Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Tăng cường công tác quản lý tài chính tại đại học khoa học xã hội nhân văn đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 146 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị,
khơng sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo
các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo
đúng quy định.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Lương

1

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Thủy
lợi đã giúp tác giả trang bị kiến thức, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất trong
suốt quá trình học tập, đặc biệt là thời gian tơi thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Bá
n đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực hiện cơng trình
nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác, chia sẻ thông
tin, cung cấp cho tơi nhiều nguồn tài liệu, tư liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên
cứu.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ trợ tác giả
rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hồn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn!
Học viên

Phạm Thị Lương



2

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ............................................................................ 4
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu ............................................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động sự nghiệp......................................................... 4
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế xã hội.................................. 9
1.2. Nội dung quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu ......................................... 15
1.2.1. Điều kiện đơn vị sự nghiệp có thu thực hiện quản lý tài chính .............................. 15
1.2.2. Tự chủ tài chính......................................................................................................16
1.2.3. Cơng khai tài chính................................................................................................. 25
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu
..............................................................................................................................................27
1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính .........................................................................................27
1.3.2. Công tác tổ chức quản lý thu – chi ......................................................................... 29
1.3.3. Đặc điểm của ngành ............................................................................................... 30
1.3.4. Trình độ cán bộ quản lý..........................................................................................31
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn tại một số trường đại học và bài học kinh nghiệm rút ra cho đề

tài .......................................................................................................................................... 32
1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại một số trường đại học của nước ngoài.......................... 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Đại học KHXH và Nhân văn....................33
1.5. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................................................................. 34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI...............................................................37
2.1. Giới thiệu khái quát về Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà
Nội ........................................................................................................................................37
2.1.1. Quá trình hình thành ...............................................................................................37

3

3


2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ................................................................. 40
2.1.3. Tình hình thực hiện cơng tác đào tạo của trường những năm gần đây .................. 42
2.2. Thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại
học Quốc gia Hà Nội............................................................................................................ 43
2.2.1. Nguồn tài chính...................................................................................................... 43
2.2.2. Quản lý tài chính .................................................................................................... 44
2.3. Đánh giá cơng tác quản lý tài chính tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại
học Quốc gia Hà Nội............................................................................................................ 66
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................ 69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐẠI HỌC KHOA
HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ...................................... 74
3.1. Định hướng phát triển tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia
Hà Nội .................................................................................................................................. 75
3.1.1. Định hướng phát triển chung của trường ............................................................... 75

3.1.2 Định hướng trong cơng tác quản lý tài chính.......................................................... 79
3.2. Giải pháp tăng cường cơng tác quản lý tài chính tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội............................................................................................ 80
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự toán thu chi để sử dụng hợp lý nguồn tài chính theo
quy định khi chưa được tự chủ về nguồn thu, định mức thu. .......................................... 80
3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện thu chi nâng cao chất lượng
quản lý và thống nhất giữa các nguồn thu ....................................................................... 88
3.2.3. Hoàn thiện và đổi mới quy chế chi tiêu nội bộ ...................................................... 92
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý tài chính................................................... 99
3.2.5. Nhóm các giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 103
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và Bộ Tài chính........................................................ 105
3.3.1. Một số kiến nghị đối với Nhà nước .................................................................... 105
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính.................................................................................. 107
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 110

4

4


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mơ hình quản lý tài chính một số ngành.......................................................31
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của trường..............................................................................40
Hình 2.2 Cơ cấu nguồn kinh phí của trường từ năm 2012-2016...................................49

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Nguồn kinh phí của trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn...................46
Bảng 2.2 Dự toán thu được giao năm 2017..................................................................52
Bảng 2.3 Cơ cấu các khoản chi thường xuyên năm 2012-2016...................................55

Bảng 2.4 Công thức tính lương tăng thêm ...................................................................57
Bảng 2.5 Định mức giảng dạy......................................................................................58
Bảng 2.6 Tình hình trích lập và sử dụng quỹ năm 2016 ...............................................62

