Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Quản lý tài sản lưu động và vốn lưu động của công ty xây dựng II.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.62 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng và
tạo ra TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, nền kinh tế tăng
trởng nhanh đà tạo nên động lực thu hút đầu t từ nhiều nguồn cho xây dựng, Thị trờng xây dựng nớc ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều biện pháp kỹ thuật
công nghệ tiên tiến đợc đa vào Việt nam, tạo một bớc tiến khá xa về tốc độ xây lắp,
về quy mô công trình, về chất lợng tổ chức và xây dựng, tạo diện mạo mới cho một
đất nớc đang phát triển vững chắc bớc vào thế kỷ XXI.
Công ty xây dựng II là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc trởng thành trong thời
gian tơng đối dài từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng. Trải qua 30 năm với bao
nhiêu thăng trầm Công ty đà tự mình đứng vững và thúc đẩy đợc doanh nghiệp phát
triển.
Trong thời gian thực tập tại Công ty qua tìm hiểu em đà viết bản báo cáo thực
tập tổng hợp này. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập gồm 6 phần
chính sau:
Phần I: Khái quát chung về tình hình của Công ty xây dựng II- Thanh Hóa.
Phần II: Quản lý tài sản cố định và vốn cố định của công ty xây dựng II.
Phần III: Quản lý tài sản lu động và vốn lu động của công ty xây dựng II.
Phần IV: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty.
Phần V: Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần VI: Cơ cấu nguồn vốn và đánh giá tình hình tài chÝnh cđa C«ng ty.

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần I
Khái quát chung về tình hình của công ty xây dựng II
Thanh hoá


1/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng II Thanh hoá
Công ty xây dựng II Thanh hoá là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo
quyết định 1628/QĐ-UBTH ngày 8/12/1971 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá.
Ban đầu lấy tên là Công ty xây lắp công nghệ. Đến tháng 9/1977 đổi tên là Công ty
xây dựng số II.
Công ty xây dựng II là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề xây dựng, đợc
phép hành nghề bao gồm:
+Thi công xây dựng các công trình dân dụng
+Thi công xây dựng các công trình công nghiệp
+Đờng bộ đến kết cấu mặt đờng thâm nhập nhựa, cầu cống nhỏ thuộc công
trình giao thông.
+Trạm bơm công suất đến 2500 m3/h, cống tới tiêu đờng kính đến 2m, đập cao
đến 3m, đào đắp đất đá, bồi trúc đê.
Trụ sở đóng tại: 100 đờng Trờng Thi - Thành phố Thanh hoá. Công ty có t cách
pháp nhân và con dấu riêng. Phạm vi hoạt động trong nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa
Việt Nam và nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Công ty xây dựng II có nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+Đảm nhận thi công các công trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp giao
thông, thuỷ lợi theo đúng chứng chỉ hành nghề.
+Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà nớc giao cho Công ty. Và làm tròn
nghĩa vụ đối với nhà nớc, thuế doanh thu, lợi tức, thuế vốn, khấu hao.
+Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, không ngừng
bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá chính trị khoa học kỹ thuật cho mọi thành viên
trong đơn vị.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


+B¶o vƯ tèt sản xuất, bảo vệ thiên nhiên tài nguyên và môi trờng, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự xà hội và quốc phòng. Tham gia tích cực các hoạt động văn
hoá, xà hội, công đức, từ thiện với địa phơng trong khuôn khổ Nhà nớc cho phép.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty xây dựng đà đứng
vững trong cơ chế thị trờng, cải tiến và thay thế nhiều máy móc thiết bị lạc hậu để
phù hợp với yêu cầu sản xuất, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Riêng năm
2000 doanh thu của Công ty đạt 46.448.000.000 đồng và mang lại lợi nhuận ròng
419.404.832 đồng.
2/ Đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng II
Thanh Hoá.
Theo điều lệ và hoạt động của Công ty xây dựng II thì bộ máy của Công ty gồm
có:
+Giám đốc
+Giúp giám đốc Công ty trong công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh có các phó giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ:
\Phòng tổ chức hành chính
\Phòng kế hoạch kỹ thuật
\Phòng kế toán tài vụ
Nhiệm vụ chức năng:
-Giám đốc của Công ty là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trớc Nhà nớc về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Giám đốc là ngời điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ 1 thủ trởng
-Giúp Giám đốc còn có 3 phó Giám đốc: một phó giám đốc phụ trách nhân sự,
lao động, tiền lơng hành chính; một phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật, đào tạo, sáng
kiến kỹ thuật và an toàn lao động; một phó diám đốc kinh doanh tiếp thị, vật t thiết
bị. Các phó giám đốc có chc năng ,nhiệm vụ tham mu giúp việc cho giám đốc, đợc
giám đốc phân công phụ trách quản lý và điều hành công việc thuộc lĩnh vực mình
phụ trách. Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc, trớc pháp luật về kết quả công
việc đợc giám đốc giao, chịu trách nhiệm trớc tập thể mình phụ trách.


