Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Phân tích những điểm mới và những khó khăn trong vận dụng các hướng dẫn về công tác lập dự toán trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.25 KB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Âu Dương Huy

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cô Trường Đại học Thủy lợi trong suốt thời gian
vừa qua đã giảng dạy và trang bị thêm những kiến thức cần thiết về các vấn đề kinh tế
- kỹ thuật, cùng sự hướng dẫn nhiệt tình cho học viên hoàn thiện kiến thức hơn và
nâng cao trình độ chuyên môn.
Đặc biệt, Học viên xin chân thành cảm ơn tới PGS.TS. Lê Văn Hùng đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ học viên tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian học tập và nghiên cứu còn hạn chế nên
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, học viên rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý thầy cô và độc giả.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017
Tác giả

Âu Dương Huy

2



2


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1

2.

Mục đích của đề tài..................................................................................................1

3.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu..............................................................2

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2

5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài....................................................3

6.


Dự kiến kết quả đạt được: .......................................................................................3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ....................................................................................5
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng ......................................................................5
1.1.1 Khái niệm về dự án
.......................................................5



dự

án

đầu



xây

dựng

1.1.2 Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng .....................................................................6
1.1.3 Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng...............................................7
1.1.4 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng................................................................9
1.2 Tổng quan về công tác lập dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây dựng...............10
1.2.1 Tình hình đầu tư các công trình xây dựng và công tác lập dự toán......................10
1.2.2 Vai trò, ý nghĩa, nội dung và phương pháp lập dự toán xây dựng .......................11
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây

dựng ...............................................................................................................................13
1.2.4 Những vấn đề cần phải hoàn thiện trong công tác lập dự toán trong quản lý chi
phí đầu tư xây dựng .......................................................................................................16
1.2.5 Kinh nghiệm quản lý định mức và giá xây dựng trên thế giới
.............................16
Kết luận chương 1 .........................................................................................................19
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ LẬP DỰ TOÁN......................................................................................................21
2.1 Lập dự toán và Quản lý chi phí đầu tư xây dựng ..................................................21
2.1.1 Khái niệm chi phí dự án đầu tư xây dựng.............................................................21

3

3


2.1.2 Khái niệm về quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng.....................................21
2.1.3 Khái niệm về dự toán trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng
..............................22

4

4


2.1.4 Định mức xây dựng, hệ thống đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng................25
2.1.5 Nội dung và phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình trong quản lý
chi phí đầu tư xây dựng .................................................................................................29
2.1.6 Phương pháp lập dự toán trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng ........................30

2.1.7 Cơ sở xác định khối lượng, định mức, đơn giá và các khoản mục chi phí khác của
dự
toán
xây
dựng
...........................................................................................................41
2.1.8
Một
số
khái
niệm
..................................................45

về

dự

toán

gói

thầu

xây

dựng

2.1.9 Nhiệm vụ lập dự toán trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng..............................48
2.2 Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng của chủ đầu tư...................................49
2.2.1

Nội
dung
quản

...........................................................49

chi

phí

2.2.2
Quản

tổng
mức
......................................................................50

đầu

đầu




2.2.3
Quản

dự
toán
...................................................................................53

2.2.4 Quản lý định mức
.....................................54

xây

dựng



giá

xây
xây

công
xây

dựng

dựng
dựng
trình

công

trình

2.3 Những qui định thay đổi gần đây về lập dự toán trong quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình .............................................................................................................56
2.3.1 Hệ thống văn bản luật (Đầu tư, Đấu thầu, Xây dựng, Đất đai)

............................56
2.3.2 Các Nghị định, thông tư, Quyết định....................................................................56
2.3.3 Hệ thống định mức đơn giá, chỉ số giá xây dựng, định mức tỷ lệ…....................57
2.3.4 Những điểm thay đổi và những điểm mới về lập dự toán trong quản lý chi phí
đầu

xây
dựng
.............................................................................................................58
Kết luận chương 2 .........................................................................................................63
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC LẬP DỰ
TOÁN VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH.
............................................................................................................64
3.1 Thực trạng, những vướng mắc, khó khăn về công tác lập dự toán xây dựng tại
Trung tâm trong thời gian qua.......................................................................................64