5

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
B
a
B

C
B
Đ
H
Đ
H
G
D
G
D
P
K
H
N
S
N

C
T
S
S
N
S
V

Ban
ho
Bộ
d
Cán
Đại
Q
Đại
Q
Giáo
Đ
Tổng
p
địa
Khoa

Ngân
sách
Nghiên
c
Tài
cố

Sự
nghiệp
Sinh

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục đại học nói riêng là hướng đầu tư chiến lược
quan trọng có tính sống cịn cho thành cơng trong tương lai của bất kỳ nền kinh tế nào.
Thông tin, truyền thông, cách mạng khoa học – kỹ thuật và công nghệ đang đẩy nhanh
sự phát triển của thế kỷ XXI, ảnh hưởng của tồn cầu hóa đã khiến cho các xã hội và
thể chế khác nhau phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn. Giáo dục – thể chế có bản
chất xã hội rất cao – càng phải có sự thay đổi nhanh hơn nữa, giáo dục cần tăng thêm
tính mềm dẻo và tính linh hoạt để thích ứng được với sự thay đổi nhanh chóng của yêu
cầu xã hội về mọi mặt.
Xã hội và Nhà nước ta yêu cầu giáo dục đại học phải có một sự đổi mới cơ bản, tồn
diện và mạnh mẽ. Báo cáo của Chính phủ về tình hình giáo dục trước Quốc hội tại kỳ
họp tháng 9/ 2004 đã chỉ rõ một trong những nguyên nhân của các yếu kém trong giáo
dục là: tư duy giáo dục chậm được đổi mới,…chưa đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ chế quản lý giáo dục chưa tương thích với
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngày 02/11/2005, Chính phủ đã có Nghị quyết số 14/NQ-CP về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học chỉ rõ mục tiêu phương hướng phát triển giáo dục đại học
của nước ta trong giai đoạn mới. Triển khai Nghị quyết 14, khi lựa chọn các giải pháp,
chính sách cụ thể, giáo dục đại học Việt Nam – cũng như giáo dục đại học các nước
đang phát triển khác – phải giải quyết những mâu thuẫn lớn đặc biệt dưới tác động của
một sự cải cách định hướng thị trường rộng rãi trong khu vực công của giáo dục đại
học đang diễn ra trên thế giới.

Trên thực tế, kể từ khi chủ trương đổi mới cho đến nay, “xã hội hóa” đã được xem là
một giải pháp có tầm quan trọng chiến lược để phát triển giáo dục khi nền kinh tế
chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Một
trong những nhiệm vụ và giải pháp đổi mới quan trọng nhằm thực hiện “xã hội hóa”
hoạt động giáo dục đại học là việc đổi mới phương thức huy động nguồn lực và đổi mới
cơ chế tài chính.

1

1


Tuy nhiên, với thực trạng bất cập trong việc khai thác và sử dụng các nguồn tài chính

2

2


cho hoạt động giáo dục nói riêng và trong các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung như
hiện nay là: cơ chế quản lý tài chính chưa phù hợp và đồng bộ, cịn nhiều sơ hở gây ra
lãng phí và thiếu trách nhiệm trong quản lý; mặt khác hạn chế đến tính chủ động, tính
sáng tạo, tâm lí ỉ lại vào Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung khơng coi
trọng đến tính hiệu quả trong quá trình khai thác và sử dụng các nguồn tài chính,… và
vấn đề phải giải quyết trước mắt là xây dựng một cơ chế tài chính mới nhằm giải quyết
những bất cập này, đồng thời cơ chế này có thể phát huy ưu điểm, khắc phục những
hạn chế tiêu cực các tác động của nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở đó từng bước tìm
ra một cơ chế tài chính phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng các
nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và các đơn vị sự nghiệp đào
tạo nói riêng, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.

ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQG Hà Nội cũng là một đơn vị hoạt động sự
nghiệp được Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm khốn thu, khốn chi từ năm 2001
đến nay, vì vậy bên cạnh nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ
cao phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc nghiên cứu, xây
dựng một cơ chế tài chính phù hợp cũng là một vấn đề hết sức cấp bách.
Trước yêu cầu thực tế khách quan đó, tác giả chọn đề tài: “Tăng cường cơng tác quản
lý tài chính trong Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà
Nội” làm đề tài luận văn tốt nghệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện cơng tác quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, và trường hợp nghiên cứu cụ thể là trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu giải quyết các nhiệm vụ đã được đề ra, luận văn sử dụng những phương
pháp nghiên cứu sau: Phương pháp hệ thống hóa; phương pháp nghiên cứu hệ thống
các văn bản pháp quy; phương pháp điều tra thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp;
phương pháp phân tích so sánh và một số phương pháp nghiên cứu kết hợp khác.

