Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học và phân lập chất trong một số dịch chiết lá cây đu đủ đực trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.4 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ PHÂN LẬP CHẤT
TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT LÁ CÂY ĐU ĐỦ ĐỰC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÓA HỌC

ĐÀ NẴNG, NĂM 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH
THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ PHÂN LẬP CHẤT
TRONG MỘT SỐ DỊCH CHIẾT LÁ CÂY ĐU ĐỦ ĐỰC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 8440114

LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Đào Hùng Cường

ĐÀ NẴNG, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Đà Nẵng, ngày 6 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Mai






ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia lớp cao học Hóa hữu cơ khóa 33 tại trường Đại học
Sư phạm Đà Nẵng từ tháng 8 năm 2016 đến nay, trước tiên tôi xin chân thành cảm
ơn lãnh đạo Trung tâm Quan trắc môi trường cùng tập thể các cán bộ trong phòng
đã hỗ trợ về công việc và tạo điều kiện tối đa về thời gian giúp tôi hoàn thành khóa

học.
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, học viên xin gửi đến lời cảm ơn sâu sắc
đến người hướng dẫn trực tiếp – GS.TS. Đào Hùng Cường, đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo trong suốt quá trình làm luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hóa, nhất là các thầy
cô trực tiếp giảng dạy trong thời gian qua đã tạo thời gian thuận lợi hoàn tất cả các
môn học; các thầy cô quản lý phòng thí nghiệm và các bạn sinh viên lớp 14 CHD đã
giúp đỡ trong quá trình thực hành tại các phòng thí nghiệm của khoa và học viên
cũng xin gửi lời cảm ơn đến phòng sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
các thủ tục bảo vệ luận văn.
Chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng đã dành thời gian để đọc, đưa
ra nhận xét, góp ý và đánh giá luận văn của học viên.
Cuối cùng, kính chúc các thầy cô trong khoa Hóa, đặc biệt là người hướng
dẫn khoa học trực tiếp - GS.TS. Đào Hùng Cường và các thầy cô trong hội đồng
đánh giá luận văn luôn mạnh khỏe và an khang thịnh vượng./.
Trân trọng cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 6 tháng 10 năm 2018
Học viên
Nguyễn Thị Quỳnh Mai


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU ............................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ix

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................. 4
6. Bố cục luận văn ................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÂY ĐU ĐỦ ....................................................... 5
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY ĐU ĐỦ ........................................................................... 5
1.1.1. Tên gọi .......................................................................................................... 5
1.1.2. Nguồn gốc, phân bố ...................................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm hình thái ........................................................................................ 6
1.1.4. Thành phần hóa học ...................................................................................... 7
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LÁ ĐU ĐỦ ....... 8
1.2.1. Tác dụng kháng sinh, kháng nấm.................................................................. 8
1.2.2. Tác dụng trị u bướu, ung thư......................................................................... 9
1.2.3. Tác dụng chống oxi hóa. ............................................................................. 12
1.2.4. Các tác dụng dược lý khác. ......................................................................... 13


iv

1.2.5. Công dụng trong dân gian ........................................................................... 13
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LÁ ĐU ĐỦ ................................................... 13
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 16
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .................................................. 18
2.1. NGUYÊN LIỆU ................................................................................................. 18
2.1.1. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................... 18
2.1.2. Xử lý nguyên liệu ........................................................................................ 18

2.2. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT ........................................................... 19
2.2.1. Thiết bị, dụng cụ ......................................................................................... 19
2.2.2. Hóa chất ...................................................................................................... 19
2.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM .................................................................. 20
2.3.1. Phương pháp xác định các thông số hóa lý ................................................. 20
2.3.2. Phương pháp chiết bằng các dung môi hữu cơ ........................................... 20
2.3.3. Phương pháp định danh thành phần hóa học .............................................. 20
2.3.4. Phương pháp tách và xác định cấu trúc hợp chất ........................................ 20
2.4. THỰC NGHIỆM ................................................................................................ 21
2.4.1. Xác định các thông số hóa lý và kim loại ................................................... 21
2.4.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng cao chiết (phương pháp
chiết rắn - lỏng) ..................................................................................................... 23
2.4.3. Định tính một số hợp chất trong lá Đu đủ đực ............................................ 24
2.4.4. Quy trình điều chế cao chiết........................................................................ 29
2.4.5. Thử hoạt tính sinh học của các dịch chiết ................................................... 32
2.4.6. Định danh thành phần hóa học trong 4 cao chiết n-hexane, chloroform,
EtOAc và BuOH ................................................................................................... 33