5

5


3.1.1
Thực
trạng
công
tác
....................................................64


lập

dự

toán

tại

Trung

tâm

3.1.2 Những khó khăn về công tác lập dự toán xây dựng tại Trung tâm ......................65
3.2 Ví dụ về một dự án cụ thể “Trường trung học cơ sở xã Phật Tích, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh”...............................................................................................................66
3.2.1 Thông tin chung về công trình..............................................................................66
3.2.2 Quy mô và giải
.........................................66

pháp

thiết

6

kế

6

chủ


yếu

của

công

trình:


3.2.3 Nội dung lập dự toán công trình “Trường trung học cơ sở xã Phật Tích, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”................................................................................................75
3.2.4 Những khó khăn, bất cập khi áp dụng, vận dụng quy định ..................................77
3.2.5 Những điểm thay đổi công tác lập dự toán theo hướng dẫn Thông tư 06/2016/TTBXD với Thông tư 04/2010/TT-BXD...........................................................................79
3.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ...........................................81
3.3.1 Sửa đổi, bổ sung hệ thống suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá xây dựng cơ bản 81
3.3.2 Xây dựng ngân hàng dữ liệu về giá vật liệu, ca máy, nhân công .........................81
3.3.3 Bổ sung định mức .................................................................................................82
3.3.4 Một số kiến nghị khác...........................................................................................82
Kết luận chương 3 .........................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................84
1. Kết luận......................................................................................................................84
2. Kiến nghị ...................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................86
PHỤ LỤC SỐ 1 .............................................................................................................88
PHỤ LỤC SỐ 2 .............................................................................................................95

7

7



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: ĐỊNH MỨC TỶ LỆ (%) CHI PHÍ CHUNG ................................................31
Bảng 2.2: ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG TÍNH TRÊN CHI PHÍ NHÂN CÔNG .....33
Bảng 2.3. ĐỊNH MỨC THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC .............................34
Bảng 2.4. HAO PHÍ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
CHO CÁC CÔNG TÁC XÂY DỰNG .........................................................................37
Bảng 2.5. TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT LIỆU, CHI PHÍ NHÂN CÔNG, CHI PHÍ MÁY
VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG CHI PHÍ TRỰC TIẾP ........................................38
Bảng 3.1 BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ HẠNG MỤC..............................................88
Bảng 3.2 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG .................................................89
Bảng 3.3 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG..................................91
Bảng 3.4. TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ...............................92

8

8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

CTXD:

Công trình xây dựng

CĐT:


Chủ đầu tư

QLDA:

Quản lý dự án

QĐ:

Quyết định

QLCP:

Quản lý chi phí

QLCPĐT:

Quản lý chi phí đầu tư

HMC:

Hạng mục chung

CP:

Chi phí

TT:

Thông tư


NĐ:

Nghị Định

9

9



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Các công trình đầu tư xây dựng đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã
hội của một nước. Nó là điều kiện tiền đề cho việc phát triển kinh tế và thu hút các
nguồn vốn đầu tư. Ở Việt Nam, những năm qua, do sự quan tâm và chỉ đạo của Chính
phủ, hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã đạt được một số thành tựu nhất định.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác tổ chức quản lý dự án, quản
lý chi phí như: Người đứng đầu dự án yếu về năng lực tổ chức, cán bộ thực hiện dự án
trình độ chuyên môn kém, thời gian thực hiện dự án kéo dài, việc thẩm định khối
lượng, quy mô, chất lượng dự án chưa được chú trọng,...
Chi phí xây dựng công trình là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả đầu tư của dự án.
Việc quản lý chi phí trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng góp phần làm giảm
lãng phí trong đầu tư xây dựng, kéo theo là sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Vì
thế việc tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng chính là mục tiêu quan trọng, không những
đối với một đơn vị, tổ chức, hay ngành xây dựng mà còn là vấn đề quan tâm của toàn
xã hội.
Từ những phân tích trên, với những kiến thức được học tập và nghiên cứu ở Nhà
trường cùng với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác tại địa bàn nghiên cứu,

tác giả chọn đề tài luận văn với tên gọi: “Phân tích những điểm mới và những khó
khăn trong vận dụng các hướng dẫn về công tác lập dự toán trong quản lý chi phí
đầu tư xây dựng”.
2. Mục đích của đề tài

Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chi phí dự án đầu tư, quản lý chi phí
dự án đầu tư xây dựng và phân tích những điểm mới và những khó khăn, bất cập trong
vận dụng các hướng dẫn về công tác lập dự toán công trình xây dựng hiện nay. Từ đó,
1

1


đề xuất các giải pháp quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của các dự án một
cách hiệu quả, giảm thiểu các thất thoát, lãng phí.

