ ra những kết quả, hạn chế và
những vƣớng mắc trong việc triển khai thực hiện công tác quản lý tài chính
tại đơn vị, đồng thời đề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại đơn vị trong thời gian tới.
- Quản lý tài chính tại Cục an toàn thực phẩm (2015), của tác giả Lê Thị
Hằng Nga, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng trƣờng Đại
học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Thông qua việc phân tích và tổng hợp
các số liệu, tình hình thực tế tại đơn vị, luận văn đã chỉ ra các thành công
trong công tác quản lý tài chính tại Cục an toàn thực phẩm nhƣ: thực hiện các
khoản thu chi tài chính theo đúng quy định hiện hành, thực hiện đúng tiêu
chuẩn, định mức; nguồn tài chính đƣợc sử dụng hiệu quả đáp ứng nhu cầu của
7


cơ quan; quy chế chi tiêu nội bộ đã đƣợc xây dựng và thực hiện; công tác lập,
phân bổ, giao, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách đảm bảo đúng thủ
tục quy trình, thủ tục thời gian. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra một số các hạn
chế còn tồn tại trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ còn chƣa rõ ràng, thiếu
ổn định; việc tính hệ số thu nhập tăng thêm cho các cán bộ công chức còn
mang tính cào bằng; công tác lập và giao dự toán còn chƣa sát với thực tế;
công tác quyết toán còn đơn thuần mang tính kiểm tra tài chính mà chƣa đánh
giá đƣợc hiệu quả sử dụng kinh phí gắn với chất lƣợng, khối lƣợng công việc
và kết quả hoàn thành. Luận văn cũng đi sâu tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến
các hạn chế trên thông qua đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công
tác quản lý tài chính tại Cục an toàn thực phẩm và các điều kiện để giải pháp
có khả năng phát huy đƣợc tính hiệu quả.
- Quản lý tài chính tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Quảng Bình

(2016), của tác giả Trƣơng Thị Vân Anh, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài
chính – Ngân hàng Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đƣa ra những
lý luận cơ bản về công tác tổ chức kế toán theo mô hình đơn vị sự nghiệp
công lập thƣờng xuyên tài chính tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Quảng
Bình, đồng thời nêu ra thực trạng tổ chức công tác kế toán tại đơn vị, những
mặt hạn chế và đề xuất một số các giải pháp, kiến nghị để tạo điều kiện thực
hiện các giải pháp đó.
- Nguyễn Mạnh Tƣờng (2017). Quản lý tài chính tại chi Cục Quản lý thị
trường tỉnh Quảng Bình. Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Học viện hành
chính Quốc gia. Luận văn đã phân tích chiến lƣợc phát triển của Chi cục
Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Bình, từ đó nêu ra phƣơng hƣớng hoàn thiện
quản lý tài chính và đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Bình
nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đáp ứng ngày càng tốt
8


hơn yêu cầu phát triển của đơn vị.
- Trần Trí Trinh, 2008. Các giải pháp cải cách quản lý tài chính công
nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ
Quản lý hành chính công. Học viện Hành chính. Luận án đã hệ thống hoá và
làm rõ một số vấn đề cơ bản về cải cách quản lý tài chính công trong mối
quan hệ gắn bó với cải cách hành chính nhà nƣớc. Đặc biệt, luận án đề cập
đến các nội dug, nguyên tắc, yêu cầu của quản lý tài chính công đối với cải
cách hành chính nhà nƣớc. Thông qua phân tích quản lý tài chính công là
quán trình tác động, điều chỉnh của nhà nƣớc đến tài chính công nhằm phục
vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc một cách có
hiệu quả nhất, tác giả đã đƣa ra 3 nguyên tắc quản lý tài chính công: kỷ luật
tài chính, đảm bảo hiệu quả phân bổ nguồn lực và đảm bảo hiệu quả hoạt
động với các yêu cầu về tính trách nhiệm, tính tiên liệu, tính linh hoạt và sự

