Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong giai đoạn quản lý vận hành của hệ thống tưới phan rí phan thiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 125 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Trọng Phan

1

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi, có được bản luận văn này,
tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Trường Đại học Thủy
lợi, Khoa Kinh tế và Quản lý, Bộ môn Quản lý xây dựng và các bộ môn khác thuộc
Trường Đại học Thủy lợi; đặc biệt là PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng đã trực tiếp
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức chuyên ngành kinh tế thủy lợi và quản lý xây dựng cho bản
thân tác giả suốt những năm tháng qua.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp, và gia đình đã động
viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học công phu, nghiêm túc của bản
thân tác giả, tuy nhiên do điều kiện tài liệu, thời gian và kiến thức có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự tham gia
góp ý và chỉ bảo của các Thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Cuối cùng, một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cơ quan,
đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này.
Tác giả luận văn



Lê Trọng Phan

2

i


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................vii
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ix
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI..........................................................1
1.1.Hệ thống công trình thủy lợi và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân
...........1
1.1.1. Khái niệm hệ thống công trình thủy lợi.................................................................1
1.1.2. Vai trò của hệ thống công trình thủy lợi đối với nền kinh tế quốc dân của nước ta
2
1.1.3. Các mặt hiệu quả mà hệ thống công trình thủy lợi mang lại đối với nền kinh tế
quốc dân của nước ta .......................................................................................................5
1.2. Hiệu quả kinh tế của hệ thống công trình thủy lợi .................................................11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế của hệ thống công trình thủy lợi .............................11
1.2.2. Tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống công trình thủy
lợi

............................................................................................................................11

1.2.3. Thực chất hiệu quả kinh tế của hệ thống công trình thủy lợi
..............................13

1.3. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong giai đoạn quản lý vận hành của hệ
thống công trình thủy lợi ...............................................................................................14
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế trong giai đoạn quản lý vận hành của hệ
thống công trình thủy lợi ...............................................................................................16
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá từng mặt hiệu quả của công trình..................................17
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích chi phí và lợi ích ..........................................................20
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong giai đoạn quản lý vận hành
của hệ thống công trình thủy lợi....................................................................................23
1.5.1. Nhân tố khách quan .............................................................................................25
1.5.2. Nhân tố chủ quan.................................................................................................26
1.6. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài............................................28

3

3


Kết luận chương 1 .........................................................................................................29

4

4


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG GIAI ĐOẠN QUẢN
LÝ VẬN HÀNH CỦA HỆ THỐNG TƯỚI PHAN RÍ – PHAN THIẾT................ 30
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu ................................... 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..............................................................................................30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................................34
2.2. Hiện trạng hệ thống tưới Phan Rí - Phan Thiết...................................................... 35

2.2.1. Hiện trạng đầu tư xây dựng ................................................................................35
2.2.2. Hiện trạng thực hiện nhiệm vụ theo thiết kế ......................................................39
2.2.3. Hiện trạng phân cấp quản lý vận hành hệ thống ................................................39
2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống tưới Phan Rí - Phan Thiết .......................
40
2.3.1. Hiệu quả kinh tế của công trình theo thiết kế.....................................................40
2.3.2. Hiệu quả kinh tế của công trình theo thực tế......................................................49
2.3.3. So sánh hiệu quả kinh tế của công trình theo thực tế và theo thiết kế ...............54
2.4. Những đánh giá chung ........................................................................................... 54
2.4.1. Những hiệu quả đạt được ...................................................................................54
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .............................................................56
Kết luận chương 2 .........................................................................................................64
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG GIAI ĐOẠN QUẢN LÝ VẬN HÀNH CỦA HỆ THỐNG TƯỚI PHAN
RÍ – PHAN THIẾT ..................................................................................................... 62
3.1.

