Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY PHÁT TRIỂN KINH TẾ KỸ THUẬT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.95 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG
TY PHÁT TRIỂN KINH TẾ KỸ THUẬT VIỆT NAM(DETESCO
VIỆT NAM)
I- Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức công tác kế toán tại
công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Vuệt Nam.
1)Đặc điểm tổ chức kinh doanh:
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam là một DN thương
mại nhà nước, trực thuộc trung ương đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh. Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam (viết tắt DETSECO
Việt Nam- Economic and technics Development Corporation) được thành
lập theo quyết định số 1398 QĐ/UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội. Công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
3/4/1993. Trụ sở của công ty những ngày đầu hoạt động tại 28- Trần Bình
Trọng - Hai Bà Trưng- Hà Nội. Hiện nay, trụ sở công ty đặt tại 15
B
- Hồ
Xuân Hương - Hà Nội và đây cũng được coi là trung tâm thương mại ,
giao dịch của toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty hoạt động với số vốn ban đầu là 875.354 triệu đồng, qua
quá trình phát triển kinh doanh công ty đã có những chuyển biến lớn vừa
tự mình vươn lên vưọt qua những khó khăn, và cho đến nay tổng số vốn
cố đinh của công ty đã là 9300 triệu đồng, vốn lưu động 7500 triệu
đồng(1999). Công ty có bộ máy tổ chức tinh giảm hiệu quả , với tư cách là
đơn vị kinh doanh độc lập, tự chủ, tự hạch tón và có đầy đủ tư cách pháp
nhân. Công ty mở tài khoản tại ngân hàng công thương Việt Nam chi
nhánh tại Gia lâm và được sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty
Detesco Việt Nam.
Là công ty hoạt động theo nguyên tắc tự chủ trong kinh doanh
trong phạm vi cho phép của pháp luật, quản lí theo chế độ một thủ trưởng


trên cơ sở thực hện đày đủ quyền làm chủ của người lao động, hoạt động
theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, giải quyết đúng
1
1
đắn mối quan hệ lợi ích xã hội, tập thể và của người lao động. Trong đó
lợi ích người lao động được coi là vấn đề quan trọng nhất. Trong hoạt
động của mình công ty có những chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
Nghiên cứu, điều tra, tìm hiểu thị trường trong nước và nước
ngoài để xây dựng và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu hàng năm và dài
hạn.
Với tư cách là DN nhà nước công ty có trách nhiệm bảo toàn và
phát triển nguồn vốn do nhà nước cấp đồng thời cũng được phép huy động
vốn của các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nước, theo hướng dẫn
hiện hành của chính phủ nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh và phát
triển ngành nghề. Công ty được quyền kinh doanh, phát triển ngành nghề
trên nguyên tắc tự chịu trách nhiệm trang trải vốn vay và có lãi. Để có thể
phát triển nguồn vốn, công ty đã có những hoạt động sản xuất kinh doanh
hết sức linh hoạt và hiệu quả trên cơ sở chuyển hướng sản xuất kinh doanh
từ thương mại thuần tuý sang sản xuất kết hợp thương mại. Năm 2001
công ty vẫn lấy nghành sản xuất xe gắn máy làm ngành sản xuất chính, là
hoạt động sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty. Có thể nói việc
chuyển hướng sang sản xuất xe gắn máy của công ty là chủ trương đúng
đắn, là bước đi nhanh kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh thương
mại. Công ty đã ra sức củng cố hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp xe máy Detesco Việt Nam. Công ty đang tiến hành tổ chức lại sản
xuất và cải tiến việc quản lí sản xuất cho phù hợp với quy mô ba dây
chuyền lắp ráp xe gắn máy(IKD và CKD) với công suất 400-500 xe/ ngày.
Để tạo tiền đề cho việc tiếp tục mở rộng lĩnh vực sản xuất xe gắn máy,
năm 2001 này công ty đã hoàn thành hồ sơ xin giấy phép lắp ráp xe gắn
máy với tỷ lệ nội địa hoá trên 40%.