v

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 35
3.1. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ HÓA LÝ .......................................................... 35
3.1.1. Xác định độ ẩm và hàm lượng tro ............................................................... 35
3.1.2. Xác định hàm lượng các kim loại ............................................................... 37
3.2. KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG CAO CHIẾT ....... 38
3.2.1. Chiết bằng Soxhlet ...................................................................................... 38
3.2.2. Chiết bằng phương pháp ngâm dầm ........................................................... 39
3.2.3. Chiết bằng phương pháp siêu âm ................................................................ 42
3.3. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH CÁC LỚP CHẤT TRONG LÁ ĐU ĐỦ ĐỰC........... 45

3.4. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC ............................................................. 47
3.5. ĐỊNH DANH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÁC DUNG MÔI HỮU
CƠ BẰNG GC-MS ................................................................................................... 48
3.5.1. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-hexane .......................................... 48
3.5.2. Thành phần hóa học trong dịch chiết chloroform ....................................... 51
3.5.3. Thành phần hóa học trong dịch chiết ethyl acetate ..................................... 53
3.5.4. Thành phần hóa học trong dịch chiết n-butanol .......................................... 56
3.6. XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC CẤU TẠO CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG
DỊCH CHIẾT LÀ ĐU ĐỦ ĐỰC ............................................................................... 60
3.6.1. Kết quả điều chế các cao chiết .................................................................... 60
3.6.2. Quy trình tách chất sạch .............................................................................. 60
3.6.3. Kết quả phân lập và xác định cấu trúc hợp chất hữu cơ ............................. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, CÁC KÝ HIỆU
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1

H-NMR

13

: Hydro Nuclear Magnetic Resonance

C-NMR : Carbon Nuclear Magnetic Resonance


AAS

: Atomic Absorption Spectrophotometric
(Quang phổ hấp thụ nguyên tử)

CTPT

: Công thức phân tử

Chiết R/L : Chiết Rắn/Lỏng
GC-MS

: Gas Chromatography Mass Spectrometry (Sắc ký khối phổ)

PTN

: Phòng thí nghiệm

QCVN

: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia

TB

: Tế bào

UV-Vis

: Ultravilet-Visible Spectroscopy


CÁC KÝ HIỆU
BuOH

: n-butanol

CHCl3

: chloroform

EtOAc

: Ethyl acetate

MeOH

: Methanol


vii

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

1.1.


1.2.

Tác dụng của chất chiết từ lá Đu đủ lên các dòng tế bào ung
thư khác nhau trong điều kiện in vitro
Hoạt tính chống ung thư của phenolic, flavonoid, alkaloid
trong lá Đu đủ

Trang

10

11

1.3.

Thành phần hóa học lá Đu đủ

16

2.1.

Danh mục các hóa chất chính

19

3.1.

Kết quả độ ẩm của lá Đu đủ đực

35


3.2.

Kết quả hàm lượng tro của lá Đu đủ đực

36

3.3.

Kết quả hàm lượng kim loại trong lá Đu đủ đực

37

3.4.

Kết quả khảo sát thời gian chiết tối ưu bằng soxhlet

38

3.5.

Kết quả khảo sát thời gian bằng phương pháp ngâm dầm

39

3.6.

Kết quả khảo sát tỉ lệ R/L bằng phương pháp ngâm dầm

41


3.7.

Kết quả khảo sát thời gian bằng phương pháp siêu âm

42

3.8.

