Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Tự động hoá thuỷ khí trong máy công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 176 trang )

sp

m

TS. NGUYỄN TIẾN LƯỠNG

Tự @ ỘNG H O ầ
1H U Ỷ - m l
s■

TRONG MÁY CÔNG NGHIỆP
II 1

SSÍ
11»
l l r
ỆậỆỆ


NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC

È
ÉM
'Hí-'
■■' s..Ì É-


TS. NGUYỄN TIẾN LƯỠNG

Tự ĐỘNG HOÁ THUỶ-KHÍ





TRONG MÁY CÔNG NGHIỆP

NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC


LỜI NÓI ĐẨU

Trong nhiều năm gần đây, sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ
đã nâng cao mức độ tự động hoá quá trình sản xuất cũng như các máy móc và thiết bị
lên rnức đáng kể. Sự kết hợp các phương tiện truyền động như điện, điện tử - cơ khí thuỷ lực - khí nén ngày càng có hiệu quả. Tính ưu việt riêng của truyền động thuỷ lực khí nén như truyền dẫn vô cấp về tốc độ, vô cấp về tải trọng, làm việc được trong môi
trường khắc nghiệt... đã góp phần đáng kể trong tự động hoá ở các ngành cơ khí chế
tạo, luyện kim, công nghiệp thực phẩm, hàng không, giao thông...
Cuốn sách " T ư đ ộ n g h o á th u ỷ - k h í tr o n g m á y c ô n g n g h iê p ” trang bị cho
sinh vién các trường đại học và cao đẳng kỹ thuật những kiến thức cơ bản trong truyền
đóng va điểu khiển dùng thuy lực - khí nén; đồng thời ứng dụng được trong tự động hoá
máy công nghiệp và các ngành liên quan khác.
Cuốn sách được biên soạn trên cơ sở giáo trình đã được giảng dạy nhiều năm cho
sinh vién ncịành C hế tạo máy ờ trường Đại học Bách khoa Hà Nội và đặc biệt đã tham
khảo các tài liệu mới nhất của các tác giả đã viết về điều khiển thuụ lực - khí nén ỏr
trƯcVna Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố liồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Đà
Nẳnq và các tài liệu khác...
Cuốn sách g ồ m ba p h ầ n chính

Hệ thông truyền dẫn và điều khiển thuỷ lực: chương 1, chương 2, chương

3.


- Hệ thốnq truyền dẫn và điều khiển khí nén: chương 4.
- Hệ thông kết1hợp điều khiển điện - thủy lực - khí nén: chương 5.
Trong hệ thống truyền dẫn gọi là mạch động lực - đề cập đến nguyên lý làm việc,
một số kết cấu và điều chỉnh bơm dầu, máy nén khí và các cơ cấu chấp hành.
V á mạch điều khiển,

giới thiệu vể nguyên lý làm việc, kết cấu của các

phần tử

chính t'ong điều khiển như chỉnh áp suất, chỉnh !ưu lượng và chỉnh hướng. Đặc biệt



trình bay kỹ về điều chỉnh và ổn định tốc độ.

3


Các mạch điều khiển liên hệ ngược theo tốc độ, theo vị trí, theo tải trọng, theo áp
suất, theo công suất; và các vấn đề liên quan đến đồng bộ làm việc của nhiều cơ cấu
chấp hành dùng thuỷ - khí. Phần cuối cùng sách giới thiệu cách thiết kế mạch điện điểu
khiển cơ bản cho một số sơ đồ đơn giản và một số ví dụ ứng dụng cơ bản.
Phần lý thuyết trong tài liệu này chỉ đề cập những kiến thức cơ bản để xác định tính
năng kỹ thuật chính cho mạch động lực và chỉ nêu đặc tính kỹ thuật, khả năng sử dụng
của một số phần tử chức năng cơ bản trong mạch điều khiển nhằm giúp bạn đọc thiết
kế và khai thác máy có hiệu quả hơn.
Cuốn sách chắc hằn còn khiếm khuyết, rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của bạn đọc cho nội dung cuốn sách để lần tái bản sau được hoàn chỉnh hơn.
Mọi ý kiến góp ý xin gửi về Công ty c ổ phần Sách Đại học - Dạy nghề (HEVOBCƠ),

25 Hàn Thuyên, Hà Nội.

TÁC GIẢ

4


Yêu cầu chung cho các máy móc và thiết bị là phải bảo đảm các yêu cầu kỹ
thuật cần thiết, bảo đảm độ tin cậy, tuổi thọ, an toàn và giảm giá thành bảo trì trong
suốt thời gian sử dụng. Mỗi phần tử hay bộ phận cấu thành hệ thống truyền dẫn cho
máy móc và thiết bị đều phải thế hiện một nhiệm vụ xác định - ta gọi đó là các phần
tử chức năng.
Ví dụ: Chức nãng của động cơ điện là biến điện năng thành cơ nãng quay trục động
cơ. hoặc bơm dầu trong truyền dẫn thuỷ lực có chức năng là biến cơ nãng (động cơ điện
quay) thành thế năng của chất lỏng dưới dạng áp suất và lưu lượng của nó. Còn chọn
loại bơm gì phải do yêu cầu kỹ thuật cụ thể xác định.
Dù đơn giản hav phức tạp với mỗi máy móc hay thiết bị đều tồn tại hai dòng năng
lượng cho mạch động lực và mạch điều khiển.
Hình 0 .1 giới thiệu sơ đồ tổng quát cho truyền dẫn thuỷ - khí trong máy, gồm mạch
dọng lực và mạch điều khiển.
X
9

1

1
I

6


p

Hinh 0.1. Sơ đổ tổng quát truyền dẫn thuỷ - khí
— Mạch động lực;------ Mạch điều khiển.
Sơ đổ truyền dẫn thuỷ - khí trong máy:
1
2
3
4
5

Trung tâm xử lý điều khiển;
Dộng cơ điện;
Bơm dầu hoặc máy nén khí;
Cơ cấu điều Khiển, điều chỉnh;
Oộng cơ dầu hoặc khí chuyển động quay;

6. Động cơ dầu hoăc khí chuyển động thảng;
7. Cơ cấu chấp hành trong trường hợp chuyển động
quay hoặc thảng;
8. Cảm biến;
9. Liên hệ ngược.

