Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ địa lí 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 24 trang )

SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
PHỤ LỤC
TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14

Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.4. Kết quả đạt được
3. Kết luận và kiến nghị


3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ
phần tự nhiên địa lí 7”.

Trang
2
2
3
3
3
4
4
4
4
6
11
12
12
12


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
1.1.1. Khách quan:
Môn Địa Lí cũng như các môn khoa học khác góp phần hình thành cho
học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục học sinh bước đầu vận dụng những

kiến thức địa lí để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung
quanh và phù hợp yêu cầu của nước ta nói riêng, nhiều nước và Châu lục nói
chung .
Môn Địa Lí ở trong trường THCS là bộ môn khoa học có tính trừu tượng
cao đặc biệt là địa lí 7. Các kiến thức trong chương trình khó, trừu tượng nên
học sinh khó hiểu bài và dẫn đến nhàm chán, lười học. Địa lí lớp 7 không chỉ
có các kênh chữ mà còn có các bản đồ, sơ đồ hình ảnh địa lí, biểu đồ, lát cắt,
lược đồ, …. Nhờ kênh hình học sinh có thể khai thác thuận lợi những tri thức
địa lí dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. Cốt lõi của đổi mới dạy và
học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ
động, học chay, học vẹt. Nhằm tạo ra những con người năng động, có năng
lực giải quyết vấn đề.
1.1.2. Chủ quan:
Kỹ năng khai thác kiến thức trên lược đồ là một trong những loại kỹ năng
đầu tiên mà các em học sinh phải có, để có thể sử dụng và khai thác được các
các kiến thức cơ bản trên lược đồ có sẵn trong sách giáo khoa địa lí. Qua đó
học sinh có thể phát hiện và lĩnh hội được những kiến thức địa lí mới, hoặc
chí ít cũng giúp cho việc khắc sâu thêm những nội dung kiến thức bài học.
Trong tình hình thực tế của xã hội hiện nay có nhiều thay đổi và giáo dục
ngày càng đòi hỏi cao hơn cho phù hợp với thời đại mới, phải thay đổi SGK
địa lí cho phù hợp với thực tiễn vì vậy đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương
pháp giảng dạy đáp ứng chương trình SGK, trong sách giáo khoa kênh hình
mới được tăng lên nhiều hơn góp phần tạo điều kiện thuận lợi giáo viên
hướng dẫn học sinh kĩ năng khai thác kênh hình trong học tập, lược đồ không


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
chỉ dùng lại ở chức năng minh họa mà quan trọng hơn còn là nội dung địa lí
để phát huy trí lực cho học sinh.
1.2 Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ

1.2.1 Mục đích:
- Nắm được kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ của học sinh.
- Xác định phương pháp dạy học đúng đắn, phù hợp với thực tế.
- Nâng cao kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ cho học sinh lớp 7.
1.2.2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của việc sử dụng bản đồ, lược đồ
của học sinh lớp 7.
- Đề ra các phương pháp trong sử dụng bản đồ, lược đồ để đạt hiệu quả cao.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để rút ra những kết luận và đề xuất ý kiến.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 7 trường THCS Lý Tự Trọng
1.3.2. Kế hoạch nghiên cứu: Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược
đồ phần tự nhiên địa lí 7 trong năm học 2014-2015 của học sinh khối 7
Trường THCS Lý Tự Trọng
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí luận.
- Điều tra, tổng kết rút kinh nghiệm.
- Giảng dạy và xây dựng phương pháp
- Quan sát.
- Trắc nghiệm,….
1.5 Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu về khả năng khai thác lượng đồ tự nhiên địa lí của khối 7 trường
THCS Lý Tự Trọng năm học 2014-2015.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
2.1. Cơ sở lí luận:
Địa Lí là một môn học tổng hợp, kết hợp chặt chẽ giữa các môn khoa