Kết quả khảo sát nhiệt độ bằng phương pháp siêu âm

44

3.9.

Điều kiện chiết tối ưu bằng phương pháp siêu âm

45

3.10.

Định tính các lớp chất trong lá Đu đủ đực

46


viii

Số hiệu
bảng


3.11.

Tên bảng
Phần trăm tế bào sống sót của hoạt tính gây độc tế bào ở các
phân đoạn n-hexane, chloroform, EtOAc và BuOH

Trang

47

3.12.

Thành phần hóa học có trong dịch chiết n-hexane

49

3.13.

Thành phần hóa học có trong dịch chiết chloroform

52

3.14.

Thành phần hóa học có trong dịch chiết ethyl acetate

54

3.15.


Thành phần hóa học có trong dịch chiết n-butanol

57

3.16.

Bảng tổng hợp Thành phần hóa học của lá Đu đủ đực

58

3.17.

Khối lượng cao chiết từng phân đoạn

60


ix

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1.


Cây Đu đủ

7

1.2.

Một số công thức cấu tạo các hợp chất trong cây Đu đủ

15

2.1.

Lá cây Đu đủ đực

18

2.2.

Bột lá cây Đu đủ đực

18

2.3.

Sơ đồ khảo sát

21

2.4.


Sơ đồ điều chế cao

30

3.1.

Khảo sát thời gian chiết tối ưu bằng soxhlet

38

3.2.

Khảo sát tỷ lệ R/L tối ưu bằng phương pháp ngâm dầm

40

3.3.

Khảo sát thời gian chiết tối ưu bằng phương pháp ngâm dầm

41

3.4.

Khảo sát thời gian chiết tối ưu bằng phương pháp siêu âm

43

3.5.


Khảo sát nhiệt độ chiết tối ưu bằng phương pháp siêu âm

44

3.6.

Sắc ký đồ GC-MS trong dịch chiết n-hexane

49

3.7.

Sắc ký đồ GC-MS trong dịch chiết chloroform

52

3.8.

Sắc ký đồ GC-MS trong dịch chiết ethyl acetate

54

3.9.

Sắc ký đồ GC-MS trong dịch chiết n-butanol

56

3.10.


Sơ đồ phân lập chất sạch

61


x

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

3.11.

Cấu trúc hóa học của hợp chất C5A

62

3.12.

Phổ EIS-MS của hợp chất C5A

63

3.13.

Phổ 1H-NMR của hợp chất C5A


64

3.14a.

Phổ 13C-NMR của hợp chất C5A

65

3.14b

Phổ 13C-NMR của hợp chất C5A

66


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa nóng ẩm của châu Á với 3/4
diện tích phần lục địa là đồi núi, trải dài từ Bắc xuống Nam. Những điều kiện tự
nhiên như vậy đã thực sự ưu đãi cho hệ thống sinh thái rừng phong phú và đa dạng.
Theo thống kê "Tiếp cận các nguồn gen và chia sẻ lợi ích" (của Tổ chức Bảo tồn
Thiên nhiên Thế giới - IUCN), thì tại Việt Nam có tới gần 12.000 loài thực vật bậc
cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ (chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi,
57% tổng số họ thực vật trên toàn thế giới). Không chỉ có vai trò là lá phổi xanh
điều hòa khí hậu, hệ thực vật còn mang đến một tiềm năng to lớn về nguồn tài
nguyên dược liệu.
Trong số đó, cây Đu đủ được đề cập trong luận văn - được trồng phổ biến ở

