Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.3 KB, 6 trang )
Thực trạng và các vấn đề về tài nguyên khoáng sản và tài nguyên
năng lượng trên thế giới và ở Việt Nam.
A. Tài nguyên khoáng sản.
Khái niệm: Là sự tích tụ vật chất dưới dạng đơn chất hay hợp chất trong
vỏ trái đất. Mà con người có thẻ khai thác và sử dụng cho mục đích của mình.
(ảnh 1 số loại tài nguyên)
- Phân loại: tài nguyên khoáng sản phân theo nhiều cách.
- Thể dạng tồn tại có khoáng sản rắn (than đá, quặng sắt, đồng…) lỏng
(dầu mỏ), khí ( khí tự nhiên) theo nguồn gốc có các khoáng sản nội sinh
khoáng sản ngoại sinh; theo thành phần phân hoá có khoáng sản kim loại,
khonág sản phi kim loại và khoáng sản cháy (ảnh).
Trữ lượng khoáng sản.
Hiện nay người ta tiếp tục timf ra các mỏ khoáng sản mà do vật trữ
lượng khoáng sản tiếp tục tăng lên.
Trữ lượng than trên toàn thế giới ước tính 13,600 tỷ tấn trong đó khu vực Liên
Xô là 5900 tỷ tấn, sản lượng khai thác toàn thế giới. Ước khoảng 80 tỷ tấn trữ
lượng đã thăm dò khoảng 10 tỷ tấn nhiều nhất ở các nước Bararin, canada,
Úc, Ấn Độ, Mĩ, Trung Quốc.
Tài nguyên khoáng sản Việt Nam.
Việt Nam là nước có tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng có
5000 mỏ và điểm quặng thuộc 80 loại khoáng. Tuy nhiên phân bố không tập
trung và có ít những mỏ lớn trữ than và dầu mỏ và có trữ lượng lớn. Than đá
trữ lượng khoảng 3 đến 3,5 tỷ tấn. Chủ yếu ở Quảng Ninh, Than nâu khoảng
200 tỷ tấn chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, sắt khoảng 050 triệu tấn chủ yếu ở
Thạch Khê, apatit 100 triệu tấn ở Lào Cai 300 triệu tấn vàng phân bố giải
giác, bôxit khoảng 4 tỷ tấn ở Lâm Đồng.
Các vấn đề về môi trường trong khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản.
- Thay đổi địa hình làm tăng cường mức độ lồi lõm vủa bề mặt ảnh
hưởng xấu với cảnh quan tăng cường độ dời của đất đá. Đân đến tăng cực