Trong lĩnh vực kinh doanh cung ứng lao động, chuyên gia Việt
Nam làm việc có thời hạn ở nước ngoài, du lịch theo các tour cũng là một
trong các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty. Tuy gặp rất nhiều khó
khăn trong môi trường kinh doanh hiện nay song công ty đã tìm cách tháo
gỡ, mở rộng thị trường tạo ra hướng hoạt động kinh doanh sao cho hiệu
quả và cũng đã đạt được một số kết qủa nhất định. Ngoài ra công ty đã
2
2
được cấp giấy phép hoạt động và tổ chức việc khai thác thị trường lao
động Đài Loan có hiệu quả.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên các lĩnh vực trên
công ty còn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực
khác như kinh doanh xây dựng công nghiệp, dịch vụ nhà đất, buôn bán
phần mềm tin học.
2) Tổ chức bộ máy công ty Detesco Việt Nam.
Công ty phát triển kinh tế kỹ thật Việt Nam đi theo loại hình tổ
chức kinh doanh đa dạng, phân theo từng phòng ban và các đơn vị trực
thuộc. Cụ thể chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty được
tổ chức:
2.1 Văn phòng công ty:
Là nơi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, mua bán hàng hoá với
các đối tác trong nước và nước ngoài. Thực hiện việc nghiên cứu thị
trường, lập kế hoạch mua hàng, bán hàng, xuất hàng, ký kết hợp đồng
thương mại , trực tiếp quản lí các mặt hàng thiết yếu cuả DN, hướng dẫn
kiểm tra và quản lí kho đồng thời cùng phàng tài vụ nghiên cứu, xúc tiến
bán hàng, giải quyết tồn kho,... đặc biệt trong lĩnh vực nhập khẩu trung
tâm phải lo các vấn đề về kim ngạch , giấy phép, thủ tục xúât nhập khẩu
đồng thời văn phòng công ty cũng là trung tâm thương mại thực hiện mọi
giao dịch của công ty.
2.2 Phòng tài vụ

Là phòng qủan lí, chỉ đạo các nghiệp vụ về công tác tài chính kế
toán, thống kê của công ty, phân phối và điều hoà vay vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh của công ty, theo dõi việc thực hiện quy chế quản lí kinh
tế - tài chính, quyết toán và phân tích kết quả kinh doanh, xử lí các tồn
đọng trong sản xuất kinh doanh về mặt tài chính, lập kế hoạch và hướng
dẫn việc thực hiện kế hoạch thu , chi tài chính của các đơn vị trực thuộc
công ty.
2.3 Phòng tổ chức cán bộ
3
3
Là nơi quản lí các mặt công tác tổ chức cán bộ như lưu chuyển
nhân viên trong nội bộ DN, quy định mức lương hợp lí cho mỗi người,
quyết định lựa chọn, sa thải, đào tạo và đào tạo lại lao động, xây dựng chế
độ đãi ngộ cho công nhân viên.
2.4 Các trung tâm và các xí nghiệp chi nhánh
Các trung tâm và các xí nghiệp chi nhánh có quyền tự quyết định
các phương án kinh doanh độc lập. Tuy nhiên, khi đói mặt với những mạt
hàng mà công ty qưủan lí các đơn vị thành viên phải tập hợp nhu câù, dặt
hàng với trung tâm thương mại để trung tâm tiến hành nhập khẩu hay uỷ
nhiệm cho các đơn vị thành vên thực hệ hợp đồng nhập khẩu do lãnh đạo
công ty ký kết.
Nét nổi bật trong công tác tổ chức bộ máy công ty là tất cả các
đơn vị kinh tế đều do yêu cầu cuả công ty mà hình thành. Công ty
khôngliên danh liên kết hay cho mượn tư cách pháp nhân. Cán bộ quản lí
các đơn vị trực thuộc do giám đốc công ty bổ nhiệm trực thuộc quản lí của
ban giám đốc. Công ty theo dõi chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của các đơn vị trực thuộc.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty đã có
những tiến triển, đạt hiệu quả cao. Điều này thể hiện qua một số chỉ tiêu
kinh tế mà công ty đã đạt được trong một số năm gần đây:

4
4
Số tiền Tỷ lệ(%)
1.Vốn cố định 5900000000 9300000000 3400000000
57.6
2.Vốn lưu động 6200000000 7500000000 1300000000
21
3.Doanh thu 57497739191 60853477955 3355738764
5.8
4.LãI 880147321 1515397056 635249735
72.1
5.Nộp ngân sách 10835254867 16253981979 5418727112
50
6.lương bình quân 950000 1100000 150000 25
Chênh lệch
khoản mục 1999 2000
Mt s ch tiờu kinh t ca cụng ty
Thụng qua cỏc ch tiờu trờn cho thy cụng ty hot ng cú hiu
qu mc dự phi ng trc nhiu khú khndo mụi trng kinh doanh.
Trong nm 2000 doanh thu cụng ty tng lờn ỏng k lm lói tng vi t l
cao mt phn do cụng ty gim c cỏc chi phớ khụng ỏng cú. Cụng ty
cng ó nõng mc lói ca mỡnh lờn ti 72% so vi nm ngoỏi. Cụng ty
cng ó thc hin y ngha v ca mỡnh vi nh nc bng vic tng
t l np ngõn sỏch lờn ti 50% so vi nm ngoỏi. Bờn cnh ú cụng ty
cng duy trỡ, nõng cao mc lng ca ngi lao ng lờn 150000/ thỏng
v trong nm 2000 lng bỡnh quõn cụng nhõn viờn l1100000/ thỏng vi
t l 25%. iu ny phn ỏnh s n lc to ln ca cụng ty trong vic chỳ
trng n li ớch, i sng ca cụng nhõn viờn, gúp phn ci thin i
sng cho ngi lao ng, to nim tin , s yờn tõm lm vic cho cỏn b,
cụng nhõn viờn cụng ty.