3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-Phßng tỉ chøc hành chính: giúp giám đốc công việc hành chính quản trị ở cơ
quan. Tham mu cho giám đốc lĩnh vực tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất hợp lý. Tổ
chức tuyển chọn lao động cho các đội công trình.
-Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ thực hiện quản lý kiểm tra chất lợng
công trình trong toàn bộ Công ty. Lập kế hoạch mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất
lợng công trình và nghiệm thu công trình. Chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về chất lợng công trình đà thi công. Quản lý các công cụ, dụng cụ, lập các phiếu báo cáo giá
về các công cụ, dụng cụ.
-Phòng kế toán tài vụ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mu cho
giám đốc mặt quản lý tài chính, tín dụng và hạch toán kế toán trong quá trình sản
xuất kinh doanh để kinh doanh có lÃi. Quan hệ chức năng với các phòng ban chức
năng khác trong lĩnh vực kế toán tài chính, thống kê, tiền lơng.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là thi công xây dựng các công trình,
Công ty biên chế thành các đội sản xuất bao gồm:các đội xây dựng các công trình,
đội lắp đặt điện nớc, đội máy xây dựng. Bộ máy của các đội bao gồm: một đội trởng,
một nhân viên kinh tế(kế toán đội), một thủ kho kiêm quỹ, 1 đến 4-5 ngời cán bộ kỹ
thuật, lực lợng lao động là công nhân từ 20-30 ngời(căn cứ vào quy mô, năng lực
quản lý của cán bộ, điều kiện cụ thể ở từng đội mà giám đốc quyết định tổ chức các
đội sản xuất cho phù hợp)
Biểu 01: Sơ đồ điều hành của Công ty xây dựng II
Giám đốc
Phó giám đốc nhân
sự, lao động, tiền lơng hành chính
Phòng tổ
hành chính
Đội 1


chức

Phó giám đốc
KHKT đào tạo,
sáng kiến kỹ thuật,
an toàn lao động

Phó giám đốc
kinh doanh tiếp
thị, vật t, thiết bị

Phòng KHKT

Phòng kế toán
tài vụ

ĐộiĐặc điểm quy trình 4
Đội 3
Đội công Đội 5 sản Đội 6 của Công ty. §éi 8
§éi 7
3/ 2
nghÖ
xuÊt

4

§éi 9

§éi 10



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nh chóng ta đà biết sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng và
sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thớc và chi phí lớn, thời gian
xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc diẻm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm
chủ yếu của Công ty xây dựng II nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung là sản
xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau( điểm dừng kỹ thuật) mỗi
công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rácở các địa điểm khác nhau.
Tuy nhiên, hầu hết tâtc cả các công trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ
nh sau:
- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu t công trình.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đà đợc ký kết với Công tyđà tổ
chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm; Giải quyết các mặt bằng thi công, tổ
chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cun ứng vật t , tiến hành
xây dựng và hoàn thiện.
- Công trình đà dợc hoanf thành dới sự giam sát của chủ đầu t công trinh về mặt
kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu t
Biểu 02: Quy trình công nghệ sản xuất đợc thể hiện nh sau:
Đấu thầu
Ký hợp đồng với chủ đầu tư
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ
thi công với bên A
Bàn giao thanh quyết toán
với công trình bên A


5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong cïng mét thời gian Công ty xây dựng II thờng phải triển khai thực hiện nhiều
hợp đồngkhác nhau trên địa bàn xây dựng khác nhau nhầm hàon thành theo yêu cầu
của chủ đàu t theo hợp đồng xay dựng đà ký. Với một năng lực sản xuất nhất định
hiện có để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau Công ty đà tổ
chức lao động tại chỗ, nhng cũng có lúc phải diều lao động từ công trình này đến
công trình khác, nhắm đảm bảo công trình đợc tiến hành đúng tiến độ thi công.
4/ Tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của Công ty xây dngII:
3.1/ Kết quả sản xuất kinh doanh:
Kể từ ngày thành lập cho đến nay đà có 30 năm hành nghề với chức năng là xây
dựng các công trình dân dựng và công nghiệp. Công ty xây dựng II đà trải qua không
biết bao khó khăn và thử thách, từng bớc phát triển và khẳng định vị trí của mình
trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, đó là luôn hoàn thành đợc kế
hoạch dài hạn (5 năm) đặt ra.
Đặc biệt kế hoạch 5 năm (1996-2000) có ý nghĩa quan trọng, là những năm
cuối cùng, những năm chuyển giao của thế kỷ mới, hoà mình với không khí thi đua
của cả nớc, toàn thể Công ty xây dựng II đà khắc phục mọi khó khăn hoàn thành
thắng lợi kế hoạch 5 năm (1996-2000) với kết qủa sau:
Biểu 03: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000)
TT Danh mục, chỉ tiêu
1
2
3
4
5


Giá trị sản xuất
Doanh thu
Nộp thuế Nhà nớc
Lợi nhuận
Thu

Đvt
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ

Thực hiện kế hoạch 5 năm (1996-2000)
1996
1997
1998
1999
2000
12.297.196 9.657.859 24.344.221 33.642.955 42.000.000
11.278.048 10.074.187 24.941.042 32.196.331 40.667.898
558.090
548.346
590.043
591.179 1.000.000
52.878
45.600
311.443
388.162
419.465

546,17
422,16
455,16
639,8
733,0

nhậpBQ1CNV/tháng
Để có đợc kết quả trong sản xuất kinh doanh của kế hoạch 5 năm (1996-2000)
thể hiện ở các chỉ tiêu nêu trên khẳng định ý chí phấn đấu của tập thể cán bộ công
nhân viên toàn công ty. Khắc phục mọi khó khăn, từng cá nhân và tập thể các đội