nước ta. Cây Đu đủ có tên khoa học Carica Papaya L., thuộc họ Đu đủ
(Caricaceae). Đu đủ là dạng cây nhỏ hoặc nhỡ, cao từ 2 - 4 mét, thân thẳng đầy sẹo
lá, không phân nhánh. Lá to, mọc so le, tập trung ở ngọn. Cuống lá rất dài, xẻ 5 - 7
thùy sâu, gốc hình tim, đầu nhọn, mỗi thùy lại chia tiếp thành nhiều thùy nhỏ không
đều, gân lá hình chân vịt, hai mặt nhẵn [2], [5]. Tùy theo khu vực hay địa phương,
cây Đu đủ còn được gọi với nhiều tên khác nhau, như thù đủ ở Huế; phiên mộc, cà
lào, phiên qua, phan qua thụ (Campuchia), mắc hung (Lào), má hống (Thái). Đu đủ
thường là cây đồng chu, nhưng Đu đủ có thể xếp thành 3 loại trên phương diện giới
tính: cây đực, cây lưỡng tính và cây cái, vài cây Đu đủ cũng có thể trổ cả ba loại
hoa nói trên. Khuynh hướng thay đổi giới tính phần lớn do thời tiết gây ra như khô
hạn và thay đổi nhiệt độ [5].
Trong dân gian lá cây Đu đủ được sử dụng để sát khuẩn, kháng nấm, kháng
viêm, chữa sốt rét, trừ giun sán,… Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt tính
sinh học của lá Đu đủ. Lá Đu đủ được chứng minh là có khả năng chống oxy hóa rất
mạnh [22]. Hoạt tính chống oxy hóa này do các hợp chất phenol gây ra. Lá Đu đủ
có hoạt tính kháng khuẩn tốt, có khả năng kháng nhiều loại vi khuẩn gram âm, gram


2

dương, các loại nấm [1], [17]. Ngoài ra, lá Đu đủ còn có khả năng kháng viêm,
giảm đau [10].
Tại Việt Nam, cao chiết với cồn từ lá Đu đủ được nghiên cứu trong một số mô
hình ung thư thực nghiệm và được chứng minh có tác dụng ức chế sự phát triển của
khối u gây bởi tế bào ung thư Sarcoma TG-180 ở chuột nhắt trắng [6]. Đầu năm
2010, một nhóm nghiên cứu Nhật Bản và Mỹ đã thông báo dịch chiết nước lá cây
Đu đủ có tác dụng ức chế một số dòng tế bào ung thư người như ung thư dạ dày,
ung thư phổi, ung thư máu,… Ngoài ra, dịch chiết từ lá Đu đủ còn có tác dụng hỗ
trợ hệ miễn dịch để tấn công vào các tế bào ung thư. Bằng cách thúc đẩy sự gia tăng
các sản phẩm cytokine dạng Th1 như là IL-12p40, IL-12p70, INF-γ và TNF-α, các

cytokine này có khả năng chống lại khối u [21].
Ngày nay, sử dụng một sô bộ phận của cây Đu đủ để chữa bệnh chủ yếu theo
kinh nghiệm dân gian và nhiều người còn e ngại vì chưa có đầy đủ các cơ sở khoa
học để chứng minh nên việc tìm hiểu thành phần hóa học và chứng minh được
thành phần hoạt chất cụ thể của một số bộ phận cây Đu đủ là rất cần thiết, làm tiền
đề khoa học cho việc ứng dụng nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam bào chế thuốc
điều trị các căn bệnh hiểm nghèo, trong đó có bệnh ung thư. Tại Việt Nam hiện nay
vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về xác định thành phần hóa học của lá cây Đu đủ
đực. Vì vậy, để góp phần làm phong phú thêm sơ ở dữ liệu về cây Đu đủ nói chung
và cây Đu đủ đực nói riêng, học viên chọn đề tài “Nghiên cứu chiết tách, xác định
thành phần hóa học và phân lập chất trong một số dịch chiết lá cây Đu đủ đực
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy trình chiết tách lá Đu đủ đực.
Khảo sát một số điều kiện ảnh hưởng đến quá trình chiết.
Khảo sát hoạt tính sinh học của một số dịch chiết.
Xác định thành phần hóa học trong một số dịch chiết.
Phân lập và xác định công thức hóa học trong dịch chiết.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Lá Đu đủ đực được hái trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Xác định một số chỉ tiêu hóa lý của lá Đu đủ đực.
Khảo sát điều kiện chiết của dịch chiết lá Đu đủ đực trong 4 dung môi nhexane, chloroform, ethyl acetate và n-butanol qua 3 phương pháp chiết (ngâm
dầm, soxhlet và siêu âm) để chọn phương pháp chiết tối ưu nhất.
Chiết phân đoạn lần lượt với các dung môi: methanol, n-hexane, chloroform,