5


0.1. MẠCH ĐỘNG Lực
Xuất phát từ động cơ điện 2 quay (cơ năng) bơm dầu hoặc máy nén khí 3 tạo ra năng
lượng của chất lỏng dưới dạng áp suất (thế năng) truyền theo đường ông qua cơ cấu điéu
khiên, điéu chỉnh 4 tới động cơ chuyển động quay 5 (cơ năng), rồi tới cơ cấu chấp hành 7

như quay trục chính máy khoan, quay bàn máy, quay đầu vặn vít...; hoặc tới động ca
chuyển động thắng (pittỏng và xilanh) mang cơ cấu chấp hành 7 như đầu bào, các chuyển
động thẳng cho bàn máy...; hoặc tới một cơ cấu chấp hành nhận đồng thời cả hai
chuyên động thẩng và quay bằng năng lượng chất lỏng như đầu búa khoan thuv lực
(quay tròn để cắt, dao động thảng để đập)...
Đặc trưng về kỹ thuật cho các cơ cấu chấp hành trong hệ thống truyền dẫn phải báo
đám các yêu cầu:
Về động học: Tốc độ nmin-Mimax hoặc vmui

vmax.

- V ề động lực học:
Tải trọng lớn nhất Pmax cho chuyển động thẳng; mỏmen truyền M xcho chuyển động
quay hoặc là công suất truyền động N.
Về mức độ tự động hoá: chủ yếu do hệ thống điều khiển quyết định.
0.2. MẠCH ĐIỂU KHIỂN
Mạch điều khiến phải bào đảm thoả mãn các yêu gầu kỹ thuật của các cơ cấu chấp
hành về động học, động lực học cũng như chế độ làm việc kể đến mức độ tự động của
toàn hệ thống.
Im hiệu đièu khiổn váo X (hình 0.1) qua trung tâm xứ lý dièu khién 1 dến các cơ
cấu, hoặc bộ phận chấp hành điều khiên (dơn lẻ hoặc kết hợp điều khiển): động cơ diện
2, bơm 3, cơ cấu điều chỉnh điều khiển 4 qua dộng cơ 5 hoặc 6 đến cơ cấu chấp hành 7.
Cư cấu chấp hành 7 coi đại lượng ra là Y. Đại lượng ra Y có thể là: tốc độ, thời gian, vị
trí, lực hoặc công suất truyền... Sơ đồ khôi cùa mạch điều khien kín cho hệ thống thuý
khí đươc chí trên hình 0 .2a.

CHĐK




AM

2 > -tA>

x,(t)__

Y,{t)

x2(t)___

v2(t)

x3(«)

— Yj(t)

XD(t)—-

— Y«)
b)



LHN

a)
Hình 0.2. Mạch điểu khiển

6


X(t)

-CH

YO)

-o


X là tín hiệu vào thường là các đại lượng vật lý như hành trình dịch chuyển hoặc
tốc độ, thời gian, lực hoặc áp suất tác dụng, điện từ kể cả ánh sáng... được chuyển vào
vật mang tin (dưỡng, bìa đục lỗ, đĩa từ...), qua bộ phận xử lý tín hiệu đến khuếch đại
(KĐ), sau đó đến chấp hành điều khiển (CHĐK) như các van, rơ le,... và cuối cùng đến
cơ cấu chấp hành Y. Kiểm tra các yêu cầu kỹ thuật của cơ cấu chấp hành với điều khiển
mạch kín phải dùng các cảm biến 8 (hình 0 . 1) (cảm biến hành trình, tốc độ, thời gian,
lực hoặc áp suất...) chuyển qua bộ phận liên hệ ngược (LHN) xử lý và gửi về bộ phận
nhận tín hiệu để bảo đảm cho tương thích với yêu cầu kỹ thuật của cơ cấu chấp hành.
Hình 0.2b mô tả mô hình toán học chung cho hệ điều khiển với nhiều tín hiệu vào
và ra được sử dụng tham số thời gian t. Phương trình để giải quyết có thể dưới dạng hàm
tường Y(t) = F(Xt) hoặc ẩn F(X, Y) = 0.
Truyền dẫn bằng chất lỏng (dầu) hoặc khí, hai dạng truyền dần này về bản chất là
như nhau tức là dùng năng lượng áp suất (thế nãng) biến thành cơ năng để quay hoặc
tịnh tiến cho cơ cấu chấp hành, v ề hình thức, kết cấu và chức năng của các phần tử
trong hệ thống truyền dẫn bằng dầu và khí là gần giống nhau. Song về công dụng, ưu
nhược điểm có khác nhau. Các công thức tính toán cho truyền dẫn là gần giống nhau,
chỉ khác nhau về hệ số phản ánh bản chất vật lý của dầu và khí.

7



Chương 1

ĐẠI CƯƠNG VỀ TRUYỂN d a n t h ủ y

1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TRUYỀN DAN

Lực

bă n g c h ấ t lỏ ng

Nối từ nguồn truyền động đến các cơ cấu chấp hành bằng truyền dẫn cơ khí ding
các bộ truyền như: đai truyền, bánh ma sát, xích, bánh răng; còn truyền dẫn bằng chất
lỏng tức là khâu truyền dẫn dùng chất lỏng.
Truyền nâng lượng bằng chất lỏng có thể thực hiện dưới các dạng sau đây:
1.1.1. Thê năng - dưới dạng áp suất p
Nếu có thể tích chất lỏng là V(đơn vị là m3) với áp suất p (đơn vị là N/m2) th sẽ
tích trữ năng lượng là Eịi
E, = p.v

INm]

Công suất của năng lượng này là:
dp
dV
N = —11 = ^ . V + p,dt
dt
dt
Ở chế độ ổn định p = const thì — = 0
dt

dV - = Q
r[m 3,/s],

dt
Q - gọi là lưu lượng.
Nếu có dòng chất lỏng với áp suất p chuyển động vóri lưu lượng là Q thì công
thực hiện được là:
N = —1— r r
60.1000
2
3
Với p dơn vị là N/m ; Q đơn vị là m /ph.

[kWJ

(-1)

Hoặc:

N = -^

Trong đó:

p đơn vi là bar = kg/cm“; Q đơn vi là —— [IIphút Ị.

612

[k W ]

ph


'U ấ t

(.2)

.

1.1.2. Động năng
Như ta biết năng lượng do khối lượng m (kg), chuyển động với vận tốc là v(n/s)
sẽ là:
E2 = —mv2 = -ỉ- V.p.v2
2 2
2

[N.m]

V - thể tích (m3); p - khối lượng riêng chất lóng (kg/m3).