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận:
- Tiếp cận thông qua hệ thống văn bản pháp quy;
- Tiếp cận qua thực tế công trình đã thực hiện;
- Tiếp cận qua các nghiên cứu, thiết kế xây dựng công trình;
- Tiếp cận qua các nguồn thông tin khác.
Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy; Phương pháp điều tra,
khảo sát thực tế thu thập thông tin; Phương pháp kế thừa; Phương pháp thống kê;
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá
trình lập dự án xây dựng công trình (chủ yếu là các công trình dân dụng, giao thông,
hạ tầng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh).
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

2

2


Phạm vi về mặt không gian và nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về công
tác dự toán và quản lý chi phí xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi về mặt thời gian, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công
tác dự toán và quản lý chi phí xây dựng công trình trên địa bàn những năm gần đây và
đề xuất giải pháp quản lý chi phí cho giai đoạn tới.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học:
Với những kết quả đạt được theo định hướng nghiên cứu lựa chọn đề tài sẽ góp phần
hệ thống hoá, cập nhật và hoàn thiện cơ sở lý luận về phương pháp lập dự toán và công
tác quản lý chi phí xây dựng công trình, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi phí
trong quá trình đầu tư xây dựng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn là những tài
liệu tham khảo hữu ích cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu tham

khảo có giá trị gợi mở trong việc tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác quản lý chi phí
đầu tư xây dựng không chỉ cho Trung tâm kiểm định chất lượng và kinh tế xây dựng
Bắc Ninh mà còn cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các Chủ đầu tư và các
công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn xây dựng công trình.

6. Kết quả đạt được:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải nghiên cứu, giải quyết được
những vấn đề sau:

3

3


- Hệ thống cơ sở lý luận về dự toán xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng. Những kinh nghiệm có được trong công tác lập dự toán và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng ở nước ta trong thời gian vừa qua;

4

4


- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác lập dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở những qui định mới.


5

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1

Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng

1.1.1

Khái niệm về dự án và dự án đầu tư xây dựng

1.1.1.1 Khái niệm về dự án
+ Dự án hiểu theo nghĩa thông thường “ Dự án là điều mà người ta có ý thức định làm”
+ Theo viện nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì: “Dự án là sự nỗ lực tạm
thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”
+ Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN9000:2000): “Dự án là một quá trình đơn nhất,
gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết
thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm
cả các ràng buộc về thời gian, chi phí, nguồn lực”
+ Dự án là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan đến nhau, được
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian,
nguồn lực và ngân sách
1.1.1.2 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng được hiểu là các dự án đầu tư có liên quan tới hoạt động xây
dựng cơ bản như xây đựng nhà cửa, đường giao thông, cầu cống… Xét theo quan điểm

động, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) là một quá trình thực hiện các nhiệm
vụ từ ý tưởng ĐTXD thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả (Chất lượng), thời
gian (tiến độ) và chi phí (giá thành) đã xác định trong hồ sơ dự án và được thực hiện
trong những điều kiện không chắc chắn ( rủi ro)
Dự án ĐTXD xét về mặt hình thức là tập hợp các hồ sơ về bản vẽ thiết kế kiến trúc,
thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài liệu liên quan khác
xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án và thời gian
thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án…

6

6


Theo Luật Xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 thì “ Dự án đầu tư xây dựng là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ thời hạn và chi phí xác định.Ở giai đoạn
chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.”
1.1.2

Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng

1.1.2.1 Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệm vụ cần được thực hiện để đạt tới một kết
quả xác định nhằm thỏa mãm một nhu cầu nào đó. Dự án phức tạp cần chia làm nhiều
bộ phận khác nhau để quản lý và thực hiện nhưng cuối cùng phải đảm bảo mục tiêu cơ
bản về thời gian, chi phí, chất lượng.