Định hướng phát triển công tác thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ nay đến

năm 2020 ....................................................................................................................... 62
3.1.1. Quan điểm ..........................................................................................................62
3.1.2. Mục tiêu, định hướng chung ..............................................................................63
3.1.3. Định hướng cụ thể về công tác thủy lợi của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 20162020 ............................................................................................................................64
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp........................................................................... 67
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong giai đoạn quản lý vân hành của
hệ thống tưới Phan Rí - Phan Thiết ............................................................................... 68
3.3.1. Rà soát, điều chỉnh nhiệm vụ của hệ thống, nghiên cứu phương án khai thác

5


5


công trình theo hướng đa mục tiêu................................................................................68

6

6


3.3.2. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống công trình...................................................69
3.3.3. Nâng cao chất lượng quản lý khai thác công trình thủy lợi................................70
3.3.4. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý vận hành công trình thủy
lợi 73
3.3.5. Thay đổi kỹ thuật tưới phù hợp với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông
nghiệp ............................................................................................................................74
3.3.6. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực và thông tin tuyên
truyền ............................................................................................................................75
Kết luận chương 3 .........................................................................................................78
1. Kết luận......................................................................................................................80
2. Kiến nghị ...................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................82
PHỤ LỤC .....................................................................................................................88

7

7


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Bình Thuận.............................................. 31
Hình 2.2: Bình đồ các công trình của hệ thống tưới Phan Rí – Phan Thiết .................. 36
Hình 2.3: Đập phía thượng lưu...................................................................................... 37
Hình 2.4: Đập phía hạ lưu ............................................................................................. 37

8

8


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp vốn đầu tư của công trình (K) ..............................................41
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp khi không có công trình ........42
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp khi có công trình....................43
Bảng 2.4: Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản xuất nông nghiệp theo
thiết kế ...........................................................................................................................44
Bảng 2.5: Bảng tính NPV, B/C theo thiết kế (với hệ số chiết khấu r c = 9%)................48
Bảng 2.6: Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản xuất nông nghiệp theo
hiện trạng .......................................................................................................................51
Bảng 2.7: Tổng thu nhập thuần túy thực tế hàng năm của dự án ..................................52

9

9


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


CTTL

Công trình thủy lợi

NPV

Giá trị thu nhập hiện tại ròng

PTNT

Phát triển nông thôn

IRR

Suất thu lợi nội tại

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

B/C

Tỷ số lợi ích trên chi phí

8

8



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Nông nghiệp Việt Nam đóng vai trò và vị thế quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước. Các thành tựu đạt được sau hơn 25 năm đổi mới trong
nông nghiệp đã được nhiều nước trên thế giới thừa nhận. Từ một nước luôn thiếu
lương thực, nước ta đã trở thành một trong những nước dư thừa gạo để xuất khẩu. Với
nhiều chủ trương, chính sách về phát triển thủy lợi, đặc biệt sau ngày đất nước thống
nhất và những năm đổi mới, Việt Nam là một trong số ít các quốc gia ở vùng Đông
Nam Á có hệ thống thủy lợi phát triển tương đối hoàn chỉnh, với hàng ngàn hệ thống
công trình thủy lợi lớn, vừa và nhỏ để cấp nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cung cấp nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp,
phòng chống lũ lụt, úng ngập, hạn hán, góp phần bảo vệ môi trường.
Bình Thuận là một trong những tỉnh khô hạn nhất của Việt Nam có lượng mưa thấp và
hạn hán thường xuyên xảy ra. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, trong những
năm vừa qua tỉnh Bình Thuận được đầu tư xây dựng hàng loạt các hệ thống công trình
thủy lợi phục vụ nông nghiệp, trong đó điển hình là hệ thống tưới Phan Rí – Phan
Thiết, tính đến năm 2015, toàn tỉnh có 78 công trình thủy lợi đã đưa vào khai thác sử
dụng, tổng năng lực tưới thiết kế 70.360 ha, tổng dung tích trữ nước đạt 324,14 triệu
3

m . Các công trình thủy lợi sau khi được xây dựng đi vào phục vụ đã có những đóng
góp đáng ghi nhận đối với tiến trình xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cộng
đồng, phát triển sản xuất và kinh tế của địa phương. Tuy vậy, trên thực tế còn nhiều
công trình sau khi đưa vào sử dụng, việc phát huy hiệu quả kinh tế, hiệu quả khai thác
của các công trình còn chưa phát huy tiềm năng và hiệu quả theo thiết kế, thiếu cơ chế
chính sách phù hợp để tạo động lực và phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế,
tổ chức xã hội và cộng đồng tham gia đầu tư và quản lý khai thác công trình thủy
lợi…do đó việc phân tích đánh giá làm rõ tính hiệu quả kinh tế của các hệ thống công
trình thủy lợi trong giai đoạn quản lý vận hành so với giai đoạn đầu tư xây dựng để
thấy rõ những nguyên nhân tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa các

mặt hiệu quả của chúng là rất cần thiết.