ethyl acetate và n-butanol. Khảo sát hoạt tính gây độc tế bào của 4 dịch chiết (nhexane, chloroform, ethyl acetate và n-butanol) đối với 3 dòng tế bào ung thư phổi,
ung thư gan, ung thư vú.
Định danh thành phần hóa học của lá Đu đủ đực trong các dung môi n-hexane,
chloroform, ethyl acetate và n-butanol.
Chọn dung môi phù hợp và phân lập làm giàu một số phân đoạn, xác định
công thưc hóa học có trong dịch chiết lá cây Đu đủ đực.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên.
Nghiên cứu trên mạng Internet, tham khảo các công trình nghiên cứu trên thế
giới về cây Đu đủ nói chung và lá Đu đủ đực nói riêng.
Tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hoá học, ứng
dụng của lá cây Đu đủ.
4.2. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp thu gom và xử lý mẫu lá Đu đủ đực;
Phương pháp phân tích trọng lượng để xác định chỉ số hóa lý;
Phương pháp tro hóa mẫu để xác định hàm lượng tro;
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) xác định hàm lượng một số
kim loại nặng;


4

Phương pháp chiết soxhlet, ngâm dầm và siêu âm với các dung môi methanol,
n - hexane, chloroform, ethyl acetate và n-butanol;
Phương pháp GC-MS để định danh thành phần hóa học trong 4 cao chiết;
Phương pháp thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào;
Phương pháp phân tích sắc ký bản mỏng, sắc ký cột,… dùng để phân lập hợp
chất có trong lá Đu đủ đực;
Phương pháp phổ 13C – NMR, 1H – NMR, IR, MS để xác định công thức cấu

tạo của hợp chất;
Phương pháp xử lý số liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các thông tin khoa học về thành phần hóa học của dịch chiết lá cây
Đu đủ đực bằng các dung môi khác nhau.
Xác định công thức hóa học của một hợp chất có trong lá cây Đu đủ đực.
Cung cấp các số liệu thực nghiệm cho các nghiên cứu chuyên sâu sau này về
lá cây Đu đủ đực.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ số liệu về thành thành phần hóa học và thử hoạt tính sinh học của dịch
chiết lá cây Đu đủ đực trong các dung môi khác nhau để có thể đưa ra các ứng dụng
trong thực tế cũng như mở rộng phạm vi nghiên cứu về sau.
6. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 03 chương, 68 trang với 17 Bảng và 14 Hình
Mở đầu (4 trang)
Chương 1. Tổng quan về cây Đu đủ (13 trang)
Chương 2. Nghiên cứu thực nghiệm (17 trang)
Chương 3. Kết quả và thảo luận (31 trang)
Kết luận và kiến nghị (2 trang)
Tài liệu tham khảo
Quyết định giao đề tài luận văn (bản sao)


5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÂY ĐU ĐỦ
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY ĐU ĐỦ