1.1.2.2 Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn
Nghĩa là dự án cũng phải trải qua các giai đoạn: Hình thành, phát triển, có thời điểm
bắt đầu, kết thúc. Tổ chức thực hiện dự án mang tính chất tạm thời, sau khi đạt được
mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tản hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với
mục tiêu mới.
1.1.2.3 Dự án có sự tham gia của nhiều bên liên quan
Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên liên quan và có sự tương tác phức tạp
giữa các bộ phận quản lý chức năng và quản lý dự án như chủ đầu tư, người hưởng lợi
dự án, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước… Tùy theo tính chất của dự án và yêu
cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
1.1.2.4 Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
Khác với quả trình sản xuất liên tục, sản phẩm của dự án không là sản phẩm hàng loạt
mà có tính khác biệt ở mỗi khía cạnh nào đó, nó chỉ tồn tại trong khoảng thời gian nhất
định với đặc thù của mỗi dự án là tạo ra một kết quả nào đó.

7

7


1.1.2.5 Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực
Mỗi dự án đều cần một nguồn lực nhất định để thực hiện. Nó bao gồm nhân lực (Giám
đốc, nhân viên dự án), vật lực (thiết bị, nguyên liệu) và tài lực.
6. Dự án luôn có tính bất định và rủi ro
Mỗi dự án đều có tính không xác định của nó, tức là trong khi thực hiện dự án cụ thể
do dự tác động của hoàn cảnh bên trong và hoàn cảnh bên ngoài nên việc thực hiện nó
tất nhiện có sự thay đổi so với kế hoạch ban đầu. Dự án có thể hoàn thành trước thời
gian hoặc có thể bị kéo dài thời hạn thi công. Cũng có thể do bị biến đổi giá cả thị
trường nên giá thành dự án tăng cao hơn dự kiến ban đầu, kết quả thực hiện không
giống với dự định. Những hiện tượng trên đều là tính không xác định của dự án, đôi

khi có thể gọi đó là tính rủi ro của dự án. Vì vậy trong quá trình thực hiện dự án cần
phân tích các yếu tố ảnh hưởng có thể sảy ra để khống chế các sai sót có thể sảy ra.
7. Trình tự trong quá trình thực hiện dự án.
Mỗi dự án là nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây chính là sự khác biệt lớn nhất
giữa dự án và nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự kết thúc hợp đồng
và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết thúc, vì thế dự án không lặp đi lặp lại và không
phải là công việc không thể kết thúc.
8. Người ủy quyền riêng của dự án
Người ủy quyền riêng hay còn gọi là khách hàng. Đó chính là người yêu cầu và kết
quả dự án và cũng là người cung cấp nguyên liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một
người, một tập thể, một tổ chức có chung nhu cầu về kết quả dự án.
1.1.3

Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng

Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, trình tự đầu tư xây dựng thành 3 giai đoạn
chính:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị dự án
- Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện dự án

8

8


- Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thức sử dụng
+ Giai đoạn chuẩn bị của dự án: Là giai đoạn chủ đầu tư lập báo cáo đầu tư, lập dự án
đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật và trình người quyết định đầu tư thẩm định,
phê duyệt. Riêng đối với các công trình nhà ở riêng lẻ của dân, chủ đầu tư không phải
lập dự án đầu tư hay báo cáo kinh tế kỹ thuật, tất cả các dự án đầu tư xây dựng còn lại