8


Trong truyền dẫn ờ các máy khối lượng chất lỏng và vận tốc chuyển động không
cao, nén khi tính toán truyền dẫn cho mạch động lực bỏ qua năng lượng này.
1.1.3. Dướj dạng nhiệt
E 3 = m. c AT

IJ = N.m]

c - tỷ nhiệt trung bình (J / kg.K).
AT - nhiệt độ tính theo K.

T n n g truyền dẫn bằng chất lỏng không dùng truyền dẫn bằng nhiệt và đặc biệt phải
giáin I h iệ t sinh ra trong hệ thống ống truyền dẫn.
Vảy truyền dần thuỷ lực trong máy dùng thê năng dưới dạng áp suất là chính.
1.2. HỆ THỐNG THUỶ Lực THựC HIỆN CHUYÊN đ ộ n g t h a n g
ỉ Inh 1.1 giới thiệu sơ đồ hệ thống thuỷ lực thực hiện chuyển động thẳng với bơm
lưu Itrcng không đổi.
v ; ---------v ấ u d i đ ộ n g

—a s----BS---- -------- s s ----- BS---- ES

BS

Hinh 1.1.
1 Bể dầu; 2. 2'. Bộ lọc thô, tinh; 3. Bơm, 4. Van càn; 5. Van trươt điều khiển 5/2; 6. Xilanh;
7. Pttông; 8, Càng gạt điếu khiển; 9. Van tiết lưu, 10. Van một chiểu; 11. Áp kế; 12. Van an toàn.

Nịỉtven lý làm việc:

Bon dầu 3 hút dầu từ bổ dầu lqua bộ lọc thô 2 tới bộ lọc tinh 2', rồi qua van một
chiéu 0 (van một chiều 10 để giữ dầu trong đường ống khi bơm ngừng hoạt động).
9


Tiếp tục dầu dược dẩy qua van tiết lưu 9 (để điều chỉnh tốc độ V của bàn máy) vào cửa p
của van đảo chiều 5, sau đó qua cửa B vào bèn phải của xilanh 6 đẩy pittông có cán 7
gắn với bàn máy, bàn máy chuyển động sang trái. Dầu từ buồng trái của xilanh 6 đi qua
cửa ra T của van 5 và qua van cản 4 (để bàn máy chuyên động êm và giữ dầu trong
đường ống khi ngừng hoạt động) về bể.
Khi bàn máy chuyển động sang trái ở cuối hành trình, vấu di động (gắn liền với bàn
máy) tác động vào đầu trên của càng gạt điều khiển 8, làm con trượt của van trượt điều

khiển 5 dịch sang trái mở cửa A cho dầu từ p qua A tới buồng trái của xilanh 6 , đẩy bàn
máy chuyển động sang phải. Dầu từ bên phải của xilanh 6 qua B rồi van cản 4 về bể.
Quá trình đi về của bàn máy hoạt động được lập lại.
Khoảng cách vấu di động xác định hành trình chuyển động của bàn máy.
Trong sơ đồ trên còn bố trí đổng hồ đo áp lực là áp kế 11. Van an toàn 12 đé đảm
bảo an toàn khi làm việc, tức là phòng quá tải. Nguyên lý làm việc của van an toàn 12
là: giả sử hệ thống bình thường làm việc với áp suất p, khi quá tải bàn máy chuyển động
chậm lại hoặc ngừng chuyển động, áp suất trong đường ống tãng quá áp suất p, van an
toàn sẽ mở để dầu từ bơm về bể.
Tốc độ chuyển động của bàn máy: Lưu lượng dầu qua van tiết lưu là Q(m 3/ph) chảy
vào xilanh 6 tác động lén diện tích làm việc F(m2) của pittông, mang bắn máy chuyển
đông với vân tốc V sẽ là: V = — (m /ph).

F

Diện tích làm việc của pittông khi thực hiện Vị và v2 là như nhau:

F = —(D2- d )
4

40

V, = v2 = ------ j ----- —

- thường dùng ch o m áy mài.

rt(D - d )
(bàn máy mang phôi, hai chiều đi và về của bàn máy đều được mài).
Công suất truyền dẫn: Công suất của nguồn thuỷ lực phải thắng được công suất
thực hiện truyền dộng cơ học của cơ cấu chấp hành.

Trong trường hợp chuyển động thẳng như sơ đồ trên (hình 1.1), giả thiết bàn máy
chuyển động sang phải với vận tốc V với tải trọng do lực cắt chẳng hạn cùng với lực ma
sát trên bàn trượt bàn máy, ma sát pittông và xilanh chuyển về lực tác dụng trên cán
pittông là p (N) thì công suất cơ học là:
r N.m

N = p.v

ph

Lực p phải càn bằng với lực do áp lực p, tác dụng trên diện tích F: p = p , . F (tạm bỏ qua
lực do áp suất P2).
Vận tốc

V

xác định:

V =



(Q được điều chỉnh bằng van tiết lưu 9).

F
Thế V vào trên ta có: N = p ,. Q

10



Nếu

p„ - là áp suất dầu ra của bơm
m
Qh - là lưu lượng của bơm

m
vPh /

Thì công suất thuỷ lực của bơm là:
N h = P', Qtl
[kW]
60.1000
Công suất động cơ điện quay trục bơm là:

(1.3)

N

(1.4)
*1h

rịh - hiệu suất của bơm.
Áp suất p „ = p , + I A p v
S A p v- là tổng tổn thất áp suất trên đường vào xilanh, cách xác định Pjvà EAp
sẽ trình bày ở các phần sau.
Lưu lượng Q h là lưu lượng lớn nhất cần thiết, ví dụ: Q h = F.

V


.