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sản xuất, các phòng ban nghiệp vụ theo chức năng đợc giao đà đóng góp hết sức suất
sắc góp phần đa Công ty hoàn thành tốt mục tiêu đề ra của kế hoạch 5 năm (19962000).
3.2/ Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay.
*Những thuận lợi:
-Kết thúc nhiệm vụ của các năm, Công ty đà rút thêm đợc nhiều bài học kinh
nghiệm để phát huy hoặc điều chỉnh trong tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh.
-Kết qủa sản xuất kinh doanh và hoàn thành nhiệm vụ của các năm khẳng định
hớng phát triển của doanh nghiệp đa ngành, đa nghề, đa dạng hoá quan hệ quốc tế.
-Nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nớc về các loại thuế, BHXH, BHYT cơ bản
hoàn thành.
-Các công tác hoạt động tài chính của doanh nghiệp nghiêm túc, tình hình tài
chính của doanh nghiệp lành mạnh, vốn Nhà nớc giao cho doanh nghiệp đợc bảo
toàn và phát triển,đà có lÃi (có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng).
-Quan hệ của Công ty với khách hàng, với các doanh nghiệp bạn cũng nh các cơ

quan quản lý Nhà nớc đợc giữ vững. Do đó đà thuận lợi cho doanh nghiệp để mở
rộng công tác tiếp thị, mở rộng thị trờng, giải quyết việc làm cho ngời lao động, phát
triển ngành nghề mới, tạo đà phát triển của doanh nghiệp trong các năm tiếp theo.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, Công ty luôn luôn đợc sự quan tâm của
các ngành, các cấp trong tỉnh.
*Những khó khăn:
Nhìn chung về năng lực của Công ty nhiều mặt còn rất hạn chế, thể hiện trong 3
khâu:
-Về vốn kinh doanh: Toàn Công ty chỉ có 1.649.353.000 đồng.
Trong đó: Vốn lu ®éng chØ cã 499.000.000 ®ång (tû träng vèn lu ®éng tham gia
đầu t cho sản xuất kinh doanh rất nhỏ bé so với giá trị sản xuất thực hiện).

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

-VỊ thiÕt bÞ: còn ít và cũ, hiệu suất công tác của thiết bị thấp, đặc biệt thiếu
nghiêm trọng thiết bị máy móc chuyên dùng cho giao thông thuỷ lợi (2 ngành nghề
mới Công ty đợc cấp đăng ký kinh doanh bổ sung năm 2000).
-Về chất lợng lao động: Công ty thiếu công nhân kỹ thuật giao thông, thuỷ lợi
cũng nh thiếu cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm của 2 ngành nghề trên.
Với 3 yếu tố đó làm hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp rất lớn.
Bên cạnh đó trong nhiều công trình đà thi công trong các năm đà xong bàn
giao, duyệt quyết toán xong vốn vẫn cón tồn đọng 22 tỷ, ảnh hởng không nhỏ tới
công tác hạch toán và chỉ đạo đầu t vốn cho các công trình khác.
-Sự phát triển của Công ty vơn .ra thị trờng toàn quốc và thị phần nớc bạn Lào
cũng có phần khó khăn trong chỉ đạo, kiểm tra nắm bắt thông tin trên địa bàn xa xôi,
rừng núi đi lại phức tạp.
Những khó khăn nêu trên đà ảng hởnglớn trong quá trình thực hiện sản xuất

kinh doanh của Công ty, đòi hỏi toàn bộ cán bộ công nhân viên phải đoàn kết, phát
huy dân chủ, sức mạnh tập thể và vai trò chức năng của các cá nhân, từng bớc tháo
gỡ khó khăn, phát huy nội lực bản thân. Phát huy các thuận lợi cơ bản tạo chuyển
biến tốt trong quản lý, chỉ đạo và điều hành nhằm hoàn thành toàn diện các mục tiêu
đà đề ra. Đa Công ty ngày càng ổn định, phát triển đi lên và đà thu đợc kết quả đáng
khích lệ.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phần II
quản lí tài sản cố định và vốn cố định của Công
ty Xây dựng II
Để tiến hành hoạt động sản xuât kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một lợngvốn nhất định và nguồn tài trợ tơng ứng. Vốn là tiền đề cđa s¶n xt, song viƯc
sư dơng vèn cã hiƯu qu¶ cao mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trởng và phát
triển của doanh nghiệp.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn cố định là một bộ
phận của vốn đầu t trớc về tài sản cố định mà dặc điểm của nó là luân chuyển từng
phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng. Trình dộ quản lí sử dụng vốn cố định là nhân tố ẩnh hởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật máy móc thiết bị của tài sản cố định.
Hiện nay vốn cố định của công ty xây dựng II, năm 2000 là 947.461 nghìn
đồng, chiếm 57,4% trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Số vốn này so với
năm 1999 không đổi. Để thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta xem xét kết cấu
và sự tăng giảm TSCĐ thông qua sè liƯu ë biĨu 03.
Qua sè liƯu ë biĨu 03 cho thấy: Nguyên giá TSCĐ dùng trong sản xuất kinh
doanh của Công ty xây dựng II năm 2000 là 3.606.631.009 đồng, chiếm 99,8% trong
tổng giá trị toàn bộ TSCĐ đang dùng. Nh vậy số tài sản đang dùng chủ yếu dùng vào
sản xuất kinh doanh của Công ty (99,8%) nhng ngoài ra còn một số TSCĐ khác

trong tổng số TSCĐ đang dùng đợc sử dụng cho mục đích khác.
Nhìn vào thực tế này chúng ta thấy kết cấu TSCĐ của Công ty là hợp lí, da số
TSCĐ của Công ty đợc dùng vào sản xuất kinh doanh, số TSCĐ cha cần dùng hoặc
không cần dung là hoàn toàn không có. Điều này chứng tỏ toàn bộ TSCĐ của Công
ty đầu t mua sắm đều đợc đa vào sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt trong năm 2000 Công ty đà chú trọng dổi mới máy móc thiết bị, làm cho
máy móc thiết bị tăng lên rất đáng kể, đó là tăng 1.304.761.300 đồng, tăng 183% so
với năm 1999, nhằm nâng cao chất lợng công trình, phù hợp với cơ chế thị trờng.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đồng thời Công ty cũng chủ động đầu t mua sắm thiết bị dụng cụ quản lí phục vụ
cho công tác tổ chức hành chính.
Biểu 04: Kết cấu tài sản cố định của Công ty xây dựng II năm 1999, 2000
TT Kết cấu TSCĐ