chủ đầu tư phải căn cứ vào quy mô, tính chất của các công trình đó để lập dự án đầu
tư hoăc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Theo Điều 13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015, những công trình không phải lập Dự án đầu tư chỉ cần lập Báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình là những công trình xây dựng cho mục đích tôn
giáo, công trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
( không bao gồm tiền sử dụng đất ).
Về bản chất, lập dự án đầu tư xây dựng hay lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đều nhằm
mục đích: Chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết phải đầu tư,
mục tiêu, hiệu quả của dự án đầu tư; làm cơ sở cho người bỏ vốn (cho vay vốn) xem
xét hiệu quả dự án vàkhả năng hoàn trả vốn. Đồng thời làm cơ sở cho các cơ quan
quản lý Nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá tác động của dự
án tới môi trường, kinh tế xã hội địa phương, mức độ an toàn đới với các công trình
lân cận…
+ Giai đoạn thực hiện dự án: Sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu từ xây dựng,
dự án chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tư. Trong giai đoạn này, chủ đầu tư tổ chức
lập, thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình.
Lập và đánh giá hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu, đàm phán ký kết hợp đồng, giám
sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị, quản lý tiến độ, chất lượng thi công xây
dựng công trình….
+ Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng: Là giai đoạn chủ đầu tư tổ chức nghiệm
thu, kiểm định chất lượng, chạy thử, bàn giao công trình đưa vào sử dụng và thanh
toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng.

9

9


+ Trong mỗi giai đoạn khác nhau của dự án xây dựng. Các giai đoạn của một dự án
đầu tư xây dựng. Trong quá trình này có những nhóm vấn đề khác nhau cần xem xét

để tránh và hạn chế tối đa nhất các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng của
dự án.
- Nhóm vấn đề công năng: Những quan điểm và khái niệm tổng quát về công trình,
mẫu vận hành, bố cục không gian sử dụng, các khu vực, các phòng….
- Nhóm vấn đề về địa điểm, vị trị: Môi trường, khí hậu, địa hình, hướng ra vào chính,
cơ sở hạ tầng, thủ tục pháp lý liên quan.
- Nhóm vấn đề về xây dựng: Những nguyên tắc thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật, vật liệu
xây dựng, phương pháp, công nghệ xây dựng, an toàn xây dựng.
- Nhóm vấn đề về vận hành: Quản lý hành chính dự án, cấp vốn, nhu cầu duy tu,bảo
dưỡng, an toàn và hiệu quả khi vận hành công trình.
Việc kiểm tra mỗi nhóm vấn đề cần bắt đầu từ trong giai đoạn nghiên cứu lập báo cáo
và tiếp tục ngày càng chi tiết trong các giai đoạn tiếp theo cho tới giai đoạn kết thúc.
1.1.4

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các
giai đoạn của vòng đời dự án. Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp
dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như: Mục tiêu về giá
thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Vì thế làm tốt công tác quản lý là một
việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 66. Nội dung quản lý
dự án đầu tư xây dựng gồm có 11 nội dung:
- Quản lý về phạm vi của dự án
- Quản lý kế hoạch công việc của dự án
- Quản lý khối lượng công việc của dự án
- Quản lý chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện dự án
1
0


10


- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng của dự án
- Quản lý an toàn trong thi công xây dựng
- Quản lý bảo vệ môi trường trong xây dựng
- Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng
- Quản lý rủi ro của dự án
- Quản lý hệ thống thông tin của công trình
- Quản lý các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của luật xây dựng
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.2

Tổng quan về công tác lập dự toán và quản lý chi phí đầu tư xây dựng

1.2.1

Tình hình đầu tư các công trình xây dựng và công tác lập dự toán.

Trong thời gian vừa qua có thể nói tổng dự toán ở nhiều công trình xây dựng do Trung
Ương và địa phương quản lý đều vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt . qua số liệu
phân tích cho thấy, mức vốn đầu tư của các công trình xây dựng sau khi tổng dự toán
được phê duyệt đều vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu
khả thi. Mức vượt này thấp nhất cũng là 21% và cao nhất là 177.55%. Khi đánh giá
vượt mức vốn theo cơ cấu vốn dầu tư cho thấy : mức vốn xây lắp và vốn thiết bị trong
tổng mức đầu tư là cao nhất, một số công trình có khoản vốn dự phòng xác định trong
tổng mức đầu tư không phù hợp. Thậm chí có công trình lượng vốn dự phòng lại quá
lớn, nhưng cũng không trang trải hết phần vượt vốn xây lắp, vốn thiết bị và chi phí
khác của công trình.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là một vấn đề hết sức phức tạp do lĩnh vực xây dựng

cơ bản có nhiều đặc điểm riêng biệt. Dự toán xây dựng công trình là một trong những
công cụ giúp quản lý chi phí đầu tư xây dựng một cách có hiệu quả. Nó giúp các nhà
quản lý dự đoán trước được phần nào tình hình sản xuất kinh doanh và chuẩn bị đủ
nguồn lực tài chính cần thiết cũng như là lượng dự phòng để hoạt động đầu tư xây
dựng được diễn ra thuận lợi, đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ.