tham gia của xã hội để phân tích các hoạt động của cải cách quản lý tài chính
công đến cải cách hành chính nhà nƣớc. Không chỉ nêu lên đƣợc một cách
tổng quản và phân tích, đánh giá khá xác đáng, trung thực, khách quan tình
hình thực hiện cải cách quản lý tài chính công những năm gần đây ở nƣớc ta,
tác giả còn chỉ rõ đƣợc các thành tựu, hạn chế, vƣớng mắc, nguyên nhân của
chúng. Từ đó, tác giả cũng đặt ra một số vấn đề quan trọng cần giải quyết
trong thời gian tới nhƣ các nội dung liên quan đến chính sách tiền lƣơng, cơ
chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp, thực
hiện xã hội hoá dịch vụ công và phân cấp quản lý tài chính.
- Nguyễn Mạnh Hùng, 2009. Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản
lý kinh tế. Đại học Kinh tế quốc dân. Hà Nội. Luận án đã góp phần làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp, luận giải khái niệm tài sản công trong khu vực hành
9


chính sự nghiệp với tƣ cách là đối tƣợng nghiên cứu cơ bản xuyên suốt toàn
bộ đề tài. Từ đó, tác giả đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong
khu vực hành chính sự nghiệp ở nƣớc ta từ năm 1995 đến năm 2008, đặc biệt
là sau khi có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc đồng thời đƣa ra các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả, hiệu lực cơ chế quản lý tài sản công, so sánh với một
số nƣớc trên thế giới nhƣ Trung Quốc, Pháp, Canada, Úc và nêu lên bốn nội
dung để vận dụng vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu
vực hành chính sự nghiệp ở nƣớc ta. Từ đó, tác giả đề xuất một số các giải
pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính
sự nghiệp ở nƣớc ta giai đoạn 2009-2020, nhƣ: nâng cao hiệu lực và hiệu quả
cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp; thực hiện thí
điểm lập ngân sách theo kết quả đầu ra (trong đó có kinh phí đầu tƣ, mua sắm
tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết định đầu tƣ, mua sắm, giao tài sản

công cho các đơn vị sự nghiệp; tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh
chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong quản lý tài sản công đối với
khu vực hành chính sự nghiệp.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh về quản lý
tài chính Nhà nƣớc nói chung và quản lý tài chính trong các cơ quan hành
chính hay các đơn vị sự nghiệp nói riêng từ quản lý tài chính công ở cấp vĩ
mô, đến quản lý tài chính trong các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp,
các tỉnh, các xã... Tuy nhiên, đa số các đề tài chỉ tập trung phân tích những
đặc điểm đặc thù của đơn vị, địa phƣơng mình mà chƣa đƣa ra giải pháp
chung cho các đơn vị khác. Với Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, một
đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, vừa thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc vừa thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thì
vẫn chƣa có nhiều công trình nghiên cứu những cơ sở lý luận về công tác
quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp cục, cũng nhƣ chƣa
10


đƣa ra những giải pháp quản lý tài chính đồng bộ, mạnh mẽ và hiệu quả trong
đơn vị này. Mặt khác nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại Cục Ứng
dụng và Phát triển công nghệ, Bộ khoa học và Công nghệ là một vấn đề mới,
chƣa từng đƣợc nghiên cứu trƣớc đó. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài này là
thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của
công tác quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp cục nói
chung và tại Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Bộ khoa học và Công
nghệ nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các cơ quan hành chính
nhà nƣớc cấp Cục
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Tài chính nhà nước
Tài chính là phạm trù kinh tế thuộc khâu phân phối, gắn liền với sự ra