9

9


Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế trong giai đoạn quản lý vận hành của hệ thống tưới Phan Rí – Phan Thiết”
làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế
trong giai đoạn quản lý vận hành của hệ thống công trình thủy lợi nói chung của hệ
thống tưới Phan Rí – Phan Thiết nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên của đề tài: Hiệu quả kinh tế của hệ thống tưới Phan Rí – Phan Thiết
và những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của hệ thống trong giai đoạn quản lý
vận hành.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế trong giai đoạn quản lý vận hành của hệ thống công trình thủy lợi.
- Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập số liệu
thuộc hệ thống tưới Phan Rí – Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua và đề
xuất các giải pháp cho giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020;
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài, luận văn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;
- Phương pháp hệ thống hóa;

- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế;
- Phương pháp kế thừa và một số phương pháp kết hợp khác.
10

10


5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hoá những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế của hệ
thống các công trình thủy lợi, phân tích khách quan và toàn diện các nhân tố ảnh
hưởng có lợi cũng như bất lợi đến hiệu quả khai thác của hệ thống các công trình thủy
lợi, từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi, nhằm phát huy hơn nữa các mặt hiệu quả
trong giai đoạn quản lý vận hành của công trình.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp của luận văn là những gợi ý hữu
ích cho hoạt động quản lý vận hành của hệ thống Tưới Phan Rí – Phan Thiết trong giai
đoạn hệ thống đi vào quản lý khai thác.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của hệ thống công trình thủy
lợi;
- Đánh giá thực tế hiệu quả kinh tế đạt được trong giai đoạn quản lý vân hành của hệ
thống tưới Phan Rí – Phan thông qua hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả. Qua đó phân tích,
phát hiện những nhân tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến việc phát huy
hiệu quả kinh tế của hệ thống tưới này;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong giai đoạn quản lý vận hành của hệ
thống tưới Phan Rí – Phan Thiết.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được bố cục với 3 chương, nội dung

chính như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của hệ thống công trình
thủy lợi.
- Chương 2: Đánh giá hiệu quả kinh tế trong giai đoạn quản lý vận hành của hệ thống
tưới Phan Rí – Phan Thiết.

11

11


- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong giai đoạn quản
lý vận hành của hệ thống tưới Phan Rí – Phan Thiết.

12

12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Hệ thống công trình thủy lợi và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm hệ thống công trình thủy lợi
1.1.1.1. Khái niệm công trình thủy lợi
Theo điều 2 của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình, “Công trình thuỷ lợi" là
công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác
hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước,
đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ
bao các loại [11].
1.1.1.2. Khái niệm hệ thống công trình thủy lợi

Theo điều 2 của Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản
lý, khai thác công trình thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi được khái niệm như sau:
Hệ thống công trình thuỷ lợi là tập hợp các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp
với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất
định [12].
Hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc
phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 tỉnh hoặc đơn vị
hành chính tương đương trở lên.
Hệ thống công trình thuỷ lợi liên huyện là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan
hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 huyện hoặc
đơn vị hành chính tương đương trở lên.
Hệ thống công trình thuỷ lợi liên xã là hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan hoặc
phục vụ tưới, tiêu, cấp nước cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 xã hoặc đơn vị
hành chính tương đương trở lên.

1

1


1.1.2. Vai trò của hệ thống công trình thủy lợi đối với nền kinh tế quốc dân của
nước ta
Thủy lợi là một trong những cơ sở hạ tầng thiết yếu để ổn định và từng bước nâng cao
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Thiết lập những tiền đề cơ bản và tạo ra môi
trường thuận lợi, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ngày
10/05/1999, Quốc hội đã thảo luận về báo cáo của Chính phủ cho rằng: “có đi vay
nước ngoài cũng phải đầu tư cho thủy lợi”. Đầu tư cho thủy lợi vừa để kích cầu vừa để
phát triển kinh tế, kinh nghiệm cho thấy ở đâu có thủy lợi thì ở đó có sản xuất phát
triển và đời sống nhân dân ổn định. Thủy lợi thực hiện tổng hợp các biện pháp sử dụng