1.1.1. Tên gọi
Tên khoa học là Carica Papaya L., thuộc họ Caricaceae.
Tên khác phiên mộc, cà lào, phiên qua, phan qua thụ, lô hong phlê
(Campuchia), mắc hung (Lào), má hống (Thái).
Đặc điểm chung của họ Caricaceae là thân thẳng, mềm, sinh trưởng nhanh,
thân thường không phân nhánh, lá được sắp xếp hình xoắn ốc bao quanh ở đỉnh, khi
bị tổn thương thì thân và lá chảy ra nhựa trắng đục như sữa.
Trên thế giới, họ Đu đủ (Caricaceae) gồm có 4 chi và 45 loài [15]. Phân bố ở
các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở nước ta có 1 chi và một loài [2].
1.1.2. Nguồn gốc, phân bố
Cây Đu đủ được phân bố rộng khắp thế giới, trừ châu Âu. Mặc dù có nhiều ý
kiến khác nhau về nguồn gốc cây Đu đủ, nhưng theo Nakasone và Paull (1998) cây
Đu đủ có nguồn gốc từ những vùng đất thấp trung đông châu Mỹ, từ Mexico đến
Panama. Được du nhập vào vùng Đông nam châu Á vào khoảng giữa thế kỷ XVI.
Trên thế giới, các nước trồng nhiều Đu đủ như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan,
Philipin, Mianma, Malaysia (Châu Á); Tazania, Uganda (châu Phi); Brazin, Mỹ
(châu Mỹ); Úc, Newzealand (châu Đại Dương). Ở Việt Nam chưa xác định được
nguồn gốc và xuất xứ của cây Đu đủ nhưng đến nay hầu hết các tỉnh từ Bắc vào
Nam đều trồng Đu đủ, nhiều nhất là ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Ở Việt Nam, một số giống Đu đủ hiện nay đang được trồng bao gồm [9]:
- Giống Đu đủ ta: bao gồm các giống Đu đủ có từ lâu đời ở nước ta. Đặc tính
chung của nhóm cây này là sinh trưởng khỏe, lá xanh đậm, song phiến lá mỏng,
cuống lá dài, mảnh nhỏ và thường có màu xanh. Cây cao 2 – 8m, quả nhỏ tạo thành
chùm 1-3 quả/cuống. Thịt quả màu vàng, mỏng, năng suất thấp. Được trồng phổ
biến vùng trung du, miền núi phía Bắc, vùng bán địa sơn đồng bằng sông Hồng.


6

- Giống Đu đủ Mêhico: là giống nhập nội trong những năm 70 của thế kỷ 20.

Cây cao trung bình 2 – 4m, dễ bị nhiễm bệnh. Quả dài, tương đối đặc ruột, thịt quả
màu vàng, năng suất cao. Lá xanh đậm, phiến lá dày, cuống lá to, màu xanh.
- Giống Đu đủ So Lo: còn có tên gọi khác là Đu đủ Mỹ, thân cây cao trung
bình 1,5 – 3,5m, sinh trưởng khỏe. Quả hình quả lê, to, thịt quả màu vàng, chất
lượng tốt, năng suất cao. Là giống yêu cầu nhiệt cao nên được trồng chủ yếu ở các
tỉnh phía Nam.
- Giống Đu đủ Trung Quốc: là giống nhập từ Quảng Đông, Quảng Tây Trung
Quốc. Cây thấp, sinh trưởng trung bình, năng suất khá cao. Quả dài, thuôn dài, thịt
quả dày trung bình, thịt quả có màu vàng đến đỏ sẫm. Lá có màu xanh đậm, chia
thùy sâu, phiến lá dày. Cây có tuổi thọ ngắn, dễ bị thối nhũn cổ rễ.
- Giống Đu đủ Thái Lan: là giống được nhập trồng trong thời gian gần đây
như giống Tainung, Sunrise, Knowyou qua các công ty bán hạt giống. Cây thấp,
năng suất cao, quả to, ruột quả màu vàng, chất lượng tốt. Tuy nhiên giống này dễ bị
nhiễm bệnh khảm lá.
- Giống Đu đủ Đài Loan: là giống cây lai nhập về từ Đài Loan và được trồng
trong thời gian gần đây. Cây thấp, sinh trưởng khỏe, ít nhiễm bệnh, cho năng suất
cao, khoảng 60 – 70 kg quả/cây. Thịt quả màu đỏ, ngọt, thơm, mềm mà không nát,
vỏ quả cứng dễ bảo quản và vận chuyển. Lá có màu xanh đậm, chia thùy sâu, phiến
lá dày.
Các giống Đu đủ khác: trong sản xuất còn có các giống Đu đủ Cuba, Đu đủ
Ấn Độ,… song số lượng trồng không nhiều.
1.1.3. Đặc điểm hình thái
Cây Đu đủ là loại cây nhỏ hoặc nhỡ, cao từ 2 - 4 mét, thân thẳng, không phân
nhánh. Lá to, mọc so le, tập trung ở ngọn. Cuống lá rất dài, xẻ 5 - 7 thùy sâu, gốc
hình tim, đầu nhọn, mỗi thùy lại chia tiếp thành nhiều thùy nhỏ không đều, gân lá
hình chân vịt, hai mặt nhẵn. Hoa trắng nhạt hay xanh nhạt, hoa đực mọc ở kẽ lá
thành chùy có cuống rất dài. Hóa cái có tràng dài hơn tràng của hoa đực, mọc thành
chùy ở kẽ lá. Quả thịt hình trứng to dài 20-30cm, đường kính 15-20cm, thịt quả dày,