3

3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có
thu nói chung và tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội ,
đồng thời nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả và chất lượng của công tác
này.
b. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung và không gian: Hoạt động quản lý tài chính tại Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tình hình thực hiện quản lý tài chính sẽ sử dụng
các số liệu giai đoạn 2012-2016 tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Hà Nội. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2017-2022;

4

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG LẬPS
1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động sự nghiệp
1. Khái niệm
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất,
nhưng nó tác động trực tiếp đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết
định năng suất lao động xã hội.
Hoạt động sự nghiệp ở nước ta là những hoạt động văn hố thơng tin, giáo dục đào tạo,
nghiên cứu khoa học, y tế, thể dục thể thao,… được quy định tại Nghị định
16/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016
về quy chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự
nghiệp khác.
Trong tác phẩm của mình, Mác và Ăng ghen khi nghiên cứu xã hội như một hệ thống
diễn biến liên tục đã nêu trong xã hội ít nhất có 5 hệ thống.
- Hệ thống sản xuất vật chất làm chức năng chủ yếu đảm bảo sự trao đổi vật chất giữa
con người và thiên nhiên.
- Hệ thống tái sản sinh và phát triển về mặt sinh học của con người, bao gồm cả các hệ
thống tổ chức gia đình cưới hỏi, hệ thống dịch vụ, y tế và rèn luyện thân thể, chức

năng của nó là duy trì lồi người.
- Hệ thống sản xuất tinh thần, làm chức năng bồi dưỡng con người về mặt tri thức, tìm
cảm và đạo đức để trở thành những thành viên tích cực của xã hội.
- Hệ thống giao tiếp xã hội làm chức năng liên kết tất cả mọi người trong cộng đồng xã
hội, giúp cho xã hội hoạt động được như một hệ thống hoàn chỉnh, đồng thời cũng
giúp tạo thành những tầng lớp xã hội nhỏ hơn xã hội lớn.
- Hệ thống tổ chức và quản lý làm chức năng phối hợp sự hoạt động của các hệ thống
nhỏ trong hệ thống xã hội lớn nói chung.
5

5


Như vậy, hoạt động sự nghiệp có liên quan đến toàn bộ hoạt động của xã hội loài
người. Tuy nhiên mặc dù trong xã hội tồn tại nhiều loại hoạt động khác nhau nhưng
nếu quy theo tính chất thì có hai loại hoạt động lớn là: hoạt động sản xuất kinh doanh
và hoạt động sự nghiệp.
“Sự nghiệp” bản thân nó với nghĩa thông thường nhất là chỉ những công việc có lợi ích
chung và lâu dài cho xã hội. Chính vì vậy, trên một phương diện nào đó, khi nói đến
hoạt động sự nghiệp với nghĩa thường dùng là nói đến việc tổ chức thực hiện những
cơng việc có lợi ích chung và lâu dài nhất cho cộng đồng xã hội.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động sự nghiệp là
ở chỗ: hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội,
mang lại lợi ích trực tiếp cho chủ thể tổ chức ra hoạt động đó. Ngược lại hoạt động sự
nghiệp chủ yếu cung cấp các dịch vụ thoả mãn nhu cầu chung, vì lợi ích của cả cộng
đồng về mặt kinh tế cung cấp các dịch vụ thoả mãn nhu cầu chung, vì lợi ích của cả
cộng đồng về mặt kinh tế cũng như xã hội.
Từ cách nhìn nhận như vậy, người ta coi hoạt động sự nghiệp chủ yếu mang ý nghĩa
phục vụ cho hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội. Những hoạt động phục vụ cho hoạt
động kinh tế gọi là hoạt động sự nghiệp kinh tế. Những hoạt động phục vụ cho hoạt động