các nguồn lực của nước trên mặt đất dưới mặt đất để phục vụ sản xuất nông nghiệp,
sinh hoạt nông thôn, đồng thời hạn chế tác hại của nước gây ra cho sản xuất và sinh
hoạt của nông dân. Như vậy, thủy lợi hóa là một quá trình lâu dài nhưng có ý nghĩa to
lớn đối với việc phát triển nền nông nghiệp nước ta.
Cho đến nay, Việt Nam cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, nông nghiệp là khu vực
sản xuất vật chất chủ yếu thu hút tới 70,5% lực lượng lao động xã hội và làm ra
khoảng 23,6% GDP. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, chế
biến, lâm nghiệp, ngư nghiệp… tất cả các hoạt động này đều rất cần có nước. Vì vậy
nền kinh tế nước ta phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, nếu như thời tiết khí hậu thuận
lợi thì đó là môi trường thuận lợi để nông nghiệp phát triển nhưng khi gặp những thời
kỳ mà thiên tai khắc nghiệt như hạn hán, bão lụt thì sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đối với đời sống của nhân dân ta đặc biệt đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp
nói chung và cây lúa nói riêng, bởi vì lúa là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan
trọng của nước ta.
Trong những năm qua, cùng với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội, chúng ta đã đầu tư
xây dựng nhiều công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi lớn, nhỏ, hình thành nên một
hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng hết sức to lớn, quan trọng phục vụ đa mục tiêu tưới tiêu
cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cắt lũ, giao thông, phát điện, ngăn mặn giữ ngọt,
du lịch..., bảo đảm cho sản xuất và đời sống dân sinh. Đặc biệt, thuỷ lợi đã góp phần
ổn định sản xuất, giữ vững và nâng cao năng suất sản lượng cây trồng, đảm bảo an
ninh lương thực, xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, đưa nước ta từ một nước thiếu
2

2


lương thực, trở thành một nước không chỉ ổn định lương thực mà còn có vượt nhu cầu
trong nước để trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế
giới. Có thể nói rằng, hệ thống các công trình thủy lợi có một vị trí vô cùng quan trọng
trong việc phát triển kinh tế xã hội, góp phần đảm bảo đời sống an sinh và bảo vệ môi

trường. Vì vậy mà hệ thống thuỷ lợi có vai trò tác động rất lớn đối với nền kinh tế của
đất nước ta như sau:
1. Đảm bảo tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
Nhờ có hệ thống thuỷ lợi mà có thể cung cấp nước cho những khu vực bị hạn chế về
nước tưới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc phục được tình trạng khi thiếu mưa kéo
dài và gây ra hiện tượng mất mùa mà trước đây tình trạng này là phổ biến. Sự phát
triển của hệ thống thủy lợi đã cung cấp đủ nước cho đồng ruộng làm tăng năng suất
của cây trồng và khảnăng tăng vụ. Hiện nay do sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
nên ngành Thủy lợi có sự phát triển đáng kể và góp phần vào vấn đề xóa đói giảm
nghèo, sản lượng cây trồng tăng đã đưa Việt Nam trở thành nước đứng thứ 2 trên Thế
giới về xuất khẩu gạo.
Nhờ có hệ thống thủy lợi làm tăng năng suất cây trồng đã tạo điều kiện để phát triển
nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp, làm tăng giá trị
tổng sản lượng của nước ta nói riêng và khu vực nói chung.
2. Góp phần phát triển du lịch sinh thái
Các công trình thủy lợi, đặc biệt là các hồ chứa nước luôn được tận dụng và kết hợp để
phát triển du lịch (như các hồ Núi Cốc, Tuyền Lâm, Cửa Đạt, Kẻ Gỗ, Đồng Mô, Suối
Hai, Đại Lải, Đầm Vạc,...), một số sân đánh gôn, các nhà nghỉ cũng được xây dựng
quanh các hồ thuỷ lợi Đại Lải, Xạ Hương, Đồng Mô,... Một số hệ thống thủy lợi cũng
được kết hợp thành tuyến giao thông - du lịch. Ngoài ra, các công trình thuỷ lợi còn
cấp, thoát nước cho các làng nghề du lịch,…
3. Phục vụ phát triển công nghiệp, thủy
điện
Các công trình thuỷ lợi thông qua hệ thống kênh mương, đã trực tiếp hoặc gián tiếp
cung cấp nước, tiêu thoát nước cho phát triển công nghiệp, các làng nghề. Nhiều công