31/12/1999

31/12/2000

So sánh

Nguyên giá

T.T

Nguyên giá


T.T

%

TSCĐ
3.612.031.009

Số tuyệt đối

%

%

I

TSCĐ đang dùng

TSCĐ
2.374.679.104

1

TSCĐdung trong SX

2.369.279.104 99,7

3.606.631.009 99,8

-Nhàcửa,vậtkiểntúc


792.942.654 33,4

792.942.654 21,9

-Máy móc thiệt bị

713.052.000 30

-Phơng tiện vận tải

724.140.300 30,4

628.413.300 17,4

-9.727.000 -13,2

-Thiếtbị dụng cụ QL

139.144.150 5,86

167.461.950 4,64

28.317.800 20,4

2

TSLĐ khác

1.237.351.905 52,1


2.017.813.300 77,3

5.400.000 0,23

1.237.351.905 52,2
-

-

1.304.761.300 183

5.400.000 0,2

-

II TSCĐcha cần dùng

-

-

-

-

-

III TSCĐkhôngcầndùng


-

-

-

-

-

2.374.679.104

-

3.612.031.009

-

-

Tổng cộng

1.237.351.905 52,1

Tuy nhiên để xem xét tình hình vốn cố định ta cũng cần phải thông qua chỉ
tiêu giá trị còn lại.
Thông qua biểu 04, cho thấy rằng : Tổng giá trị còn lại của TSCĐ dùng vào sản
xuất kinh doanh của Công ty năm 2000 là 2.137.905.044 đồng, chiếm 99,8% giá trị
còn lại của toàn bộ TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nhìn chung,
hầu hết TSCĐ của doanh nghiệp đà cũ kỹ, sè khÊu hao vỊ TSC§ dïng trong SXKD

lín. Trong sè TSCĐ dùng vào SXKD có máy móc thiết bị là những tài sản đợc Công
ty chú trọng vào đầu t nên đa số tài sản đang còn mới, số tiền trích khấu hao không
đáng kể. Đây là một thành tích của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải
chú trọng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung thêm phơng tiện vận tải, thiết bị
dụng cụ quản lí, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuât kinh doanh.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BiĨu 05: T×nh hình nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ năm 2000
TT

Nhóm TSCĐ

Nguyên giá Số đà khấu hao
TSCĐ

I
1

TSCĐ đang dùng
TSCĐ dùng trong SXKD
Nhà cửa,vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phơng tiện vận tải
Thiết bị dụng cụ QL
2 TSCĐ khác
II TSCĐ cha cần dùng

III TSCĐ không cần dùng
Tổng cộng

Gia trị còn lại
Số tuyệt đối
2.140.605.044
2.137.905.044
108.455.750
1.628.443.094
352.142.500
48.863.700
2.700.000

3.612.031.009 1.471.425.965
3.606.631.009 1.468.725.965
792.942.654 684.468.904
2.017.813.105 389.370.011
628.413.300 276.270.700
167.461.950 118.598.250
5.400.000
2.700.000
3.612.031.0091.471.425.965 2.140.605.044

%
99,8
5,07
76,1
16,5
2,28
0,13

-

So với
NG
59,26
59,28
13,68
80,7
56,04
29,18
50
59,26

Để hiểu rõ hơn tinh hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty tiếp
theo chúng ta đi vào xem xét tình hình quản lí và sử dụng vốn lu động của Công ty
hiện nay.

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần III
quản lí tài sản lu động và vốn lu động của công ty xây
dựng II
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và tài sản lu thông. Vốn
lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản xuất. Do đó
việc quản lí sử dụng vốn lu động một cách hiệu quả có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng II.
Tại thời điểm ngày 31/12/2000 vốn lu động của Công ty xây dựng II là

444.939.000 đồng, so với năm 1999 không đổi. Mặc dù so với quy mô sản xuất kinh
doanh cũng nh nhu cầu đòi hỏi về vốn lu động của công ty thì số lợng vốn lu động
trên còn quá ít. Tuy nhiên chúng ta cũng thấy tình hình và cơ cấu vốn lu động của
Công ty hiện nay qua biểu 05- Tình hình vốn lu động của Công ty năm 1999- 2000.
Số liệu ở biểu 05 cho thấy: Năm 2000 vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh của Công ty tăng 7.521.572 nghìn đồng. Đó là do vốn bằng tiền giảm
với số tiền là: 1.324.725 nghìn đồng tơng ứng tỷ lệ 35,4%. Chi tiết ta thấy tiền mặt
tại quỹ tiền giử ngân hàng, tiền ký quỹ đều giảm rất cao. Tình hình tài chính của
Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn.
Vốn lu động tăng chủ yếu là do các khoản phải thu tăng, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn lu động của Công ty, cụ thể năm 2000 các khoản phải thu đà tăng
lên 8.674.564 nghìn đồng, tức là tăng 46,73% so vơi năm 1999. Điều này cho thấy
trong năm 2000 doanh nghiệp còn nhiều khoản công nợ cha thu hồi đợc. Phần lớn
trong số đó là các công trình đà nghiệm thu nhng cha chủ đầu t thanh toán và khoản
tiền giữ lại để bảo hành công trình. Đây cũng là một khó khăn của Công ty nói riêng
và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Biêu 06: Tình hình vốn lu động của Công ty xây dựng 2 năm 1999-2000
Vốn lu động