văn hoá xã hội gọi là hoạt động sự nghiệp văn hố xã hội. Qua đó, chúng ta thấy rằng
hoạt động sự nghiệp thuộc phạm trù thượng tầng kiến trúc nhưng nó có khả năng điều
chỉnh hạ tầng cơ sở.
2. Đặc điểm của hoạt động sự nghiệp
Hoạt động sự nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất:Hoạt động sự nghiệp gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và
giá trị tinh thần
Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các “hàng hố cơng cộng” ở dạng
vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp q trình tái sản xuất xã hội.
Hàng hố cơng cộng, với hai đặc điểm: “không loại trừ” và “không tranh giành”. Nói
cách khác, đó là những hàng hố khơng ai có thể loại trừ những người tiêu dùng khác ra
6

6


khỏi việc sử dụng nó, và tiêu dùng của một người này không loại trừ việc tiêu dùng
của một người

7

7


khác. Nhưng loại hàng hố cơng cộng ở dạng này gọi là hàng hố cơng cộng thuần t
và lẽ tất nhiên sẽ tồn tại loại hàng hố cơng cộng khơng thuần t. Đó là những loại
hàng hố dễ loại trừ và muốn loại trừ hoặc chỉ có một trong hai khả năng trên. Ví như
người ta có thể thu lệ phí giao thơng trên những con đường nhỏ, hẹp, ít người qua lại
tuy nhiên người ta đã khơng làm vì việc loại trừ này rất tốn kém bởi lẽ chi phí để thu có
thể lớn hơn số thu được mặt khác mục đích xây dựng con đường này khơng chỉ vì mục

tiêu kinh tế và hơn thế nữa là lợi ích xã hội mà những người dân được hưởng từ con
đường này.
Nhờ sử dụng những “hàng hố cơng cộng” do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà quá trình
sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế thể dục thể thao đem đến tri thức và đảm bảo sức khoẻ
cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn;
hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hoá thông tin mang lại những hiểu biết của con
người về tự nhiên, xã hội tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống,...
Vì vậy hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến q trình tái
sản xuất xã hội.
Thứ hai: Hoạt động sự nghiệp nói chung khơng nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp,
nhất là những hoạt động sự nghiệp do Nhà nước tiến hành
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều
có thể trở thành hàng hố cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Nhưng việc cung
ứng những hàng hố này cho thị trường chủ yếu khơng vì mục đích lợi nhuận như hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự
nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện
vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách
phúc lợi cơng cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, sẽ hỗ trợ cho các ngành kinh
tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nhân lực, thúc
đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và khơng
ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hố, tinh thần của nhân dân.

8

8


Thứ ba: Hoạt động sự nghiệp luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát
triển xã hội của Nhà nước


9

9


Trong kinh tế thị trường, Chính phủ tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp
để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh
tế xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia
như: chương trình xố mù chữ, chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chương
trình dân số - kế hoạch hố gia đình, chương trình phịng chống AIDS, chương trình
phịng chống tội phạm, chương trình xố đói giảm nghèo, chương trình phủ sóng phát
thanh truyền hình,… Những chương trình, mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với
vai trị của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để có hiệu quả. Nếu để tư nhân
thực hiện, họ vì mục tiêu lợi nhuận sẽ hạn chế đến tiêu dùng trong xã hội và do đó xã
hội không thể phát triển cân đối được.
3. Phân loại hoạt động sự nghiệp
Hoạt động sự nghiệp trong xã hội rất đa dạng, phong phú, thơng thường có thể phân
loại chúng theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- Căn cứ vào ngành, lĩnh vực hoạt động, các hoạt động sự nghiệp được chia thành
+ Sự nghiệp kinh tế: Là các hoạt động sự nghiệp nhằm phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
cho yêu cầu sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho các ngành kinh tế hoạt động bình
thường, thuận lợi.
+ Sự nghiệp văn hoá – xã hội (gọi tắt là sự nghiệp văn xã): Hoạt động sự nghiệp văn
xã là các hoạt động phục vụ cho các yêu cầu phát triển của xã hội về văn hoá, sức khoẻ
và các nhu cầu về đời sống tinh thần của nhân dân.
- Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động sự nghiệp, hoạt
động sự nghiệp được chia thành:
+ Hoạt động sự nghiệp khơng có thu: Hoạt động sự nghiệp khơng có thu là hoạt động
do nhà nước đảm bảo hồn tồn nhu cầu tài chính cho chúng hoạt động để cung cấp