3

3



trình hồ chứa thuỷ lợi đã kết hợp cấp nước cho thuỷ điện như các hồ: Cửa Đạt, Núi
Cốc, Cấm Sơn, Khuôn Thần, Tà Keo, Yazun hạ,...
4. Phục vụ phát triển diêm nghiệp
Các hệ thống thuỷ lợi đóng vai trò rất quan trọng cho việc sản xuất muối thông qua hệ
thống kênh mương dẫn lấy nước biển vào các cánh đồng sản xuất muối, hệ thống cống,
bờ bao ngăn ngừa nước lũ tràn vào đồng muối phá hoại các công trình nội đồng, góp
phần tiêu thoát nước mưa và nhanh chóng tháo nước ngọt ra khỏi đồng muối.
5. Cấp nước sinh hoạt và đô thị
Công trình thủy lợi trực tiếp lấy nước từ các hồ chứa và công trình đầu mối, thông qua
hệ thống kênh mương dẫn cấp cho các khu dân cư, đô thị đảm bảo cung cấp nguồn
nước sinh hoạt cho dân sinh. Hệ thống công trình lấy nước từ Hồ Hòa Bình về cấp cho
Hà Nội là một công trình tiêu biểu về cấp nước đô thị.
6. Phục vụ nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi
Các công trình thủy lợi luôn đóng vai trò phục vụ tích cực, có hiệu quả cấp thoát nước
cho nuôi trồng thuỷ sản, cung cấp mặt nước cho nuôi trồng thủy sản (các hồ chứa). Hệ
thống thủy lợi còn là môi trường, là nguồn cung cấp nước và tiêu thoát nước cho
ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy cầm, cấp nước tưới cho các đồng cỏ chăn
nuôi, cấp, thoát nước cho các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm,…
7. Phục vụ phát triển lâm nghiệp, giao thông
Các công trình thuỷ lợi tại các tỉnh miền núi, trung du, Tây nguyên và đông Nam bộ,
cấp nước, giữ ẩm cho các vườn ươm cây, cung cấp nước bảo vệ phòng chống cháy
rừng, phát triển rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Các bờ kênh mương, mặt đập dâng,
đập hồ chứa, cầu máng được tận dụng kết hợp giao thông đường bộ. Hồ chứa, đường
kênh tưới tiêu được kết hợp làm đường giao thông thủy được phát triển mạnh ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long.
8. Góp phần phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường

4


4


Các công trình thủy lợi có tác dụng phòng chống úng ngập cho diện tích đất canh tác
và làng mạc, đặc biệt là những vùng trũng, góp phần cải tạo và phát triển môi trường
sinh thái, cải thiện đời sống nhân dân. Điều tiết nước trong mùa lũ để bổ sung cho mùa

5

5


kiệt, chống lại hạn hán, chống xa mạc hóa, chống xâm nhập mặn,… Hệ thống đê sông,
đê biển, công trình bảo vệ bờ, hồ chứa có tác dụng phòng chống lũ lụt từ sông biển,
chống xói lở bờ sông, bờ biển,… Ngoài ra các công trình thủy lợi còn điều tiết nước
giữa mùa lũ và mùa kiệt, làm tăng lượng dòng chảy kiệt, dòng chảy sinh thái cho sông
ngòi, bổ sung nguồn cho nước ngầm. Công trình thủy lợi có vai trò to lớn trong việc
cải tạo đất, giúp đất có độ ẩm cần thiết để không bị bạc màu, đá ong hoá, chống cát
bay, cát nhảy và thoái hóa đất. Các hồ chứa có tác động tích cực cải tạo điệu kiện vi
khí hậu của một vùng, làm tăng độ ẩm không khí, độ ẩm đất, tạo nên các thảm phủ
thực vật chống xói mòn, rửa trôi đất đai.
1.1.3. Các mặt hiệu quả mà hệ thống công trình thủy lợi mang lại đối với nền kinh
tế quốc dân của nước ta
Là một nước nông nghiệp, từ hàng nghìn năm nay, cuộc sống của người dân Việt Nam
gắn liền với các công việc về thủy lợi. Xã hội ngày càng tiến bộ tạo điều kiện để thủy
lợi phát triển, phục vụ đắc lực nhu cầu ngày càng cao hơn, đa dạng và phong phú hơn
của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước [3].
Nằm ở vùng Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt
Nam có lượng mưa và dòng chảy khá phong phú. Lượng mưa bình quân hằng năm của
cả nước đạt gần 2000 mm. Việt Nam có mật độ sông ngòi cao, có 2360 sông với chiều