31-12-1999

31-12-2000

So sánh 1999 với


Giátrị

Giá trị

2000
Giá

%

(1000đ)
3.737.519
13.198
3.467.320
257.000
41.600
18.561.971
16.417.481
35.200
2.109.290

(1000đ)
2.365.847
3.950
2.365.847
43.000
43.600
27.236.535
22.769.863
4.461.318

5.354
1.933.287
315.891
1.617.395
208.289
31.834.509

% trị(1000đ)
7,43 -1.324.725
0,01
-9.249
7,43 -1.104.473
0,14
-214.000.
0,14
2.000
85,6
864.564
71,5 6.352.382
-35.200
14
2.352.028
0,02
+5.354
6,07
158.346
0,99
71.407
-73.831
5,08

160.770
0,65
11.384
7.521.572

35,4
-70,1
-31,8
-83,3
4,8
46,7
38,7
89,7
8,92
29,2
11
5,78
30,9

1. Vốn bằng tiền
-Tiền mặt
-Tiền gửi ngân hàng
-Tiền ký gửi
2.Cáckhoản đầu t NH
3.Các khoản phải thu
-Phải thu cuả KH
-Trả trớc cho NB
-Phải thu nội bộ
-Các khoản phải thu #
4. Hàng tồn kho

1.774.941
-Nguyênliệuvậtliệu TK
244.484
-Công cụ, dụng cụ
73.831
Chi phíSXKD dở dang 1.456.625
5.TSLĐ khác
196.905
Tổng cộng
24.312.937

TT

Bên cạnh các khoản phải thu thì hàng tồn kho năm 2000 cũng tăng 8,9% so với
năm 1999, TSLĐ khác cũng tăng lên, nhng mức tăng không đáng kể.
Có thể, nói tổng vốn lu động của Công ty xây dựng II năm 2000 đà tăng lên
đáng kể (30,9%) so vói năm 1999. Chứng tỏ Công ty đà có nhiều cố gắng trong việc
quản lí sử dụng vốn lu động, song số vốn lu động ở mỗi khâu trong quá trình tái sản
xuất còn quá ít, tỷ trọng vốn lu động ở mỗi khâu trong tổng số vốn lu động của Công
ty còn chênh lệch quá lớn, cụ thể vốn lu động của hàng tồn kho là quá ít chiếm
6,07% trong tổng số vốn lu động của Công ty, trong khi đó số vốn lu động thuộc các
khoản phải thu lại chiếm tới 85,56% tổng số vốn lu động của Công ty. Đối với một
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp thì Công ty xây dựng II cần phải xem xét
lại vấn đề này để có biện pháp điều chỉnh sao cho tạo ra một cơ cấu vốn lu động hợp
lý hơn nhằm đem lại hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty một cách cao nhÊt.

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Phần iv
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi hpí phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩmcủa một thời kỳnhất định, bao gồm: chi phí xây
lắp, chi phí mua sắm máy móc thiết bị, chi phí cần thiết cơ bản khác, chi phí dự
phòng.
Giá thành xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất, bao gồm: chi phí vật liệu, nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác tính cho từng công trình,
hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành đến giai đạon quy ớc, nghiệm
thu, bàn giao va dợc chấp nhận thanh toán.
ở các doanh nghiệp xây lắp giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt vì mỗi
công trình, hạng mục công trình hay khối xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá
trị riêng. Giá thành công tác xây lắp là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng của xây
dựng cơ bản trong hoạt ddộng thực tiễn của các doanh nghiệp xây lắp. Trong nền
kinh tế thị trờng có điều tiết và cạnh tranh các doanh nghiệp sản xuất phải hết sức
quan tâm đến việc giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp
việc hạ giá thành có ý nghĩa lớn, vì hạ giá thành lá một yếu tố quan trọng để doanh
nghiệp tăng lợi nhuận, mặt khác hạ thấp giá thànhcòn tạo diều kiện cho doanh
nghiệp giảm tốt lợng vốn lu động sử dụng vào sản xuất hoậc có thể mở rộng thêm
sản xuát.
Riêng đối với sản phẩm của Công ty xây dựng II, sản phẩm có tính dơn chiếc
không giống nhau, không thi công cùng một lúc và cùng một chỗ nên từng sản phẩm
xây lắp có giá trị khác nhau va giá thành khác nhau. Vì thế để dánh giá tình hình ta
có thể so sánh giá thành thực tế với kế hoạch.

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


BiĨu 07:B¶ng tỉng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm năm 2000
Khoản mục chi phí
1. chi phí vật liệu
2. Chi phí nhân công
3.Chi phí máy thi công
4.Chi phí SX chung
Tổng cộng

Giá thành kế

Giáthành

hoạch(1000đ) thựctế(1000đ)
28.374.481
28.364.703
5.352.859
5.344.449
392.230
379.128
5.013.245
5.024.977
39.191.485
39.113.259