đời và tồn tại của Nhà nƣớc, phát triển theo quá trình phát triển của nền sản
xuất hàng hoá và quan hệ hàng hoá – tiền tệ.
Theo nghĩa rộng, tài chính là tổng thể các mối quan hệ, dựa vào đó nhà
nƣớc thực hiện việc phân phối và phân phối lại tổng thể sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân dƣới hình thức giá trị, hình thành nên các quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nƣớc và các quỹ không tập trung của các đơn vị kinh tế cơ sở,
sử dụng chúng nhằm bảo đảm tái sản xuất mở rộng và các nhu cầu khác của
xã hội.
Đối với Nhà nƣớc, sự tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có các nguồn tài
chính đảm bảo để duy trì sự hoạt động bình thƣờng của các cơ quan đơn vị
trong tổ chức công. Các đơn vị này có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công, không
đòi hỏi ngƣời đƣợc phục vụ trả thù lao. Do đó, NSNN phải cấp phát kinh phí
để duy trì hoạt động của các đơn vị này. Hiện nay, trong hoạt động quản lý
nhà nƣớc, một số đơn vị đƣợc phép thu một số khoản thu nhƣ phí, lệ phí và
11


các khoản thu khác nhằm bổ sung nguồn kinh phí nhƣng chủ yếu vẫn do Nhà
nƣớc cấp kinh phí. Các nguồn tài chính này đƣợc gọi là tài chính Nhà nƣớc.
Các tác giả cuốn giáo trình Quản lý tài chính nhà nƣớc của Trƣờng Đại
học Tài chính kế toán Hà Nội, tuy không đƣa ra khái niệm tài chính Nhà nƣớc
nhƣng đã đề cập đến cơ cấu tài chính nhà nƣớc bao gồm:
- Tài chính chung của Nhà nƣớc, trong đó có NSNN, tín dụng nhà nƣớc,
dự trữ nhà nƣớc và ngân hàng nhà nƣớc trung ƣơng.
- Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nƣớc gồm cả ba hệ thống các
cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nƣớc.
- Tài chính của các doanh nghiệp nhà nƣớc
Nhƣ vậy, tài chính Nhà nƣớc là tổng thể các hoạt động thu chi bằng tiền
do Nhà nƣớc tiến hành trong quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của

Nhà nƣớc nhằm phục vụ việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nƣớc. Tài chính Nhà nƣớc phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
Nhà nƣớc với các chủ thể khác nhau trong xã hội nảy sinh trong quá trình Nhà
nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính.
1.2.1.2. Cơ quan hành chính Nhà nước
 Khái niệm và đặc điểm của cơ quan hành chính Nhà nƣớc:
Cơ quan hành chính Nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy
Nhà nước được thành lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính Nhà nƣớc hoạt động chấp hành và điều hành tức là
thực hiện các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nƣớc; trực tiếp chỉ đạo,
điều khiển các cơ quan, tổ chức, công dân và điều hành các hoạt động đó
hàng ngày.
Các cơ quan hành chính Nhà nƣớc đƣợc các cơ quan có thẩm quyền của
12


Nhà nƣớc thành lập, hoạt động trên cơ sở của pháp luật, nên luật điều chỉnh
các hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc, đó là những luật công.
Các cơ quan Nhà nƣớc thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các
nhiệm vụ đƣợc giao, các chỉ đạo theo chủ trƣơng kế hoạch của Nhà nƣớc. Các
cơ quan này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của
Nhà nƣớc, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực
Nhà nƣớc, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trƣớc cơ quan quyền lực đó.
Các cơ quan hành chính Nhà nƣớc hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận mà hoạt động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà
nƣớc có thể do ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cấp toàn bộ hoặc cấp một phần.
Để duy trì các hoạt động cho sự tồn tại và phát triển của các cơ quan Nhà
nƣớc đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo. Trong khi đó, hoạt động