dài từ 10 km trở lên và hầu hết sông ngòi đều chảy ra biển Đông. Tổng lượng dòng
3

chảy bình quân vào khoảng 830 tỷ m /năm, trong đó có 62% là từ lãnh thổ bên ngoài.
Phân bố mưa và dòng chảy trong năm không đều, 75% lượng mưa và dòng chảy tập
trung vào 3 - 4 tháng mùa mưa. Mùa mưa lại trùng với mùa bão nên Việt Nam luôn
phải đối mặt với nhiều thiên tai về nước, đặc biệt là lũ lụt.
Là quốc gia có nền nông nghiệp lúa nước, dân số đông. Tổng diện tích đất nông
nghiệp luôn được khai phá mở mang thêm nhưng đến năm 2015 mới chỉ đạt 10,2 triệu
ha trong khi dân số là 90,7 triệu người. Nếu tính riêng diện tích trồng lúa cả nước có 4
2

triệu ha thì bình quân một nông dân ở nhiều vùng chỉ có 300-400m /người. Đây là
mức thấp nhất trong khu vực, đồng thời cũng là mức thấp nhất thế giới.
Để đảm bảo lương thực cho đất nước có số dân đông trong điều kiện thiên tai ác liệt;

6

6


từ xa xưa, tổ tiên người Việt đã phải sớm xây dựng các công trình khai thác, điều tiết

7

7


nguồn nước, dẫn nước, sử dụng nước từ nhỏ, thô sơ, tạm bợ, thời vụ cho đến các công
trình có quy mô lớn. Kế thừa truyền thống của cha ông, từ sau năm 1954 khi miền Bắc

được giải phóng; Đảng, Nhà nước ta đã khôi phục nhanh chóng các hệ thống thủy lợi
bị chiến tranh tàn phá, đẩy mạnh xây dựng các công trình thủy lợi từ nhỏ đến lớn như
hồ Cấm Sơn, Núi Cốc, hệ thống đại thuỷ nông Bắc Hưng Hải, các hệ thống trạm bơm
ở Bắc Hà Nam, Nam Định, Thái Bình…
Năm 1975, sau khi nước nhà thống nhất với sự tăng cường của lực lượng cán bộ khoa
học, kỹ thuật miền Bắc, công việc quy hoạch và xây dựng các hệ thống thủy lợi đã
nhanh chóng được triển khai mạnh mẽ ở miền Trung và miền Nam, tạo ra bước đột
phát về phát triển thủy lợi trong phạm vi cả nước.
Ở Đồng bằng sông Cửu Long do có chủ trương kỹ thuật và bước đi thích hợp để cải
tạo các vùng bị ngập lũ, chua phèn và xâm nhập mặn bằng các hệ thống kênh trục,
kênh ngang, cống, đập, bờ bao…. Nên đã tạo ra khả năng để chuyển vụ lúa mùa nổi
năng suất thấp sang 2 vụ lúa đông xuân, hè thu có năng suất cao trên một vùng rộng
lớn ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu….
Ở miền Đông Nam Bộ, miền Trung, Tây Nguyên ngoài phát triển các hệ thống thủy
lợi vừa và nhỏ đã xây dựng nhiều công trình hồ đập lớn như Dầu Tiếng, Kẻ Gỗ, Phú
Ninh, Thạch Nham Đá Bàn, Sông Quao, Yaun, Krông Buk…
Ở miền Bắc tiếp tục nâng cấp và làm mới các công trình tưới, tiêu úng và nâng cấp hệ
thống đê điều.
Thành quả chung của công tác thủy lợi đã đưa lại cho đất nước là rất to lớn và đã góp
phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp và phòng chống thiên tai có bước phát triển
mạnh mẽ, góp phần cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, và cải
tạo môi trường. Có thể khái quát những mặt hiệu quả mà thủy lợi đóng góp cho đất
nước trong thời gian qua như sau:
1. Hiệu quả cấp nước tưới, phục vụ sản xuất nông nghiệp
Năm 1945 không kể ở đồng bằng sông Cửu Long, cả nước có 13 hệ thống thủy nông
tập trung ở các tỉnh trung du, đồng bằng Bắc Bộ, khu Bốn cũ, Duyên hải miền Trung,