Chênh lệch
Số tuyệtđối Sốtơngđối
-9.778
-8.409
-13.103

+11.734
-19.557

-0,03
-0,15
-3,34
+0,23
-0,05

Qua bảng báo cáo tổng hợp của năm 2000 ta nhận thấy, Công ty đà hoàn thành
kế hoạch giá thành, cụ thể là Công ty đà tiết kiệm dợc 19.557 nghìn đồng hay về số
tơng đối 0,05%. Xem xét nguyên nhân ta thấy:
Về chi phí vật liệu: khoản chi phí này giảm 9.778 nghìn đồng hay về số tơng
đối là 0,03% so vơi kế hoạch, đó là do trong quá trình thi công xây dựng các công
trình đà tiết kiệm đợc nguyên vật liệu, nhiên liệu, giảm đợc cớc phí vận chuyển,
điển hình nh các công trình: Ngân hàng nông nghiệp Thờng Xuân, nhà máy gạch
caramic, trại SX 493 biên phòng là những công trình ở xa địa bàn thành phố nên việc
vận chuyển nguyên vật liệu gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy các đội đà tận dung vật
liệu của công trình địa phơng thay vì mua và vận chuyển ở xa, bố trí hợp lí công tác
thi công và quy định chính xác công tác vận chuyển để giảm bớt thời gian và chi phí
vận chuyển.
Về chi phí nhân công: khoản mục này giảm 0,15% hay 8.409 nghìn đồng, đó là
do các nguyên nhân: Một mặt Công ty đà tận dụng dợc nguồn nhân công của địa phơng đối với các công trình ở xa địa bàn thành phố, mặt khác Công ty cũng áp dụng
kỹ thuật tiên tiến, sử dụng máy móc, giảm lợng lao động thi công sẽ hạ thấp đợc các
công trình xây lắp. Máy móc càng nhiều, càng đợc hoàn thiện, tỷ lệ cơ giới hoá càng
cao thì hạ giá thành xây lắp càng nhiều. Ngoài ra Công ty cũng thờng xuyên quan
tâm đến điều kiện làm việc, đời sống, khen thởng cho mỗi ngời. Đây là một cố gắng
rất lớn của Công ty.
Về chi phí máy thi công: chi phí này giảm đi 13.103 nghìn đồng hay 3,34% là do
trong một số công trình lớn ở xa nh đờng Thanh Lâm Nh thanh, BHXH Nh xuân


15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Thuế Đông Tân, nhà máy gạch ceramic... Công ty thuê đợc giàn máy hiện đại sẵn có
của công ty bạn ở địa phơng nên giảm đợc một lợng lớn chi phí vận chuyển, đồng
thời Công ty đà sử dụng rất hiệu quả, tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị
hiện có của Công ty.
Về chi phí sản xuất chung: khoản mục chi phí này tăng 0,23% hay 11.734 nghìn
đồng do công ty luôn có những công trình thi công xa địa bàn thành phố, nên việc đi
lại sẽ khó khăn và tốn kém rất nhiều nh công trình Dân số KHHGĐ Quan hoá, thi
viện mờng lát, đờng CTTNT Ngọc Lặc...Qua bảng ta thấy mặc dù Công ty đà hoàn
thành mức hạ giá thành nhng chi phí này tăng một lợng rất lớn, đây là một vấn đề
Công ty cần xem xét để có biện pháp hạn chế chi phí này.

Phần v

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cùng với việc tìm hiểu tình hình tài sản, chi phí và giá thành, điều quan trọng
hơn là phải xem xét các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay
không, có đem lại lợi nhuận không hay là lỗ vốn. Thông qua bảng báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy rõ đợc các thông tin cơ bản về
doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lÃi

lỗ...
Biểu 08: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 1999, 2000 của Công
ty xây dựng II:
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi tức gộp
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý DN
8.Lợi tức thuần từ hđkd

1999
2000
Tăng, giảm
34.042.405.560 40.667.898.600 +6.625.493.040
2.017.777.200
-2.017.777.200
32.024.628.360 40.667.898.600 +8.643.270.240
30.643.929.775 39.113.259.071 +8.469.329.296
1.380.689.585 1.154.639.529
+173.940.944
1.050.906.607 1.135.243.697
+84.377.090
329.791.978
419.404.832
+89.603.854

Số liệu ở bảng trên cho thấy: kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2000 so với

năm trớc đều tăng, cụ thể:
-Tổng doanh thu tăng: 6.625.493.040 đồng, dẫn tới doanh thu thuần tăng
8.643.270.240 đồng.
-Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên, số tăng là 89.603.854
đồng, số tăng này là tơng đối thấp.
Nguyên nhân để đạt kết quả trên trớc hết phải nói đến sự cố gắng của toàn
Công ty. Một mặt Công ty vừa khai thác thị trờng tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên. Mặt khác Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lợng công trình,
thay đổi máy móc thiết bị công nghệ phù hợp với thị trờng, đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn đợc sự quan tâm giúp đỡ của các ngành, các cấp.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tuy nhiên Công ty cũng cần phải phấn đấu hơn nữa, bởi tuy lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh tăng nhng số tăng còn thấp, cha tơng xứng với Công ty.

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần V
Khảo sát tình hình tài chính của Công ty xây dựng II
1/ Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh:
Nguồn vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng có tính quyết định tới mọi
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiƯp. Do vËy, mn cã vèn
kinh doanh doanh nghiƯp ph¶i huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có thể