1.3. HỆ THỐNG THUỶ Lực THựC HIỆN CHUYÊN đ ô n g q u a y
Hình 1.2 giới thiệu sơ đồ hệ
thông thuỷ lực thực hiện chuyển động
quay với bơm lưu lượng không đổi.
Trong sơ đồ này có lắp thêm các
phần tứ:
Bộ 011 tốc 4: Để diều chỉnh và ổn
định tốc (lộ khi tài trọng thav đổi (trình
bày sau).
Van trượt dảo chiều 5/3.
Điéu chỉnh bằng điện từ.
- Ăcquy 7: Đê cải thiện ổn định
áp suất dầu vào hệ thống.
- Động cơ dầu chuyển động quay
6 : Ví dụ dùng cho khoan đất đá trong
các công trình hầm: II 1 thực hiện
khoan cắt, I] j đ ể lùi m ũ i k h o an , h o ặ c

vào các máy và thiết bị khác.
Nguyên lý làm việc:
Tương tự như phần trên đã trình
bày. Trong sơ đồ này khi chưa có tín
hiệu tác dộng vào nam châm từ N|, N2

Hinh 1.2.
1. Bể dầu; 2. Bộ lọc thô, tinh; 3. Bơm; 4. Bộ ổn tốc;
5. Van trươt điều khiển (van đảo chiều 5/3);
6. Động cơ dầu; 7. Ăcquy; 8, Áp kế; 9. Van an toàn.


11


nhờ lực lò xo ở hai phía trong van đảo chiều 5 làm con trượt trong van ớ vị trí giữa, lúc
này cửa A và B đóng, dộng cơ không quay (nd = 0), dầu từ bơm qua van an toàn 9 vể bể.
Già sử khi nam châm N| có điện, con trượt trong 5 dịch chuyển sang trái cửa dầu p nối
A và B nối T, động cơ sẽ quay theo chiều r i j . Tốc độ quay của động cơ được điều chỉnh
bàng lượng dầu đi qua van tiết lưu trong hộ ổn tốc 4 về bể. Tương tự như vậy khi nam
châm N, có điện cửa p nối B và A nối T động cơ thực hiện quay nd .
Như phần đầu đã nêu, bơm dầu thực hiện nguyên lý cơ năng (quay trục bơm) biến
thành thế năng dưới dạng áp suất p cùa chất lỏng. Động cơ thì ngược lại, với thế năng
dưới dạng áp suất p các chất lóng làm quay trục động cơ dầu. Nếu như không kê đến
tổn thất, thông sỏ (p.Q) của bơm dầu và động cơ dầu như nhau thì công suất của động
cơ dầu cũng được tính như bơm dầu:
N

p.Q
60.1000

[kW]

Nếu tính với mômen M ỊN.m] trên trục động cơ dầu có số vòng quay n d (vg/ph) thì:
N=
Hoặc:

MW
102

N

M = 975 —
n

M.27i.nj _ Mrij
102.60

975

975

[kW|

p.Q
6.10

(1.5)

M = 0,0163 ^ M N . m
n
Nếu gọi lưu lượng riêng của dộng cơ dầu là q

thì
vg

m Vph]

( 1.6 )

M = 0,0163p.qd (N.m)


(1.7)

Q = n d .q d
Thay (1.6 ) vào (1.5) ta có:

Tốc độ vòng quay của động cơ dầu từ ( 1,6 ) ta có:
n d= — [vg/ph]

( 1.8)

Nghĩa là n d được điều chỉnh bằng van tiết lưu trong bộ ổn tốc 4 (hình 1.2).
Nếu hơm và động cơ dầu điều chỉnh được lưu lượng ta có các phương pháp điểu
chỉnh n d : Ta gọi q h và n h là lưu lượng riêng (mVph) và số vòng quay của bơm [vg/ph]
thi lưu lượng của bơm là: Q b = nb . qb.
Nếu như không kể đến tổn thất thể tích thì ta coi động cơ dầu nhặn toàn bộ lưu
lượng của bơm đưa tới ta có: nb . q b = ntl. qd.

12


Hay

n

n b•

(1.9)

Từ đây ta có 3 phương pháp điều chỉnh số vòng quay của động cơ dầu:
- Thay đổi lưu lượng riêng qb của động cơ dầu. Trường hợp này mômen của động

cơ dầu sẽ thay đổi (theo công thức 1.7) và công suất của động cơ dầu sẽ không thay đổi
với sự Ihay đổi số vòng quay nd của động cơ dầu.
- 'Thay đổi lưu lượng riêng qb của bơm tức là .thay đổi lưu lượng của bơm dẫn đến
thay đci lưu lượng dầu qua động cơ dầu. Trường hợp này công suất của động cơ dầu
Ihay đ ủ và mỏmen sẽ khòng đổi với sự thay đổi của nd.
- Th ay đổi sô vòng quay nb của bơm, tương tự như trường hợp thay đổi q b.
1.4. MOT SỐ TÍNH CHẤT c ơ LÝ CỦA CHẤT LỎNG DÙNG TRONG TRUYỀN DAN
1.4.1. tộ) nhớt
Độ rnhớt là đặc trưng quan trọng cho chất lỏng
truyền (ảtn cũng như bôi trơn.
Gi; sứ có nguồn chất lỏng có áp suất là p và lưu

//

y(m)
/ // / / / / / / /
V ịm/s)

lượng c cháy qua một ống có kích thước hạn chế (hình Q
1.3). D) hiện tượng bám thành, lớp chất lỏng bám
thinh Hnông chuyên động, đồ thị biếu thị tốc độ tức
thời đưtc chí trên hình 1.3. Qua đây, ta nhận thấy có
sụ trưự t ương đối giữa các lớp chất lỏng. Có sự trượt
tương đ)it sẽ sinh ra lực ma sát. Độ nhớt của chất lỏng

1

A

dv

dy



7 7 7 /7

/ / / / / / /

H ìn h 1.3. Đó thị biểu thị tốc dộ

dược dc trưng bởi nội ma sát trone chất lỏng khi
C'huyểỉn liộng.
1. Độ m ót dộng lụĩc

T h o tông thức của Niutưn:
T =rỊ

Ị dvỴ
dyj

(Ì.IO)

T - ứng suất trượt giữa các lớp chất lỏng Ị N / m 2 Ị ;
V - vận tốc chất lỏng (m/s);

y - chiều dài theo phương vuông góc với vận tốc (m);
dv
------radian vân tốc;
dy


13


n - hệ số phụ thuộc vào loại chất lỏng:
n = 1 gọi là chất lỏng Niutơn;
n * 1 là chất lỏng phi Niutơn.
r | - ký hiệu độ nhớt động lực của chất lỏng.
Hình 1.4. Biểu diễn quan hệ (1.10).
Nliận xét:
ứng với chất lỏng dạng "sệt" như thuốc đánh răng, mỡ...
n > 1 có ứng suất trượt bé, ma sát nhỏ, có thể chất
lỏng tự bốc hơi được như xăng, benzen ẹhẳng hạn.
Trong truyền dẫn thuỷ lực, dùng loại chất lỏng có n = 1 - gọi
là chất lỏng Niutơn - dầu Niutơn, với n = 1 thì độ nhớt động
lực học r| được suy từ ( 1. 10) có đơn vị là:
N.s
m