8

8



đập Thác Huống trên sông Cầu, đập Bái Thượng trên sông Chu, đập Đô Lương trên
sông Cả, đập Đồng Cam trên sông Ba…Tổng năng lực tưới của các công trình đập lớn
cùng với 13 hệ thống thủy nông nói trên đã đảm bảo tưới cho 324.900 ha, tiêu cho
77.000 ha.
Từ năm 1956 đến năm 2009, cả nước đã xây dựng được trên 500 hồ đập thủy nông
loại lớn và vừa, trong đó có những đập cao như: Cấm Sơn cao 40,5 m chứa 338 triệu
3

3

3

m , Kẻ Gỗ cao 40 m chứa 425 triệu m , Phú Ninh cao 38 m chứa 425 m , Cửa Đạt cao
3

3

118 m chứa 1,5 tỷ m , Dầu Tiếng cao 30 m chứa 1,45 tỷ m .
Tính đến cuối năm 2009, các hồ đập cùng các biện pháp công trình thủy lợi khác như
trạm bơm, cống, kênh đã đảm bảo cho trên 7 triệu ha đất lúa được tưới, trong đó: vụ
đông xuân 2,94 triệu ha, hè thu 2,3 triệu ha, vụ mùa 2,51 triệu ha. Các công trình thuỷ
lợi cũng đã tạo nguồn nước tưới cho 1,15 triệu ha; tiêu úng cho 1,8 triệu ha (trong đó
1,45 triệu ha đất ruộng trũng); ngăn mặn cho trên 800 nghìn ha ở ĐBSCL; cải tạo chua
phèn cho 1,6 triệu ha.
Thành quả trên đã góp phần tăng sản lượng lúa từ 16 triệu tấn năm 1986 lên 19,2 triệu
tấn năm 1990; 24,9 triệu tấn năm 1995; 32,5 triệu tấn năm 2000 và 38,7 triệu tấn năm
2008, để đến năm 2015 khối lượng xuất khẩu gạo của nước ta đã đạt 6,58 triệu tấn.
Cùng với lúa, sản xuất ngô, các loại hoa mầu cây công nghiệp cũng phát triển nhanh

chóng góp phần phát triển chăn nuôi gia súc và tạo vành đai thực phẩm ổn định cho
các đô thị.
2. Về công tác đê điều - phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và gần một trong 5 trung tâm bão lớn nhất của thế
giới, hằng năm Việt Nam phải chịu hàng chục cơn bão lớn, thông thường bão đều kèm
theo mưa lớn gây nên những thiệt hại lớn về người, tài sản và sản xuất nông nghiệp.
Ở miền Bắc và khu Bốn cũ để chống bão lụt, ngăn nước biển dâng từ xa xưa ông cha
ta đã đắp đê, làm kè nhưng mức đảm bảo không cao. Chỉ riêng năm 1945 hệ thống đê
sông Hồng đã có 79 đoạn bị vỡ, đê khu 4 cũ cũng luôn trong tình trạng không an toàn.
Từ 1956 đến nay, hệ thống đê sông luôn được củng cố. Cùng với các giải pháp điều
9

9


tiết hồ chứa khi có mùa lũ và chỉ đạo phòng chống lụt bão kịp thời, đã góp phần bảo vệ
dân cư, mùa màng, hạn chế được nhiều thiệt hại bởi thiên tai.
Ở đồng bằng sông Cửu Long nơi thường xuyên bị ngập từ 1,2 - 1,6 triệu ha về mùa lũ
và có đến 700 nghìn ha bị mặn xâm nhập. Từ sau năm 1975 đã đắp hệ thống bờ bao
ngăn lũ sớm, hạn chế xâm nhập mặn và nhiều công trình thoát lũ, hệ thống đê biển
cũng từng bước được xây dựng ở nhiều địa phương, nhờ vậy đã bảo vệ được hầu hết
diện tích gieo trồng lúa hè thu ở vùng lũ và lúa đông xuân ở vùng trũng không bị lũ
sớm đe dọa và nước biển xâm nhập.
3. Cấp nước sinh hoạt, nước công nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Các hệ thống thủy lợi được xây dựng trong nhiều năm liên tục được phân bổ rộng
khắp trên mọi vùng của đất nước đã góp phần cung cấp nước sinh hoạt cho dân cư
xung quanh công trình, nhiều hồ còn cấp nước sinh hoạt cho các điểm công nghiệp và
đô thị như hồ Song Ray (Bà Rịa - Vũng Tàu), hồ Mỹ Tân (Ninh Thuận), Hòa Sơn
(Khánh Hòa), cụm hồ Thủy Yên - Thủy Cam (Thừa Thiên Huế), Ngàn Trươi - Cẩm
Trang (Hà Tĩnh), Bản Mòng (Sơn La), Ia Keo - Nà Cáy (Lạng Sơn). Nổi bật nhất là đã