của các cơ quan đơn vị này thực hiện mục đích phục vụ lợi ích công cho xã
hội, không đòi hỏi ngƣời nhận những dịch vụ và hàng hóa do tổ chức mình
cung cấp phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt
động của các tổ chức công. Hiện nay, các tổ chức công đƣợc phép thu một số
khoản thu nhƣ phí, lệ phí và các khoản thu khác theo Luật pháp quy định
nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhƣng xét tổng thể thì nguồn kinh
phí hoạt động chủ yếu vẫn do Nhà nƣớc cấp.
Các cơ quan, đơn vị Nhà nƣớc hoạt động theo dự toán đƣợc cấp có thẩm
quyền giao, dựa trên nguồn kinh phí do NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần và
các nguồn khác dựa nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Cơ quan, đơn vị
Nhà nƣớc với nhiều loại hình hoạt động đa dạng, phức tạp và hoạt động chủ
yếu không vì mục tiêu lợi nhuận.
Các cơ quan, đơn vị của Nhà nƣớc phải thực hiện việc lập kế hoạch thu
chi hàng quý, hàng năm căn cứ trên các định mức, chế độ, tiêu chuẩn do Nhà
13


nƣớc quy định và dựa trên quy chế chi tiêu nội bộ đã đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt (đối với một số khoản chi thƣờng xuyên).
Trong quá trình hoạt động của mình, các cơ quan đơn vị Nhà nƣớc phải
tuyệt đối tôn trọng dự toán năm đã đƣợc duyệt. Trong trƣờng hợp cần điều
chỉnh dự toán thì phải đƣợc cơ quan có thẩm quyền cho phép nhƣng không
làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đảm
bảo kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo đúng chế độ định mức và tiêu
chuẩn nhằm mục đích cho các cơ quan, đơn vị Nhà nƣớc hoạt động liên tục
cũng là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính của tổ chức công.
 Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan hành chính Nhà nƣớc
Theo Hiến pháp năm 2013 quy định, hệ thống các cơ quan hành chính
Nhà nƣớc gồm có:
- Chính phủ - cơ quan hành chính cao nhất: theo Điều 94 Hiến pháp

2013 “Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: là cơ quan của Chính phủ, đƣợc thành lập
và thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý Nhà nƣớc về ngành hoặc lĩnh vực.
Theo Điều 99 Hiến pháp 2013 thì “Bộ trưởng, Thứ trưởng cơ quan ngang bộ
là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh
đạo công tác của bộ; chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực
được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên
quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc”.
- UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND – Cơ quan
hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng theo Điều 114 Hiến pháp 2013: “Uỷ ban
nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu
14


là cơ quan hành chính của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính
Nhà nước cấp trên”.
Các cơ quan hành chính Nhà nƣớc thực hiện chức năng hành pháp trên
các mặt sau:
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về kinh tế, văn hoá, xã hội, ngoại giao, an
ninh, quốc phòng.
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về tài chính, NSNN, công sản, hoạch
toán, kiểm toán, bảo hiểm, tín dụng, v.v...
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về khoa học, công nghệ, tài nguyên thiên
nhiên và môi trƣờng.
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về nguồn lực và phát triển các nguồn lực.
- Quản lý hành chính nhà nƣớc về tổ chức bộ máy hành chính

 Phân loại cơ quan hành chính nhà nƣớc
Có nhiều cách phân loại cơ quan HCNN trong đó có 2 cách phân loại chủ
yếu, đó là phân loại theo tính chất hoạt động và phân loại theo cấp dự toán.
- Phân loại theo tính chất hoạt động, gồm: các cơ quan quản lý nhà nƣớc
(các cơ quan lập pháp, cơ quan HCNN và cơ quan tƣ pháp) và các đơn vị sự
nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ công cho xã hội
(giao dục, y tế, văn hoá, thể thao, khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế,...);
các tổ chức xã hội (tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị
xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,...)
- Phân loại theo cấp dự toán, theo cách phân loại này các cơ quan HCNN
trong cùng một ngành theo hệ thống dọc đƣợc thống nhất tổ chức thành các
đơn vị dự toán các cấp:
o Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị nhận trực tiếp ngân sách năm do cấp
chính quyền tƣơng ứng giao và chịu trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách
15


×