= m 1.kg.s

quan hệ (1.10)

-I
1

Ns
J là Poadơ (ký hiệu P)
10 m

Đơn vị đo lường hợp pháp gọi


I Ns
1P = — —ị = lcm
10 m

. g. s

(= Pa. s)

2. Độ nhớt động học (ký hiệu là v)
Độ nhớt động học là thương số của độ nhớt động lực và khối lượng riêng của châì
lỏng đó:
u = —; p - khối lượng riêng cùa chất lỏng k g /m \
p
Đơn vị của nhớt động học u:
N s/m 2

1
/ 2.s/m
/ 2
kg.m/s

m2

kg/nv

s

k g /m 3 _
10

'1'ức là:

m

lSt = 10

cm
m

gọi là Stốc: ký hiệu St.
cm‘

% -6
Irv-2 crn
mm
1> __
o
10 —— = 10 —— = 1
= lcSt gọi là centyStốc.
s
s
s
Ví dụ: Ký hiệu theo ISO loại dầu ISO - VG46.
46 - chỉ độ nhớt động học trung bình là 46cSt ở 40°C; thực tế dao động từ
(41,4 -r 50,6)cSt.
14


3. Độ nhớt Engler (ký hiệu E°)


Độ nhớt Englcr là tỷ số quy ước để so sánh thời gian chảy của 200cnv’ chất lỏng
(dầu) qua ống dẫn có đường kính trong 2,8mm với thời gian chảy của 200cm;' nước cất
ở nhiệt độ 20°c qua ống dẫn có cùng đường kính.
Độ nhớt Engler của dầu tuỳ theo hãng sản xuất đưa ra số liệu ở các nhiệt độ khác
nhau E°20, Eo40, E%„ E° 100 - đo ở nhiệt độ 20°c, 40°c, 50°c, lÒO°C.
Ví dụ dầu công nghiệp 30 có độ nhớt E°so = 3,81 4- 4,59 nghĩa là ở 50°c dầu đó đặc
hơn nước từ 3,81- 4,59 lần.
Môi quan hệ giữa độ nhớt động học và độ nhớt Engler thể hiện theo công thức sau:
í
c. "21
6.31
o = 7,31 E° 10 6 m2/s = 7 , 3 1 E ° - ^ 4 ± cSt

^

Ghi chú: Trong nhiều trường hợp cần pha trộn dầu có độ nhớt khác nhau để được
loại dáu có độ nhớt cần thiết. Công thức thực nghiệm:
aE';+ b E " - K ( E ; ' - E " )
E = ------------1 5 5 ---------E° - độ nhớt cần thiết;
ã% - theo thể tích của dầu có độ nhớt E “ ;
b% - theo thể tích của dầu có độ nhớt E “ , E" > E “ .
Trị số K theo bảng sau:
a

10

20

30


40

50

60

70

80

90

b

90

80

70

60

50

40

30

20


10

K

6,7

13,1

17,9

22,1

25,5

27,9

28,2

25

17

1.4.2. Một sô nhân tô ảnh hưởng đến độ nhớt và khả năng làm việc của chất lỏng chãt lỏng Niutơn - dầu khoáng
1.4.2.1. Ánh hưởng của nh iệ t dộ

Đối với dầu khoáng: nhiệt độ càng tăng thì độ nhớt càng giảm (dầu loãng hơn). Sự
tliií} đổi này được thể hiện qua quan hệ:
u = u 50
U,,UMI - là độ nhớt động học dầu ờ nhiệt độ t°c, 50°c.
n - chỉ số phụ thuộc vào độ nhớt của từng loại dầu (xác định bằng thực nghiệm).

Sự thay đổi nhiệt độ khi làm việc càng ít càng tốt vì khi nhiệt độ thay đổi độ nhớt
của dầu thay đổi sẽ làm cho hệ thống làm việc kém ổn định. Đánh giá sự thay đổi này
_
tlurrng theo chỉ số dộ nhớt k: k =

u 5<>

V)1(X)

15


Ta luôn mong muốn chí số độ nhớt k ss 1. Đê đạt dược điều này người ta cho thôn
chất phụ gia vào dầu khoáng - dầu tổng hợp.
1.4.2.2. Ảnh hưởng của áp suất

Áp suất tăng, độ nhớt của dầu cũng tăng theo quan hệ:
n p =n„-ap
r| ,t| - độ nhứt ờ áp suất khí quyển, áp suất p:
Trong đó:

a = 1,002 + 1,004

hoặc:

u p = u , . ( l + k.p)

u , u , - độ nhớt động học ở áp suất khí quyển, áp suất p;
k - hệ số phụ thuộc vào dầu có độ nhớt: với u a < 15cSt —» k = 0,02
với UV) > 15 cSt -> k = 0,003

Ta thấy độ nhớt này tăng không nhiều, khi tính toán trong truyền dẫn cho thiết bị
và máy móc thường lấy cô định theo tiêu chuẩn đã ghi cho mỗi loại dầu.
1.4.2.3. Độ đàn h ố i của dầu

Khi dầu chịu áp suất cao sẽ bị biến dạng, thê tích bị giảm. Trong hệ thống dầu ép,
đặc biệt khi áp suất thay đổi, sự biến dạng đó luôn thay đổi sẽ gây ra rung động và
truyền động trong hệ thống không ổn định.
Thể tích dầu bị giảm A V được xác định theo:
AV = — .Ap

[nv]

E

Ở dây:

V - thể tích ban đầu [m ’ J.
Ap - hiệu áp suất trước và sau khi chịu á p Ị N / r r r Ị .
( Ap< 0 - chịu nén, Ap > 0 - I1Ở ra).
E J - mỏđun đàn hổi cùa dầu Ị N / m 2J .

N
Trong giới hạn áp suất (5 -100) bar, Ej = (1,44-1,75) ÌO4- ^ m

Và áp suất < 5 bar thì Ed = 0,38.1 o9

.
m

1.4.2.4. Ảnh hưởng của không kh í lẫn trong dẩu


Thông thường trong hệ thống chuyển động bằng dầu ép lượng không khí lẫn trong
dầu từ (0,5 - 5%) thể tích của dầu (có khi đến 15% -r 20%). Cứ tăng áp suất khí 1 at lén
bề mặt dầu thì khí lẫn trong dầu khoảng 10% thể tích dầu.