xây dựng được các công trình cấp nước cho 30 vạn đồng bào vùng cao đặc biệt là
những vùng núi đá vôi như Trà Lĩnh, Hà Quảng, Lục Khu (Cao Bằng) Yên Ninh,
Quảng Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang)… nhiều huyện vùng cao ở Lào Cai, Lai
Châu, Sơn La...
Thuỷ lợi cũng cấp nước cho nuôi trồng thủy sản, hàng vạn ha mặt nước của các ao hồ
nuôi thủy sản đều dựa chủ yếu vào nguồn nước ngọt từ các hệ thống thủy lợi; đối với
các vùng ven biển, phần lớn các công trình thủy lợi đều ít nhiều đóng góp vào việc tạo
ra môi trường nước lợ, nước mặn để nuôi tôm và một số loài thủy sản quý hiếm, tạo
điều kiện cho việc nuôi trồng thủy sản có bước phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nhân dân trong nước và xuất khẩu.
4. Đóng góp vào xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
Nhiều vùng nông thôn Việt Nam, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa do ruộng đất ít, tập
quán canh tác còn lạc hậu, dân số tăng nhanh, vì vậy cuộc sống gặp nhiều khó khăn, có
nơi còn quá nghèo; các công trình thủy lợi nhỏ được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn
10

1
0


khác nhau đã giúp cho nông dân có nước để canh tác, góp phần xóa đói giảm nghèo
cho nhiều vùng rất khó khăn.
Nhiều công trình đã tạo ra nguồn nước để trồng trọt và định canh, định cư để xóa đói
giảm nghèo và bảo vệ rừng, hạn chế được việc đốt nương rẫy.
Những công trình kênh mương ở đồng bằng sông Cửu Long thực sự là điểm tựa để
làm nhà tránh lũ, phân bổ lại dân cư và tiến sâu vào khai phá những vùng đất còn
hoang hóa.
Những công trình như 6 trạm bơm ở Bắc Hà Nam, Nam Định thực sự đã xóa đi cảnh
“6 tháng đi chân, 6 tháng đi tay” của người dân địa phương, đẩy lùi được căn bệnh đau
mắt hột, bệnh chân voi của người dân nơi đây.

5. Tác động của thủy lợi đối với môi trường
Trong những năm qua, thủy lợi đã góp phần quan trọng vào mở mang tài nguyên đất
và cải tạo môi trường đất. Điều này có thể thấy rất rõ khi nghiên cứu về lịch sử phát
triển của các đồng bằng đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long. Tại đây, đã cho thấy
thủy lợi đã có những đóng góp quan trọng để mở mang tài nguyên đất đai và cải tạo
môi trường đất: Từ một cánh đồng phù sa lớn còn hoang sơ cách đây hơn 200 năm, sau
khi nhà Nguyễn cho đào các kênh Rạch Rá - Hà Tiên, kênh Vĩnh Tế… đã có 520.000
ha đất hoang được khai phá, đưa vào trồng trọt, sau đó đưa tàu cuốc vào đào kênh thì
diện tích đất đã được tăng lên nhanh chóng và đạt đến 1.170.000 ha (1890);
1.530.000 ha (1910), 1.930.000 ha (1920), 2.200.000 ha (1935).
Các kênh khi mở ra đã là các điểm tựa làm nhà chống lũ, phân bổ lại dân cư để tiến
sâu vào khai phá những vùng đất mới còn hoang hóa, tạo ra mạng lưới giao thông thủy
thuận tiện cho phát triển kinh tế, mở rộng giao lưu đời sống xã hội ở nông thôn các đô
thị trong vùng.
Với đặc điểm địa hình trũng thấp, chế độ lũ, triều phức tạp ở đồng bằng sông Cửu
Long đã làm cho 1,6 triệu ha bị chua phèn, trên 80 vạn ha bị nhiễm mặn nhưng với các
giải pháp làm kênh dẫn nước ngọt từ sông Tiền, sông Hậu vào để ém phèn rồi lại xổ
phèn qua hệ thống kênh cống, đập đã cải tạo dần được vùng đất phèn rộng lớn ở Đồng
11

1
1


×