khái quát thành 2 nguồn chính là Nguồn vốn chủ sở hữu và Nguồn vốn huy động (nợ
phải trả).
Đối với Công ty xây dựng II, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh trong 2 năm gần đây
đợc biểu hiện ở biểu trang sau
Căn cứ vào số liệu ở bảng bên ta cã thĨ rót ra mét sè nhËn xÐt sau:
Tỉng ngn vốn năm 2000 của Công ty so với năm 1999 tăng 8.553.578 nghìn
đồng, tỷ lệ 33,6%, tơng ứng với mức tăng của tổng tài sản, đảm bảo tính cân đối của
phơng trình kế toán (tổng tài sản = tổng nguồn vốn).
Trong tổng nguồn vốn tăng thì nợ phải trả tăng 8.237.447 nghìn đồng, với tỷ lệ tơng
ứng là 35,83%, chiếm tới 96,72% tổng số tăng của nguồn vốn, trong đó đặc biệt
khoản phải trả ngời bán tăng 4.607.592 nghìn đồng, chiếm tới 35,49% tổng số tăng
của nguồn vốn, khoản phải trả các đơn vị nội bộ tăng là 2.869.672 nghìn đồng và
tiếp theo là khoản vay ngắn hạn tăng 1.290.061 nghìn đồng, tỷ lệ 84,43%. Số liệu
này phản ánh nhu cầu vốn ngắn hạn trong năm của Công ty tơng đối cao, dẫn đến
tình trạng nợ đọng nhiều, đặc biệt với các khoản vay ngắn hạn Công ty thờng phải
chịu mức lÃi suất cao, điều đó tất yếu sẽ làm giảm lợi nhuận.
Nhng ta cũng thấy rằng, Công ty đà không vay dài hạn mà sử dụng vay ngắn
hạn, đồng thời ứng trớc tiền của ngời mua để đầu t mua sắm máy móc thiết bị phục
vụ cho việc xây dựng.
Tuy nhiên, các khoản phải trả công nhân viên giảm đi rất đáng kể(62,77%) so
với năm 1999, chứng tỏ trong năm 2000 Công ty đà làm tốt công tác thanh toán với
công nhân viên, với Nhà nớc, với các đơn vÞ, néi bé

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BiĨu 09: C¬ cấu nguồn vốn kinh doanh 2 năm 1999 và 2000 của Công ty
xây dựng II:

Chỉ tiêu

1999

2000

I. Nợ phải trả
-Vay ngắn hạn
-Nợ vay ngoài
-Phải trả ngời bán
-Ngời mua trả tiền trớc
-Thuế và các khoản nộp NN
-Phải trả CNV
-Phải trả các đơn vị nội bộ
-Các khoản phải trả phải nộp
II.Nguồn vốn chủ sở hữu
-Nguồn vốn kinh doanh
-Quỹ đầu t, phát triển
-LÃi cha phân phối
-Quỹ khen thởng phúc lợi
-Nguồn vốn đầu t XDCB
Cộng

(1000đ)
23.092.077
1.530.000
3.440.917
13.769.185
228.309
1.620.159

706.603
1.563.011
233.892
2.329.459
1.649.354
441.738
0
232.108
6.259
24.421.531

(1000đ)
31.365.524
2.820.061
2.966.389
18.376.777
1.429.596
876.900
263.041
4.432.684
200.076
2.609.591
1.649.354
441.738
423.355
88.884
6.259
33.975.114

Chênh lƯch

(1000®)
T.L %
+8.273.447 +35,83
+1.290.061 +84,43
-474.528
-13,79
+4.607.592 +33,46
+1.201.287 +526,17
-743.259
-45,88
-443.562
-62,77
+2.869.673 +186,59
-33.816
-14,46
+280.132 +12,03
+423.355
-143.224
-61,72
8.553.578
33,6

XÐt vỊ ngn vốn chủ sở hữu, năm 2000 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đÃ
tăng thêm so với năm 1999 là 280.132 nghìn đồng, tơng ứng với tỷ lệ 12,03%, trong
đó chủ yếu là tăng nguồn vốn quỹ, điển hình là lợi nhuận cha phân phối. Qua tìm
hiểu công tác qu¶n lý vèn cho thÊy ngn vèn kinh doanh cđa Công ty năm 2000
tăng chủ yếu ở phần vốn tự bổ sung. Mặt khác vốn tự bổ sung lại lấy từ quỹ đầu t

20



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phát triển, đợc trích từ lợi nhuận để lại của Công ty. Do vậy số tăng của lợi nhuận cha phân phối khẳng định tính hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
2/Một số chỉ tiêu tài chính đặc trng đánh giá tình hình tài chính của Công ty:
Các số liệu ở báo cáo tài chính cha lột tả hết đợc tình trạng tài chính của doanh
nghiệp, do vậy các nhà tài chính còn dùng thêm các hệ số tài chính để giải thích
thêm các mối quan hệ tài chính khác nhau, thậm chí ở một doanh nghiệp ở những
thời điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Do đó ngời ta
coi các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất về tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Dựa vào kết quả tính đợc ở bảng sau ta rút ra một số nhận xét sau:
*Về khả năng thanh toán: hệ số thanh toán tổng quát năm 2000 tuy có giảm so
với năm 1999 (từ 1,1 - 1,08) song đều lớn hơn 1, chứng tỏ các khoản huy động bên
ngoài đều có tài sản đảm bảo. Đây là dấu hiệu tài chính tơng đối tốt. Tuy nhiên hệ số
thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tạm thời của Công ty đều thấp. Vì vậy Công ty
sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Vì thế lúc cần Công ty
buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi để trả nợ.
*Về hệ số nợ: trong tổng tài sản hiện có của Công ty thì hầu hết là do vay mợn
mà có và hệ số này có xu hớng tăng dần (từ 91 - 92%). Víi hƯ sè cao nh vËy th×
doanh nghiƯp cã lợi ở chỗ là đợc sử dụng một lợng tài sản lớn mà phải đầu t với lợng
vốn nhỏ.
Về tỷ suất đầu t của Công ty rất thấp, mặc dù năm 2000 có tăng so với năm 1999
(4,36 - 6,3), nhng số tăng cha đáng kể, chứng tỏ công ty cha quan tâm đầu t vào
TSCĐ. TSCĐ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản, trong đó Công
Biểu9: Các chỉ tiêu tài chính đặc trng của Công ty:
TT
Chỉ tiêu
1 HƯ sè thanh to¸n tỉng qu¸t
2 HƯ sè thanh to¸n tạm thời