16


Khí lần trong dầu làm thay đổi độ nhớt của dầu (chất lỏng không đồng nhất), có
quan hệ:
= 1 + 0 , 0 15b; b - tỷ lệ phần trãm (%)
'l,
lượng khí lẫn trong dầu.
VỊ,, và r|j - độ nhớt động lực của hỗn hợp dầu
lần không khí và dầu không lẫn không khí.
Điều đáng chú ý nhất là không khí lẫn trong
duu làm giảm mỏđun đàn hồi khi làm việc (hình
1.5), giảm độ ổn định truyền động của cơ cấu.
Làm chuyên động bị đứt quãng, rung động, chậm
truvền tín hiệu cho cơ cấu.

Hình 1.5. Ảnh hưởng của khí lẫn
trong dầu dấn môđun đàn hồi của dẳu

% không khí

Đường 1

oo


0

Đường 2

100

1

Đường 3

20

5

Đường 4

10

10

Đường 5

0

100

Đe giảm lượng không khí lẫn trong dầu ớ hệ thống truyền dầu ép ta phải làm kín
ong hút từ bơm và kết cấu bể dầu cho phù hợp, nhiểu khi người ta đặt bơm thấp hơn
mức dầu trong bể dầu.
Việc giảm lượng không khí lẫn trong dầu cũng là để giảm chất bẩn trong không khí

lẫn vào dầu Trong khí quyển cứ một lít không khí thì có 10 -5- 200.000 số lượng hạt bản
có kích thước từ (5'-r 10)f.un. Trong đó có 80% hạt bẩn là bụi thiên thạch có độ cứng là
7 dơn \ Ị . 17% là ôxyt nhôm có độ cứng là 9 đơn vị, còn lại là các thứ khác (kim cương
co độ cứng là 10 đơn vị, thép: 4,4; đồng: 3, nhôm 2,9 dơn vị).
Dầu bán sẽ ảnh l)ướng đến độ tin cậy và khả năng làm việc của thiết bị. Theo tổng
kct cùa nhiều tài liệu dẫn ra cứ có 100 sự cô trong hệ thống dầu ép thì có 80 - 90 sự cố
là SƯ dụng dầu bán. Các hạt bẩn có tác hại: làm tắc dòng chảy ở van tiết lưu, van phân
phoi, làm gián doạn màng dầu ảnh hường xấu cho bôi trơn, làm rung động trong hệ
thõng, gây xước, mòn bề mặt làm việc của pittông, xilanh... Bời vậy phải lọc sạch dầu
iruớc khi sử dung là rất quan trọng.
1.4.3. Lựa chọn dầu
Chọn dầu trong hệ thống truyền dẫn phải đảm bảo các chỉ tiêu về kỹ thuật, sau dó
là chi tiêu kinh tế và an toàn làm việc, chú ý giảm ô nhiễm mỏi trường.
1.4.3.1. Chỉ tiêu v ề k ỹ thuật: Với nguyên tắc chung là độ nhớt phù hợp với điều kiện
làm việc:
17


- Hệ thống làm việc với vận tốc cao. yêu cầu chọn dầu có độ nhớt thấp để giảm ma
sát sinh nhiệt.
- Hệ thông làm việc với áp suất cao, yêu cầu chọn dầu có độ nhớt cao đế giảm sự dò rỉ.
1.4.3.2. Vế các vấn để này cẩn lu v ý

a) Đối với hệ thống dầu ép thực hiện chuyển động thẳng làm việc với khoảng áp
suất từ (204-30) bar có vận tốc V > 8 m/ph, thường dùng dầu có độ nhớt (l l -í-2 0 ) cSt.

b) Đối với hệ thống dầu ép thực hiện chuyển động quay thường dùng dầu có độ
nhớt (20-r40) cSt.
c) Đối với hệ thống làm việc với áp suất từ (30 + 70) bar, thì dùng dầu có độ nhớt
(3 0-ỉ- 50) cSt; áp suất từ ( 7 0 -í-175) bar thì dùng dầu có độ nhớt (60 -r 100)cSt; với áp suất

>175 bar thì dùng dầu có độ nhớt từ (100 200) cSt.
Để tạo nên chất lỏng có độ nhớt cao người ta dùng những hỗn hợp đặc biệt gồm
nhiều chất lỏng khác nhau như dầu hoả, các loại dầu, các chất lỏng tổng hợp...
I,

Đối với hệ thông làm việc trong giới hạn nhiệt độ t khá rộng (l =20 + 70°C) thì

có thể dùng dầu có độ nhớt (2 0 -í-30) cSt. Nếu cần đảm bảo độ chính xác truyền động
trong trường hợp thay đổi nhiệt độ rộng ta dùng dầu tổng hợp có tên là Silicỏn. Nó là
chất trùng hợp hữu cơ Silic có nhiệt độ đông đặc từ -50° đến -70°c và độ nhớt ít bị thay
đổi trong giới hạn nhiệt độ cao. Một số loại dầu điển hình được ký hiệu theo ISO ở bảng
dưới đáy:

18

Độ nhốt tới hạn ở 40°

Độ nhớt trung binh
ở 40° (mm/s)

Thấp nhất

Cao nhâ't

ISO.VG 2

2,2

1,98


2,24

ISO.VG 3

3,2

2,88

3,52

ISO VG 5

4,6

4.14

5,00

ISO.VG 7

6,8

6,12

7,48

ISO.VG 10

10


9,0

11

ISO.VG 15

15

13,5

16.5

ISO.VG 22

22

19,8

24,2

ISO.VG 32

32

28,8

35,2

ISO.VG 46


46

41,4

50,6

ISO.VG 68

68

61,2

74,8

ISO.VG 100

100

90

110

ISO.VG 150

150

135

165


ISO.VG 220

220

198

240

ISO.VG 320

320

288

352

ISO.VG 460

460

414

506

ISO.VG 680

680

612


748

ISO.VG 1000

1000

900

1100

ISO.VG15ŨO

1500

1350

1650

Kỷ hiệu theo ISO


2. Độ nhớt ít thay đổi theo nhiệt độ { K^ ỉ y . vì khi nhiệt độ thay đổi, độ nhớt thay
đổi dẫn đến diều kiện làm việc các hệ thông không ổn định.
3. Đảm bảo tính bôi trơn tốt, khủng plìủ lìiiỷ (ôxy hoá, cong vênh, mòn...) các bề
mặt tiếp xúc.
4. Dầu ít bị ôxy hoá, dẫn nhiệt tốt, d ễ tách nước, môdun dàn hổi ổn định: ít lẫn không
khí. An toàn khi sử dụng như dùng dầu ít gây độc hại, ít bốc hơi ở nhiệt độ môi trường làm
việc và chú ý phải xử lý dầu có độ tinh sạch cần thiết - phải có bộ lọc phù hợp.
1.5. HIỆU SUẤT TRONG HỆ THÔNG TRUYỀN DAN