dịch vụ cho xã hội tiêu dùng. Những hoạt động này thường là những hoạt động cung
cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội, phạm vi tiêu dùng rộng rãi và chỉ có nhà nước
mới có thể thực hiện được một cách hiệu quả nhất. Thuộc về những hoạt động này
như: Các hoạt động về văn hoá, tuyên truyền, giáo dục tiểu học, đào tạo, khoa học, y tế
10

10


cho người nghèo, đảm bảo xã hội,…
+ Hoạt động sự nghiệp có thu: Hoạt động sự nghiệp có thu là những hoạt động mà
nhu cầu tài chính đảm bảo cho chúng hoạt động ngồi việc Nhà nước cung cấp cịn
được thu một phần dưới dạng phí và lệ phí và các khoản đóng góp của người tiêu dùng
để khơng ngừng nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô hoạt động. Những hoạt động
này thường là những hoạt động cung cấp các dịch vụ có tác động trực tiếp đến quá
trình sản xuất và đời sống mà người tiêu dùng có thể thấy ngay hiệu quả sử dụng dịch
vụ mang lại, và nếu khơng có cũng sẽ khơng đạt được lợi ích mong muốn.
- Căn cứ vào tính chất hoạt động của chúng, hoạt động sự nghiệp được chia thành:
+ Hoạt động sự nghiệp thường xuyên: Là những hoạt động được tổ chức và duy trì
hoạt động liên tục mà sản phẩm dịch vụ của nó cung cấp ra xã hội ln ln có nhu
cầu tiêu dùng, bất luận điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn như thế nào.
Thuộc về hoạt động sự nghiệp thường xuyên như: Các hoạt động về giáo dục tiểu học,
y tế, văn hoá và các dịch vụ đảm bảo cho xã hội phát triển bình thường.
+ Hoạt động sự nghiệp khơng thường xuyên: Là những hoạt động sự nghiệp để thực
hiện các chương trình của Chính phủ trong một giai đoạn nhất định.
Ngoài ra, theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, đơn vị sự nghiệp được chia
thành:
- Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xun

(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động);
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu, kinh phí
hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm

11

11


tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, Thơng tấn
xã Việt Nam, các đơn vị có quy trình hoạt động đặc thù theo quy định tại khoản 2 Điều
1 Nghị định này, việc xác định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của các
đơn vị sự nghiệp thực hiện theo loại của đơn vị sự nghiệp cấp trên.
- Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong thời gian 3
năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
1.1.2. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế xã hội
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu
1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu
Đơn vị sự nghiệp có thu được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung
ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính
trị,
chun mơn được phép thực hiện một số các khoản thu theo chế độ Nhà nước qui
định.

- Có tổ chức bộ máy biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế tốn theo chế độ kế tốn
đơn vị dự tốn hành chính sự nghiệp (HCSN).
- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để ký gửi các khoản thu, chi tài chính.
2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
- Đơn vị sự nghiệp có thu là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
khơng vì mục đích lợi nhuận.
Các đơn vị sự nghiệp (SN) được thành lập để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ và
đáp ứng những nhu cầu nhất định của xã hội. Trong quá trình hoạt động, đơn vị sự

12

12


nghiệp có thể được Nhà nước cấp kinh phí hoặc tự trang trải kinh phí, nhưng khơng vì
mục đích lợi nhuận. Các sản phẩm của đơn vị SN có thu nếu cần được “khuyến dụng”
thì có thể do Nhà