7

lúc đầu có màu xanh lục, sau ngả sang màu vàng cam, trong ruột quả có rất nhiều
hạt đen to bằng hạt tiêu, xung quanh có lớp nhày (Hình 1.1) [2], [5].
Đu đủ thường là cây đồng chu, nhưng Đu đủ có thể xếp thành 3 loại trên
phương diện giới tính: cây đực, cây lưỡng tính và cây cái. Vài cây Đu đủ cũng có
thể trổ cả ba loại hoa nói trên. Ngoài ra cũng có cây ra hoa không hẳn hoàn toàn
đực, cái hay lưỡng tính mà lại pha lẫn nhiều ít đặc tính của ba loại hoa. Khuynh
hướng thay đổi giới tính phần lớn do thời tiết gây ra như khô hạn và thay đổi nhiệt
độ.

Hình 1.1. Cây Đu đủ

1.1.4. Thành phần hóa học
Quả Đu đủ chín chứa chừng 90% nước, các chất đường trong đó chủ yếu là
glucoza 8,5%, một ít protein, chất béo, một ít muối vô cơ (canxi, photpho, sắt),
vitamin A, B và C [5].
- Năm 1946, Solano Salcedo đã nghiên cứu quả Đu đủ ở châu Mỹ thấy: Axit
toàn bộ 7%; axit bay hơi 1,3%; axit không bay hơi 6,1%; nước 64%; xenluloza 0,9-


8

11%; đường 4,3-7%; chất có nitơ (Nx0,65) 0,6-0,86%; protein tinh chế 0,35%0,64%; không phải protein 0,035%; protein tiêu hóa được 0,38-0,47%; photpho
0,223%; canxin 0,245%; magiê, sắt, thiamin, riboflavin và vitamin C.
- Quả đu đủ xanh và các bộ phận khác của cây như thân, rễ, lá đều chứa một
chất nhựa mủ (latex) nhiều nhất ở quả xanh. Một quả xanh cho chừng 4% trọng
lượng nhựa mủ. Một cây cho khoảng 100g nhựa trong một năm. Trong nhựa mủ có
men papain, chất cao su, chất nhựa, các axit amin: leuxin, tyrosin, chất béo, axit
malic và men thủy phân, chất mỡ, chất men papain có tác dụng làm tiêu hóa các

chất thịt, prôtit để giải phóng các axit amin như glycocola, alanin, acgimin,
tryptophan.
Trong lá, quả và hạt (chủ yếu ở lá) có một chất alkaloid đắng gọi là cacpain và
chất glucoxit gọi là cacpozit.
Trong hạt và các bộ phận khác người ta còn thấy các tế bào chứa chất myrozin
và các tế bào khác chứa chất kali myronat. Khi giã hạt với nước, hai chất đó tiếp
xúc với nhau sẽ cho tình dầu có mùi diêm sinh, hắc, giống chất isothioxyanat allyl.
Trong rể người ta thấy nhiều kali myronat, trong lá nhiều myrozin, trong vỏ
hạt nhiều myrozin và không có kali myronat.
Trong hạt Đu đủ, theo Hooper có 26,3% dầu; 24,3% chất anbuminôit; 17%
sợi, 15,5% hydrat cacbon; 8,8% tro và 82% nước.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LÁ ĐU ĐỦ
1.2.1. Tác dụng kháng sinh, kháng nấm.
Năm 2006, Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung đã công bố nghiên cứu cao lá
Đu đủ có tác dụng kháng khuẩn đối với Typhimurium mentagrophytes, T. rubrum và
Staphylococcus aureus. Cao chiết từ vỏ và hạt có tác dụng kháng khuẩn đối với
Staphylococcus aureus, Bacillus cereus, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa
và Shigella flexneri. Benzyl isothiocyanate phân lập từ Đu đủ, ức chế sự phát triển
của nhiều loại vi khuẩn gram dương, gram âm như Escherichia coli, Penicillium
notatum và Shigella. Rễ Đu đủ có tác dụng kháng khuẩn yếu [2].