d ầu ép

Mạch động lực trong hệ thống truyền dẫn thuỷ - khí được mỏ tả trong hình 0.1 bao
gồm từ: Động cơ điện - bơm - ống dẫn chất lỏng - cơ cấu điều khiển, điều chỉnh (các
loại van chỉnh áp, chỉnh lưu, chỉnh hướng...) đến dộng cư chuyển động thảng hoặc
chuyến động quay. Hiệu suất truyền dẫn trong hệ thống này được đánh giá bằng tỷ số
giữa công suất ra của động cơ thuỷ khí và công suất vào của trục bơm.
Các dạng tổn th ấ t trong hệ thông:
Mỗi một phần tử chức năng tham gia trong truyền dẫn đều có tổn thất về nãng
lượng nhất định. Trong hệ thống truyền dẫn này có hai phần: tổn thất cơ khí và tổn thất
trong dòng chảy.
1.5.1. Tổn thất cơ khí
Là tổn thất do ma sát giữa các chi tiết có chuyển động tương đối như tổn thất trong ổ bi
lắp trong bơm, lắp trong động cơ dầu chuyến động quay; tổn thất trong pittông và xilanh,
cán pittông với vòng chắn dầu trong chuyên động thẳng (động cơ dầu chuyển động thẳng).
Tổn thất cơ khí trong hnm được hiểu thị bàng hiệu suất cơ khí của bơm:
N
'u

trong đó:

n

:
(>

Q

N - công suất cần thiết dổ tao ra lưu lương và áp suất, N = — '- Ỵ [kW];
6.10


p - áp suất của dầu, ( N / m 2 );
N công suất thực tế đo trên trục bơm.
Hiệu suất cơ khí của dộng cơ dầu:

N d - công suất đo trên trục dộng cơ dầu.
N Hl- công suất tương ứng với lưu lượng dầu Q jthực tế chảy qua
động cơ và áp suất đổ quay động cơ:
N .= -^ %
,K| 6.10

[kWJ

19


Tổn thất cơ khí trong hệ thống là:
n. = n Cb-Ticd
1.5.2. Tôn thất thể tích
Dạng tổn thất này do dầu chảv qua các khe hở của các cơ cấu. Nếu áp suất càng
lớn, độ nhớt của dầu càng nhỏ thì tổn thất thể tích càng lớn. Trong đó áp suất cổ
ảnh hường nhiều nhất. Tổn thất có thể xảy ra ớ các bộ phận trong hệ thông dầu ép,
nhưng dáng kể nhất là ở các cơ cấu biến đổi nãng lượng: bưm dầu, dộng cơ dầu (xilanh
truyền lực).
Tổn thất thể tích của bơm được thể hiện bằng hiệu suất thể tích của bơm:

Q h - lưu lượng thực tế của bơm khi làm việc với áp suất p.
Q0 - lưu lượng danh nghĩa của bơm, có thể lấy bằng trị số lưu lượng khi p = 0.

Hình 1.6. Quan hệ p - Q cho bơm dấu

a) Sơ đổ ký hiệu; b) Quan hệ p - Q cho bơm dầu.

Hình 1.6a là sơ đổ ký hiệu bơm lưu lượng cô định và hình 1.6 b biểu diễn quan hộ
giữa p - Q kể đến sự dò rỉ dầu của bơm. Đường lý tướng là khi áp suất tăng không có dò
rỉ Qb = Qo (điều này khó thực hiện).
Tương tự cho động cơ dầu, hiệu suất thổ tích của dộng cư dáu là:

Q - lưu lượng dầu vào bơm;
Q J - lưu lượng chảy qua bơm đổ tạo số vòng thực nd của bơm.
Theo công thức (1.6 ): Qd = nj.qd

20


Hỉnh 1.7. Quan hệ p - Q cho động cơ dầu
a) Sơ đồ ký hiệu; b) Quan hê p - Q cho động cơ dầu

Mòmen tái trọng M (với chuyến động quav) và lực p (đối với chuyển động tháng)
lang lén thì sự dò ri càng lớn. Nếu không kể đến dò dầu trên đường truyền thì tổn thất
Ihể lích trong hệ thống dược xác dịnh theo hiệu suất thể tích là:
n, = n lb-n,j
1.5.3. Tôn thất áp suất
rốn thai áp suất là sự giảm áp suất do sức cán trên dường truyền động của dầu từ
bưm đến dộng cơ dầu. Sức cản này phụ thuộc vào nhiều yếu tô do: chiều dài ống dẫn,
thay đổi tiết diện ống dẫn, thay đổi hướng chuyển dộng, tốc độ và loại dầu hay độ nhớt
cùa dầu. Hiệu suất áp suất dược tính theo:
n - p
p„

P o ~ AP - Ị

p„

AP
p„

pQvà p - áp suất vào và ra trong hệ thống.
À p - tổn thất áp suất trên đường dẫn: Ap = p„ - p
Những yếu tô ve hình dạng hình học trên đường dẫn dầu ánh hường tới Ap thê hiện trên
hình 1.8. Tổn thất trên chiều dài í của ống; tổn thất do thay đổi tiết diện (đột mớ, đột thắt); tổn
thãi do ống bị cong thay dổi hướng chuyển động cúa dầu.