13

13


nước đứng ra cung cấp không thu tiền để xã hội tiêu dùng. Trong trường hợp có thu tiền
của người tiêu dùng thì cũng chỉ thu để bù đắp một phần chi phí đầu vào để tạo ra
chúng.
Tuy nhiên, xã hội địi hỏi tính hiệu quả trong q trình hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp được hiểu ở hai khía cạnh: chất lượng phục vụ và tiết kiệm nguồn lực cho xã
hội.
- Sản phẩm của các đơn vị SN có thu là sản phẩm mang lợi ích chung và có tính lâu

dài:
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về trí thức,
văn hố, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội,…là những sản phẩm vơ
hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng.
- Đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên do Ngân sách Nhà
nước (NSNN) cấp đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí theo định kỳ
3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có thu là sản phẩm có tính
phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc trong một lĩnh vực nhất định. Những
sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả.
3. Đơn vị SN có thu được phân loại theo các lĩnh vực như sau
a. Văn hố – Thơng tin, bao gồm: Các đoàn nghệ thuật (cá múa nhạc, kịch, cải lương,
chèo, tuồng, múa, rối, xiếc,…); Các nhà bảo tàng (lịch sử, cách mạng, mỹ thuật, văn
hoá, phụ nữ,…); Các nhà triển lãm; Các nhà văn hóa; Các thư viện; Các tạp chí; Đài
phát thanh, truyền thanh; Đài truyền hình, phát hình; Hội (văn hố, nhiếp ảnh, mỹ
thuật, nhạc sỹ, múa,…)
b. Giáo dục – đào tạo, bao gồm: Các trường phổ thông(mầm non, tiểu học, phổ thông
cơ sở, phổ thông trung học); Các học viện trường, trung tâm đào tạo (đại học, cao
đẳng, trung học, dạy nghề); Các trạm, trại, trung tâm thực hành xưởng thực tập,…

14

14


c. Nghiên cứu khoa học, bao gồm: Các viện nghiên cứu khoa học; Các trung tâm ứng
dụng, chuyển giao công nghệ; Các trung tâm đo lường tiêu chuẩn chất lượng; Các cục
sáng chế, sở hữu công nghiệp; Hội khoa học kỹ thuật, kiến trúc,…


15

15


d. Thể dục Thể thao, bao gồm: Câu lạc bộ Thể dục Thể thao; Các sân vận động; Các
liên đoàn, đội thể thao,

e. Y tế, bao gồm: Các bệnh viện; Các phòng khám; Các trung tâm vắc xin; Các viện
dược liệu; Bảo hiểm y tế
g. Sự nghiệp xã hội, bao gồm: Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trung tâm chỉnh hình;
Trung tâm dịch vụ việc làm; Các cơ sở sản xuất của thương binh, người tàn tật; Các
quỹ (bảo trợ trẻ em Việt Nam,…); Hội (Hội chữ thập đỏ,…)
h. Sự nghiệp kinh tế, bao gồm: Các vườn quốc gia; Các viện thiết kế, quy hoạch nông
thôn, đô thị; Các trung tâm bảo vệ rừng, cục bảo vệ thực vật, trung tâm nước sạch vệ
sinh môi trường, trung tâm dâu tằm tơ,… trung tâm đăng kiểm, trung tâm kiểm định
an toàn lao động,…; Các đơn vị sự nghiệp giao thông đường bộ, đường sông (các khu
quản lý đường bộ 2,4,7,…các phân khu quản lý đường bộ, các đoạn quản lý đường
song,...); Các cảng vụ đường biển, đường sông, đường hàng không,…
4. Ngồi ra, đơn vị SN có thu được phân loại theo nguồn tài chính như sau
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí).
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên (gọi
tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí).
1.1.2.2. Vai trị của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế xã hội
Q trình lao động sáng tạo của con người là sự tự rèn luyện, tự bồi dưỡng, hoàn thiện
bản thân con người, làm cho con người ngày càng hoàn thiện, khả năng lao động sáng
tạo của con người ngày càng nâng cao. Sự sáng tạo của con người được thể hiện trên
ba mặt: Sáng tạo ra cuộc sống vật chất, sáng tạo ra cuộc sống tinh thần và sáng tạo ra
chính bản thân con người. Hoạt động của các lĩnh vực văn hố, giáo dục đào tạo, khoa

học cơng nghệ, y tế, thể dục thể thao,… đã tham gia vào cả ba mặt sáng tạo của con
người. Chính vì vậy nó đã tạo ra sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng
xã hội, quá trình tiêu thụ sản phẩm này đã sáng tạo ra nguồn thu cho xã hội.
16