2.5 S t chc b mỏy ca cụng ty phỏt trin kinh t k thut
Vit Nam.
Cụng ty phỏt trin kinh t k thut Vit Nam t chc b mỏy cụng
ty theo mụ hỡnh a dng hoỏ v s t chc b mỏy cụng ty c trin
khai theo mụ hỡnh t chc trc tuyn.
5
5
6
6
3) Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty phát triển kinh tế kỹ
thuậth Việt Nam.
3.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Là một công ty phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực, địa bàn kinh doanh rộng với nhiều chi nhánh, trung tâm và xí nghiệp vì thế
bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức vừa phân tán vưà tập trung.
Theo hình thức này, bộ máy kế toán công ty được tổ chức:
• phòng kế toán tại văn phòng công ty
• Một số đơn vị trực thuộc có tổ chức tổ kế toán
• Một số đơn vị trực thuộc khác không có tổ chức tổ kế toán mà chỉ có
một nhân viên kinh tế làm nhiẹem vụ thu thập các chứng từ kinh tế
cần thiết.
Như vậy, mỗi mắt xích trên tron gbộ máy kế toán của công ty lại có chức
năng, nhiệm vụ khác nhau.
3.1.1 Phòng kế toán công ty
đây là nơi thực hiện việc hạchtoán những nghiệp vụ tài chính liên quan
đến hoạt động chung của toàn bộ công ty, liên quan đến hoạt động của các đơn vị
trực thuộc mà không tổ chức tổ kế toán. Đay cũng là nơi hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế tài chính liên quan đến bộ phận văn phòng công ty và thực hiện tập hợp
số liệu, lập các báo cáo tài chính chung cho toàn công ty, thực hiện kiểm tra,
hướng dẫn các nghiệp vụ tài chính đối với các đơn vị trực thuộc.

3.2.1 Các đơn vị trực thuộc mà không tổ chức tổ kế toán
Tại các đơn vị này sẽ có các nhân viên kinh tế hàng ngày thực hện việc
thu nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ, kiểm kê vật tư, hàng hoá, xử lý sơ bộ các
chứng từ và hàng ngày gửi các chứng từ đã thu nhập được về phòng kế toán công
ty nhằm tiến hành hạch toán.
7 7
3.1.3 Các đơn vị trực thuộc có tổ chức tổ kế tán
tại các đơn vị này thì tổ kế toán sẽ thực hiện công tác hạchtoán nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tương đối độc lập và hoàn chỉnh. Cuối kỳ kế toán tại các đơn vị
này tiến hành lập, gưỉ báo cáo về phòng kế toán công ty nhằm có số liệu báo cáo
tài chính công ty.
Có thể nói bộ máy tổ chức kế toán công ty có nhiệm vụ hoàn thiện việc
kiểm tra, tổng hợp toàn bộ công tác kế toán của công ty từ đó giúp cho ban giám
đốc có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Trong tổ chức bộ máy kế toán văn phòng kế toán công ty với vai trò là
văn phòng đầu nãotoàn bộ công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được thực hiện bởi năm thành viên.
• Kế toán trưởng: Là người phụ trách việc vào sổ cái và lập báo cáo
quyết toán, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phát hiện
kịp thời những bất hợp lí trong kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm
trước giám đốc và nhà nước về mặt quản lí tài chính, thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ của kế toán trưởng, chấp hành ngêm chỉnh các
quy định của nhà nước và của công ty.
• Phó phòng kế toán: Là người thực hiện kế toán tổng hợp, theo dõi
kiểm tra và xét duyệt các kết quả kinh doanh của công ty, theo dõi chi
tiết công nợ, theo dõi hoạt động của các chi nhánh.
• Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lí quỹ, quản lí thu, chi , lập báo cáo quỹ.
Thực hiện đầy đủ quy địnhvà chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về
công việc của mình.