Hình 1.8. Dạng tổng quát cho ông dẵn

21


Những yếu tố hoặc những trị sô đặc trưng cho sức cản thuỷ lực gọi là trớ huỷ
lực R; gây ra biến dạng gọi là trở biến dạng; gây ra thắng lực quán tính gọi li trở
quán tính.
a) Tổn thát áp suất trên chiều dài ống có tiết diện không đổi
Tổn thất này còn phụ thuộc vào chảy tầng hoặc chảy rối. Đặc trưng cho chế độ :hảy
tầng hoặc rối bằng trị số Reynol (Re):
Re =

Lực quán tính của chất lỏng
Lực ma sát trong chất lòng

Ví dụ đối với ống tròn: Re =
V -


v.d
u

vận tốc trung bình trong ống ( mm/s

).

d - đường kính trong ống (mm).
u - độ nhớt động học của dầu (mm2/s)).
Re < 2300 có dòng chảy tầng (dòng chảy tuyến tính).
Re > 2300 có dòng chảy rối (dòng chảy phi tuyến).
Trong trường hợp ông dẫn có chiểu dài / > lOOd, cần phải tính đến tổn thất áp suất
do ma sát của dầu trong ống dẫn. Theo [1], tổn thất do ma sát trong ống dẫn vớ tiết
diện tròn tính theo:
Ap = 8K u% !
đ
Ở đây:

ịbarj

( . 12)

Q - lưu lượng dầu [1/ph];
I - chiều dài ống [m];
d - dưừng kính trong của ông [mm];
u - độ nhứt động học của dầu

rnm

= cSt


K - hệ số phụ thuộc vào trị sô Re.
Nếu

Re < 2000 (tức là — < 1) thì K = 1,
ud
_ 8K u c „
,
Ap = ^ 7 ^ . Q = R.Q
d4
R

Nếu

8Ku£

gọi là trở thuỷ lực tuyến tính

Re > 2000 (tức ià — > 1) thì K = 6,8 41 Q
o,

Thay giá trị K trên vào (1.12) ta có:

22

(.13)


u


1

Ap = 8 .6,8 . { H t - t ĩ - Q 4 = R.Q4 = RQ",n * 1
Vd

ũ" 1
.
d d
theo [8] có thể tính như sau:
Ở đây R = 8 .6,8

d

- gọi là trở thuỷ lưc phi tuyến. Với dòng chảy tuyến tính

- Với ống tròn hình 1.9a:

R=

+ Lỗ tiết diện chữ nhật hình 1.9b:

R=

+ Với lỗ vuông a = b:

R=

- Nếu a »

b (khe hẹp):


R=

- Với khe hớ đối xứng 1.9c:

R=

Khi



a)

128.TỊ.!
7ĩ.d4
12r|.l
. 192b , na
ab3 1— -T— tgh —
rr5a
2b
3 2 ,2 tị.ỉ

a4
12TỊ.1

ab'
24r|.i

7ĩ(D + d ) s 3
s; I »


s

b)
Hình 1.9. Mò tà các tiết diện chảy

Với khe hớ lệch tâm 1.9d:
24-n.l

R

2~

7i ( D + d ) s 1 1+ 1,5 rí )
\s j

R=
Ở đây

24r|.l
2,5ĩi(D + d ) s 1

khi e = s.

r| = V).p - độ nhớt độne lực học ỊN s/m 2ì

b) Tổn thất áp suất do sức cản cục bộ gáy nên được tính theo công thức
N

Ap = 10Ễ,.

2g

m

10“4ạ

[bar]

(1.14)

23


Ở đây:

kg
m

p - khôi lưựng riêng của dầu,

m

9, 8

g - gia tốc trọng trường.

s'
m

vận tốc trung bình của dầu.


s

4 - hệ sô tổn thất cục bộ.
Hệ số tổn thất cục bộ của từng bộ phận trong hệ thống thuỷ lực thường được xác
định bằng thực nghiệm. Trên hình 1.8 là ví dụ, 4| là hệ số tổn thất cục bộ đối với thav
đổi tiết diện chảy đột mở, ị 2 v'ới tiết diện đột thắt và $3 với dòng chảy đổi hướng:
c) Tổn thất áp suất đ ể thắng quán tính dấu
Giả sứ cần đẩy khối lượng dầu m
chuyển động với gia tốc a (khi khởi động
chắng hạn). Khối lượng dầu m được tính

s

V

Q

I

(hình 1.10): m = lSp
ở đây:

/

2

1 - chiều dài chứa dầu.

s - diện tích đường ống.


Hình 1.10. Sơ đổ mò tả
tính trở quán tính

p - khối lượng riêng của dầu.
Phương trình cân bằng về lực ta có:
( p , - p 2 ).s - ma = 0

dv
Thay Ap = p, - p , : A p .S - m — : 0
dt
m dS.v
111 (JQ
Ap
s5 d T s 1 dt

L

dQ

(1.15)

dt

L - trở quán tính - ký hiệu:

Pi A A A P2

(liên hệ với truyền dẫn điện AU = L.— )
dt

d) Tổn thất áp suất làm biến dạng dầu và thành ống

?_

Giả sử có thể tích dầu ban đầu V0 = l.s ờ áp
1 ỉV

suất p , . Khi tăng lên áp suất p2 dầu chịu nén
một lượng AV. Theo phần (1.4.2) ta có:
A V = ^ ( p 2-p,)
E

Q
V
—Ap

«

1

Đạo hàm hai vế theo thời gian:
dAV = X , d A p _ ^
dt

24

i
:, p
4V ■. .. •: V : i : ■ •• ’
' !


E,

dt

dệp
1 1

dt

'

2

Hình 1.11. Sơ đồ mò tả
tính trở biến dạng


hay

Ap' = t!~ I AQidt = Di I AQJdt
'-'1

Ở dây:

E|

inôđun đàn hồi của đàn hồi thể tích cùa dầu;

Dị - trớ biến dạng của dầu;

C| - gọi là dung kháng của dầu; ký hiệu: --------Tương

tự tính cho ống bị hiến dạng. Ta cóquan hệ tổng quát cho ống chịu áp
Ap —Aj)| + Ap, = ( D, + D-,)

May

lực:

(AQ, + AQ, )dt

Ap = D’ I AQdt

Ớ dãyAp,:AQ, là tổn hao áp suất và lưu

lượng để biến dạng ống. Và tương tự ký

hiệu: E „ C , . D , là môđun đàn hồi, dung kháng, trớ biến dạng của ống:
D’ =

D-,
D, d
V

D ,+ D :
E2

ớ đây D, = —
V0


D2 - d 2

v„ 2,5D2 + l,5d2
là đường kính ngoài và trong của óng:
T td

1 (llieo hình 1.11

1 .5 .4 . H iệ u s u ấ t t r u y ề n d ã n tr o n g h ệ th ô n g

Sơ đổ tổng quát để tính hiệu suất thể tích và hiệu suất áp suất:

25


×