9

Năm 2011, Rahman và cộng sự nghiên cứu dịch chiết bằng ethanol 95% của lá
và thân Đu đủ được thử nghiệm hoạt tính kháng vi khuẩn gram âm và gram dương
tại nồng độ 5 và 10 mg/ml. Kết quả chất chiết từ lá có khả năng kháng khuẩn tốt
hơn chất chiết từ thân. Nồng độ ức chế tối thiểu của lá 1250 – 5000 μg/l, của thân
1250 – 10000 μg/l [18].
Năm 2014, Hồ Thị Hà đã chứng minh hợp chất pseudocarpaine có khả năng

kháng vi khuẩn gram dương Staphylococcus aureus với IC50 = 80 µg/ml, không thể
hiện hoạt tính kháng các chủng vi khuẩn gram dương, gram âm và nấm khác ở nồng
độ chất thử cao nhất là 128 µg/ml (với IC50 > 128 µg/ml) [3].
1.2.2. Tác dụng trị u bướu, ung thư.
Năm 2001, tác giả Phạm Kim Mãn và cộng sự đã chứng minh cao chiết với
cồn từ lá Đu đủ có tác dụng ức chế sự phát triển u báng gây bởi tế bào ung thư
Sarcoma TG -180 ở chuột nhắt trắng. Làm giảm thể tích u, giảm mật độ tế bào ung
thư, giảm sự tăng sinh khối u [5].
Năm 2006, Đỗ Thị Thảo, cặn chiết methanol của lá Đu đủ chỉ có tác dụng gây
độc tế bào ung thư phổi LU với IC50 = 19,2 μg/ml, và không có tác dụng gây độc
các dòng tế bào ung thư khác như ung thư biểu mô KB, ung thư vú MCF-7, ung thư
máu cấp tính HL-60, ung thư tiền liệt tuyến LNCaP, ung thư gan Hepa1c1c7. Đồng
thời cặn chiết MeOH cũng không gây độc với tế bào gốc tách từ phôi chuột [9].
Năm 2006, Rumiyati và cộng sự đã chứng minh trong lá Đu đủ có chứa
protein bất hoạt ribosome (RIPs). RIPs có khả năng gây độc tế bào in vitro trên các
dòng tế bào ung thư vú T47D với IC50 = 2,8 μg/ml. Đồng thời nghiên cứu này đã
chứng minh ảnh hưởng của protein có chứa RIPs lên gen p53 và Bcl-2, ảnh hưởng
của các protein đến quá trình phân bào của dòng tế bào ung thư vú T47D. Mức độ biểu
hiện của P53 tăng lên đến 59,4% còn protein Bcl-2 giảm xuống còn 63%. Các kết quả
này cho thấy RIPs có khả năng dẫn đến quá trình tự chết của tế bào ung thư [19].
Năm 2014, Hồ Thị Hà đã xác định được phân đoạn cặn chiết CH2Cl2 của lá
Đu đủ có khả năng gây độc tế bào ung thư biểu mô KB (IC50 = 18,44 µg/ml), ung
thư phổi LU-1 (IC50 = 18,21 µg/ml) và ung thư vú MCF-7 (IC50 = 19,16 µg/ml).


×