16


Sự tồn tại tất yếu của hoạt động sự nghiệp có thu và đơn vị SN có thu bởi những yếu tố
sau đây:
1. Xuất phát từ chức năng, vai trò của hoạt động sự nghiệp
Trong thời đại ngày nay, một nước giầu hay nghèo khơng phải do có nhiều hay ít lao
động và tài nguyên thiên nhiên mà chủ yếu là do khả năng phát huy tiềm năng sáng tạo
nguồn lực con người lớn hay nhỏ. Tiềm năng sáng tạo này nằm trong các yếu tố cấu
thành con người về trình độ văn hố, trí thức khoa học, thể lực, tâm hồn, đạo đức lối
sống, thị hiếu, thẩm mỹ, giao tiếp của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng. Tiềm năng này
địi hỏi sự phát triển tồn diện của con người và con người chỉ có thể phát triển tồn
diện thơng qua các hoạt động sự nghiệp giáo dục – đào tạo, khoa học thể dục thể thao, y
tế,…
- Vai trị của văn hố thơng tin
Đảng ta đã khẳng định vai trị của văn hố trong nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VIII:
“Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội”.
- Vai trò của giáo dục và đào tạo
Nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII) và nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) Đảng ta
đã khẳng định “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
- Vai trị của khoa học cơng nghệ và môi trường
Đảng ta đã khẳng định quan điểm cơ bản đối với khoa học và công nghệ là: Cùng với
giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu.
- Vai trò của sự nghiệp thể dục - thể thao

Thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển khoa học xã
hội của Đảng và Nhà nước ta nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, góp
phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành
mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất
lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang.
17

17


- Vai trò của sự nghiệp y tế

18

18


Trong nghị quyết hội nghị Trung ương IV khoá VII Đảng ta khẳng định: Sức khoẻ là
vốn quý của mỗi người và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chức năng của các lĩnh vực văn hố – thơng tin, giáo dục – đào tạo, nghiên cứu khoa
học, y tế, thể dục thể thao…sáng tạo những sản phẩm đặc biệt. Các sản phẩm này
không chỉ ở dạng vật chất mà cịn ở dạng phi vật chất, phi hình thể như trình độ văn
hố, kiến thức khoa học (tự nhiên, xã hội, nhân văn,…), quan điểm chính trị, tư tưởng
đạo đức, thẩm mỹ kinh nghiệm, kỹ năng kỹ xảo, sức khoẻ, tài năng,...
Với chức năng phục vụ xã hội, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, y tế,… có giá trị tinh
thần vô hạn không thể đo bằng giá trị tiền tệ hữu hạn. Những đơn vị tạo ra sản phẩm
đó là trường học, bệnh viện, đồn nghệ thuật, viện nghiên cứu khoa học,… những đơn
vị này không thể và càng khơng hạch tốn được lỗ lãi đơn thuần bởi sản phẩm của nó
thuộc chức năng phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội.

Mặt khác, mỗi sản phẩm xã hội giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, y tế,… đều mang
trong nó giá trị lao động hao phí. Để bù đắp phần hao phí đó các trường, viện nghiên
cứu khoa học, đoàn nghệ thuật,… phải thu lại của người hưởng thụ một phần chi phí.
Các lĩnh vực văn hố, giáo dục – đào tạo, thể dục thể thao, y tế nghiên cứu khoa học,...
đã tạo ra những sản phẩm đặc biệt vừa mang tính phục vụ chính trị - xã hội vừa mang
tính hàng hố địi hỏi phải bù đắp chi phí. Đó chính là sự tồn tại tất yếu của các hoạt
động sự nghiệp có thu và các đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực này.
2. Xuất phát từ vai trị quản lý vĩ mơ của Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế khách quan do trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất quyết định, trong đó tồn bộ q trình từ sản xuất tới phân phối, trao đổi và tiêu
dùng được thực hiện thông qua thị trường.
Cơ chế thị trường là cơ chế vận hành khách quan của nền kinh tế thị trường dựa trên
các quan hệ, các qui luật cơ bản của thị trường như: Quan hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ
cung cầu, qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh, qui luật lưu thông tiền tệ.
19

19


×