1
1

11


Bên cạnh đó, tình hình kinh tế trong những năm vừa qua đã và đang diễn biến theo
chiều hướng ngày càng khó khăn. Chính vì thế, để có thể vượt qua tình hình khó khăn,
không chỉ các doanh nghiệp tư nhân mà cả các doanh nghiệp có sử dụng vốn nhà nước
cũng cần phải có những bước đi chắc chắn và tầm nhìn chiến lược đúng đắn. Đầu tư
xây dựng là một hoạt động tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của nền kinh tế. Do đó, hoạt động trong lĩnh vực này thì các doanh nghiệp cần phải
trang bị cho mình các nguồn lực về nhân lực, vật lực(trang thiết bị, công nghệ…)… để
có thể đáp ứng được những đòi hỏi của ngành cũng như đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà đầu tư, các nhà tư vấn… đó là cần phải tính
đúng và tính đủ các khoản mục chi phí để công tác quản lý chi phí đạt hiệu quả, tiết
kiệm chi phí đầu tư một cách hợp lý, giảm thiểu tối đa những rủi ro về vốn trong quá
trình đầu tư.
1.2.2 Vai trò, ý nghĩa, nội dung và phương pháp lập dự toán xây dựng
1.2.2.1 Vai trò dự toán xây dựng
Là cơ sở để xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng khi đấu thầu.
Là căn cứ để đàm phán, ký kết hợp đồng, thanh toán khi chỉ định thầu.
Là tài liệu cho biết phí tổn xây dựng công trình, là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư, thuyết

phục ngân hàng đầu tư, cấp phát vốn.
Là cơ sở để tính toán chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật trong việc lựa chọn các phương án thiết
kế xây dựng.
1.2.2.2 Ý nghĩa dự toán xây dựng
Giúp chủ đầu tư biết được số tiền sẽ phải chi trả ra để có được công trình.
Xác định một căn cứ để xét chọn nhà thầu.
Tìm ra một căn cứ để phê duyệt vốn đầu tư.
Sử dụng để làm căn cứ để thẩm tra, phê duyệt quyết toán

1
2

12


1.2.2.3 Cơ sở lập dự toán xây dựng
Dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc phải thực
hiện của công trình và định mức xây dựng, giá xây dựng của công trình.
Người lập dự toán ngoài khả năng đọc tốt bản vẽ, hiểu kỹ thuật thi công, điều kiện thi
công,… còn phải hiểu rõ chính sách của nhà nước tại nơi công trình xây dựng. Sau đây
là một số nghị định, văn bản, thông tư chính mà một người lập dự toán cần biết:
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 về việc công bố Định mức chi phí quản
lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn
xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Các văn bản số 1776/BXD-VP; 1777/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng về
việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần xây dựng; Phần
lắp đặt thống điện trong công trình; ống và phụ tùng ống; bảo ôn đường ống, phụ tùng
và thiết bị; khai thác nước ngầm;
Quyết định số 1172/QĐ-BXD và 1173/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng
về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình- Phần xây dựng; Phần lắp đặt
(sửa đổi và bổ sung);
Định mức dự toán xây dựng công trình Phần xây dựng (Sửa đổi và bổ sung) công bố
kèm theo Quyết định số 588/QĐ-BXD ngày 29/5/2014 của Bộ Xây dựng.
Định mức dự toán xây dựng công trình Phần lắp đặt (Sửa đổi và bổ sung) công bố kèm
theo Quyết định số 587/QĐ-BXD ngày 29/5/2014 của Bộ Xây dựng.