3 Hệ số thanh toán nhanh

Đvt
Lần
Lần
Lần

21

1999
1,1
1,5
0,16

2000
1,08
1,01
0,08


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4
5
6
7
8
9
10


HƯ sè nỵ
Tû suất đầu t
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Vòng quay hàng tồn kho
Sốngày1vòngquayhàngTK
Vòng quay các khoản phải thu
Sốngày1 vòng quay các khoản

%
%
%
Vòng
Ngày
Vòng
Ngày

11
12
13
14
15
16
17

phải thu
Vòng quay vốn lu động
Số ngày 1 vòng quay VLĐ
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Vòng quay toàn bộ vốn
Doanh lợi doanh thu

Doanh lợi toàn bộ vốn
Doanh lợi vốn chủ sở hữu

Vòng
Ngày
Lần
Vòng
%
%
%

22

91
4,36
210

1,028

92
6,3
122
20,98
17
1,78
202
1,45
248
25
1,37

1,03
1,3
1,4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ty l¹i chØ mới quan tâm đầu t về máy móc, thiết bị còn nhà cửa, phơng tiện lại giảm
đi.
*Các chỉ số về hoạt động:
-Về vòng quay hàng tồn kho: mỗi năm hàng tồn kho luân chuyển đợc 20,98
vòng và bình quân lu kho lµ 17 ngµy. HƯ sè nµy cao chøng tá hoạt động kinh doanh
của Công ty khá tốt, bởi lẽ Công ty chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp nhng vẫn đạt
doanh số khá cao.
-Về vòng quay các khoản phải thu là 1,78 vòng/năm và thời gian thu hồi là 202
ngày, ta có thể kết luận tốc độ thu hồi các khoản phải thu của Công ty rất chậm.
Điều này phù hợp với đặc thù của một doanh nghiệp xây lắp.
-Về hệ số vòng quay: vòng quay vốn lu động rất thấp, tơng ứng với thời gian
quay vòng là 248 ngày. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng VCĐ cao (25 lần), nghĩa là cứ
đầu t trung bình 1 đồng VCĐ thì sẽ tạo ra 25 đồng doanh thu. Đây là một kết quả tốt
trong việc quản lý và sử dụng VCĐ của Công ty.
-Các chỉ số sinh lời: doanh lợi doanh thu năm 2000 so với năm 1999 không đổi
chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty xây dựng II ổn định. Mặt khác, doanh lợi
tổng vốn năm 2000 đạt đợc là 1,3%, 1 đồng vốn bỏ ra kinh doanh chỉ tạo đợc 1,3
đồng doanh thu và trong 1 đồng doanh thu chỉ có 0,0103 đồng lợi nhuận sau thuế.
Còn doanh lợi vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 1,4%, nghĩa là 1 đồng vốn chủ mang
lại 0,014 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhng doanh lợi vốn chủ lớn hơn doanh lợi sau
thuế (1,4% >1,3%). Điều đó chøng tá viƯc sư dơng vèn vay cã hiƯu qu¶. Nhng lợi
nhuận thu đợc còn rất thấp.
Tóm lại, trong năm 2000 với sự nỗ lực của các thành viên trong Công ty đà góp

phần làm tăng lợi nhuận của Công ty, đây là điều đáng mừng cần phát huy. Nhng
trong năm do công tác sản xuất nói chung, công tác quản lý vốn còn nhiều hạn chế.
Cụ thể là Công ty đà vô tình mất đi một nguồn vốn để đa vào sản xuất kinh doanh do
bị các đơn vị khác chiếm dụng, nên trong năm khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
là không cao, từ đó rất nhiều khó khăn về vốn bằng tiền để mua sắm vËt t trang tr¶i

23


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

công nợ, Công ty phải vay ngân hàng, vay ngoài quá nhiều. Trong khi doanh thu
không tăng nên đà dẫn đến tăng chi phí quản lý.

Kết luận
Trong năm qua hoạt động tài chính sản xuất kinh doanh Công ty luôn luôn quan
tâm kịp thêi ®Õn viƯc ®Ĩ viƯc thùc hiƯn ®i ®óng quy chế của Công ty trong lĩnh vực
hoạt động tài chính kế toán. Do đó trong hoạt động tài chính của Công ty luôn giữ đợc trạng thái cân bằng lành mạnh. Nguồn thu chi đều đợc cân đối . Đặc biệt chú
trọng bảo toàn phát huy khả năng của nguồn, thận trọng trong đầu t tránh đợc những
thiệt hại kinh tế trong sản xuất kinh doanh.Đây là một thành tích đáng mừng của
Công ty. Tuy nhiên, nhìn toàn diện thì kết quả trên còn cha ngang tầm với nhiệm vụ
chung của toàn ngành và xà hội. Một số khâu trong quản lý của Công ty còn bộc lộ
yếu kém và hạn chế.
Bớc sang thiên nhiên kỷ mới với nhiều thử thách đà và đang đòi hỏi cán bộ công
nhân cố gắng nỗ lực để vợt qua. Hy vọng Công ty sẽ đạt đợc những kết quả to lớn và
toàn diện trong những năm tới.
Trong thời gian thực tập tại Công ty qua tìm hiểu em đà viết bản báo cáo thực
tập tổng hợp này. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của Thầy cô và ban
lÃnh đạo Công ty.

Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Văn Quỳnh và các cô chú phòng Kế
toán Công ty xây dựng II Thanh Hoá đà tận tình giúp đỡ em hoàn thµnh bµi viÕt
nµy./.

24



×