• Hai kế toán viên còn lại thực hiện kế toán hạch toán thanh toán, kế
toán tài sản cố định, chi phí, công cụ dụng cụ, lương, thuế, công nợ nội
bộ, mua bán, thống kê.
8 8
• 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty phát triển kinh tế kỹ thuật
Việt Nam(Detesco Việt Nam)

Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Thủ quỹ Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán
theo dõi mua bán các khoản TSCĐ và
các chi và thống tiền vốn, chi phí
nhánh kê thuế, công công cụ
nợ nội bộ lao động
Các tổ kế toán trực thuộc công ty
3.3 Hình thức kế toán vận dụng.
Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán nêu trên công ty áp dụng hình
thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung. Có thể cho rằng đây là hình thức
kế toán được áp dụng rộng rãi, đơn giản lại dễ làm rất phù hợp với việc sử dụng
công tác kế toán bằng máy tính tại công ty.
3.3.1 Hình thức sổ kế toán nhật ký chung; Để quản lí tốt hạch toán NVL
trong kỳ kế toán căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, các chế độ thể lệ kiểm
toán của nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
trình độ nhân viên kế toán của mình đã thực hiện hình thức sổ kế toán nhật ký
chung. Hình thức này được áp dụng theo quy định QĐ 1141/ TC/ CĐKT ngày
1/11/1995 của bộ tài chính. Theo hình thức này kế toán mở các sổ theo dõi sau:
9 9
Sổ nhật ký chung: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo trình tự thời gian, bên cạnh đó để phản ánh chi tiết các loại, nhóm, thứ NVL
kế toán tiến hành mở sổ:

• Sổ chi tiết NVL
• Báo cáo số phát sinh các tài khoản
• Bảng kê phát sinh
Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu, khoá sổ, bản kê chi tiết.
Căn cứ vào các sổ , bản kê kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết
Công ty áp dụng hệ thống kế toán DN vừa và nhỏ số 1177TC/CĐKT
ngày 23/12/1996 với niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1/N đến 31/12/N. Nguyên tắc
đánh giá vật tư, tài sản công ty theo phương pháp đích danh nghĩa là vật tư được
xếp theo từng lô, khi nhập giá thực tế như thế nào khi xuất cũng theo giá đó.
Công ty cũng sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Mỗi khi xuất vật tư,
hàng hoá, thành phẩm đều phải lập chứng từ xuất tính giá vật tư xuất vào các tài
khoản liên quan. Sau đó cuối kỳ tính giá thực tế hàng tồn kho
Giá thực tế = Nhập trong + Tồn đầu + Xuất trong
hàng tồn kho kỳ kỳ kỳ
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, công ty sử dụng tỷ
giá thực tế để hạch toán ngoại tệ.
3.3.2 Sơ đồ hình thức nhật ký chung
Quy trình tổ chưc của hình thức này như sau:
Sơ đồ hình thức nhật ký chung:
10 10
Sổ quỹ Chứng từ gốc Sổ( thẻ) hạch toán
chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái Bảng tổng hợp
Bảng cân đối tài khoản
Các báo cáo kế toán
tài chính

: ghi hàng ngày
: Ghi hàng kỳ

: Đối chiếu
11 11
II- Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty phát triển kinh tế
kỹ thuật Việt Nam
1, Kế toán NVL tại công ty:
1.1 Đối tượng NVL hạch toán tại công ty
Công ty phát triển kinh tế kỹ thuật Việt Nam với đặc điểm chủ đạo là
lấy ngành sản xuất xe gắn máy làm lĩnh vực hoạt động chủ yếu. Nguồn NVL của
công ty chủ yếu là được nhập theo từng lô, từng bộ phận hay chi tiết,... như vậy
đó là những thiết bị vật tư có tính chất đặc thù mang tính đồng bộ cao. Nguồn
NVL của công ty có tỷ lệ nội hoá ít chỉ dưới 40% còn lại trên 60% là được được
nhập khẩu hoàn toàn. Công ty chuyên về lắp ráp xe gắn máy dạng IKD và CKD(
trong đó chủ yếu là IKD) vì vậy NVL sử dụng cho toàn bộ quy trình công nghệ
lắp ráp thường là các linh kiện xe gắn máy như chế hoá khí, khung, sườn xe,
nhông xích... được gọi chung là các linh kiện xe máy sử dụng cho xí nghiệp lắp
ráp bên cạnh đó còn có các loại NVL phụ cho sản xuất xe máy như sơn, dầu,
mỡ...
Có thể nói việc xác định đúng đắn chi tiết NVL của công ty sao cho phù
hợp có ý nghĩa rất lớn trong công tác hạch toán NVL phục vụ cho công tác hạch
toán chi phí sản phẩm.
1.2 Nhiệm vụ hạch toán NVL tại công ty
Kế toán NVL tại công ty có nhiệm vụ tổng hợp số liệu với căn cứ là các
chứng từ nhập, xuất, thẻ kho... các hoá đơn trực tiếp từ người bán mà đã được
12 12

×