1
3

13


1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự toán và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng
Nghiên cứu các nhân tố làm làm ảnh hưởng đến giá trị dự toán xây dựng công trình có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp làm giảm sự sai lệch giá
trị dự toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có nhiều nguyên nhân tác động đến giá
trị dự toán xây dựng công trình, có thể xếp vào nhóm các nguyên nhân sau:
1.2.3.1 Một số sai sót khi áp dụng đơn giá và định mức dự toán xây dựng
Nhìn chung, trong các dự toán công trình hiện nay có thể cho thấy phần lớn là chưa
thực hiện đầy đủ yêu cầu, nguyên tắc khi lập dự toán, làm sai lệch chi phí trực tiếp
trong dự toán một cách không chính xác có thể chia làm 2 nhóm sau:
a. Các sai sót không chính đáng
Sử dụng các định mức, đơn giá không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật chỉ định trong

thiết kế.
Sử dụng đơn giá có biện pháp thi công không phù hợp với đặc điểm cụ thể của công
trình (ví dụ: khối lượng đất đào đắp hàng vạn m3, cự ly vận chuyển vài km lại tính
theo biện pháp thi công bằng thủ công hoặc là khối lượng đào đắp không cho phép sử
dụng thi công bằng máy thì lại tính đợn giá theo biện pháp thi công này…).
Sai khác với điều kiện thi công: độ sâu, bề rộng, chiều cao thi công của công tác…
Tính trùng lặp đơn giá hoặc tính tách 1 công tác thành 2 hoặc 3 công tác.
Tính thiều đơn giá: chẳng hạn như có chi phí sản xuất cấu kiện bê tong đúc sẵn hoặc
kết cấu thép nhưng không tính chi phí lắp đặt các loại cấu kiện hoặc kết cấu.
Áp dụng không đúng các quy định điểu chỉnh đơn giá hoặc từng khoản mục chi phí
của đợn giá trong dự toán. Ví dụ: điều chỉnh chi phí vật liệu, chi phí máy, chi phí nhân
công đối với công trình cải tạo, sửa chữa; điều chỉnh chi phí máy thi công theo vị trí
địa lý từng khu vực…; không đúng nhóm tiền lương công nhân xây dựng theo loại
công tác xây dựng do cơ quan có thẩm quyền quy định…
b. Các sai sót được coi là chính đáng
1
4

14


Do thiếu định mức và đơn giá dự toán
Mức giá tính không chuẩn xác khi bổ sung mới hoặc điều chỉnh đơn giá công tác xây
lắp hoặc phải vận dụng đơn giá tương tự. Vì thế cần lưu ý, trong hệ thống định mực dự
toán, đơn giá xây dựng cơ bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành là không đầy đủ.
Sai thông số đầu vào khi tính các khoản chi phí trong đơn giá.
Chưa điều chỉnh, bổ sung đơn giá, dự toán khi có sự thay đổi chế độ chính sách về giá
cả, tiền lương.
Áp dụng thiếu các khoản mục chi phí cần điều chỉnh trong đơn giá công tác xây lắp
(do thiếu sự thống nhất giữa nội dung quy định trong đơn giá với định mức dự toán)

1.2.3.2 Một số sai sót khi áp dụng các quy định tính chi phí theo tỷ lệ
- Sử dụng mức chi phí chung cho một công trình gồm nhiều loại hạng mục công trình,
công tác xây lắp không phù hợp.
- Tính cả 2 mức chi phí chung (trên chi phí nhân công và trên chi phí máy thi công).
- Không tính chi phí chung, thuế và lãi trong dự toán.
- Tỷ lệ và phương thức tính không theo đúng quy định cho từng thời kỳ.
1.2.3.3 Một số sai sót khi xác định khối lượng công tác xây lắp
- Thiếu, thừa khối lượng tính từ thiết kế. Vẽ đối xứng, thống kê thép một nửa, tính
khối lượng bê tông, cốt thép cũng một nửa…
- Tính trùng các giao của các kết cấu.
- Có khối lượng cho công tác gia công, sản xuất kết cấu nhưng lại thiếu khối lượng
công tác lắp dựng.
- Phân tích khối lượng không phù hợp với công nghệ thi công xây lắp (Ví dụ như:
khối lượng đào đất với khối lượng đất cần vận chuyển ra bãi thải và số lượng đất đào
sử dụng để đắp lại…).
- Bỏ sót khối lượng xây lắp,
1
5

15


×