học tự nhiên và khoa học xã hội. Bởi vậy muốn học tốt và giải thích được các
hiện tượng địa lí thì học sinh phải xét trong mối quan hệ biện chứng giữa các
yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội.
Phương pháp học tập tốt môn địa lí là biết đọc bản đồ, sơ đồ, bản đồ…
đặc biệt là các biểu đồ. Biểu đồ là một trong những thiết bị dạy học hiệu quả
và cần thiết nhất, có vai trò quan trọng trong giảng dạy và học tập địa lí.
Nhà địa lí học người Liên xô Paolôkin đã nói: “ Địa lí và bản đồ không
thể tách rời nhau, không có bản đồ thì không có địa lí”
Việc rèn luyện kĩ năng khai thác lược đồ ở bộ môn địa lí nói chung và
địa lí 7 nói riêng là việc làm cần thiết trong vấn đề đổi mới phương pháp dạy
của Bộ giáo dục và đào tạo
2.2. Thực trạng:
Xã Nam Xuân là xã đặc biệt khó khăn có địa bàn cư trú rộng, cơ sở hạ
tầng còn yếu, có nhiều dân tộc ít người sinh sống chiếm khoảng trên 80% dân
số, điều kiện kinh tế đa phần người dân còn nhiều khó khăn, phụ huynh tập
trung vào việc làm kinh tế nên vấn đề quan tâm đến học tập của con cái còn
chưa nhiều. Thời gian học tập của học sinh còn ít, ngoài thời gian đi học các
em còn phải đi làm phụ giúp gia đình nên ảnh hưởng đến học tập ở nhà.
Trường THCS Lý Tự Trọng nằm trên địa bàn xã Nam Xuân là trường
mới thành lập, cơ sỏ hạ tầng cò yếu và thiếu, đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình
nhưng bên cạnh đó kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều nên hưởng đến chất
lượng của các bộ môn trong đó có bộ môn địa lí.
Qua thực tế giảng dạy môn địa lí 7 tại trường THCS Lý Tự Trọng, là
trường có số lượng học sinh dân tộc thiểu số chiếm đến 80 % số học sinh
trong toàn trường, tôi nhận thấy khi yêu cầu các em xác định thông tin trên
lược đồ đa số các em ngại phát biểu, e dè hoặc lên bảng xác định còn lúng
túng. Đối với học sinh khá giỏi việc xác định thông tin trên lược đồ ít gặp khó


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.

khăn hơn học yếu kém, thậm chí một số học sinh yếu kém chỉ xem lược đồ
cho có xem mà không hiểu biết thông tin của lược đồ mang lại. Ỏ những vùng
điều kiện kinh tế khó khăn thì mức độ nhận thức hay tiếp thu của học sinh
cũng không đều nhau, mức độ tiếp cận với các thông tin đại chúng nên các em
bị hạn chế phần nào khi tiếp xúc tranh ảnh đặt biệt là lược đồ, bản đồ, ….
Đặc biệt khi yêu cầu các em xác định trên bản đồ về: Tọa độ địa lí châu
lục, tìm vùng tiếp giáp của các châu lục trên lược đồ, dựa vào bảng thang màu
để xác định địa hình, xác định dòng biển nóng, dòng biển lạnh hay xác định
các mỏ khoáng sản trên bản đồ còn yếu.
Là giáo viên giảng dạy bộ môn địa lí tôi luôn trăn trở làm sao các em
học sinh, học bài và hiểu bài trên lớp mà không cần thời gian học bài ở nhà
nhiều. Vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp giúp các em học sinh khai
thác lược đồ tốt hơn, đặc biệt các em học sinh khối 7.
Kết quả khảo sát kĩ năng khai thác lược đồ phần tự nhiên Địa Lí 7 của
năm học 2013-2014 đạt được kết quả sau:
Trung bình khối 7 trường THCS Lý Tự Trọng
Năm học 2013- 2014:
STT
LỚP
SỐ
LƯỢNG
1
2
3
4

7A1
7A2
7A3
7A4

Tổng

34
34
34
32
134

Kĩ năng khai thác
lược đồ tốt
số h/s
20
19
21
22
82

Tỉ lệ %
58.8
55.88
61.76
68.75
61.3

Kĩ năng khai thác lược
đồ chưa tốt
số h/s
14
15
13

10
52

Tỉ lệ %
41.2
44.1
38.2
31.3
38.7

Trung bình toàn khối 7 có kĩ năng khai thác lược đồ tốt đạt: 61.3 %
Toàn khối 7 kĩ năng khai thác lược đồ chưa tốt: 38.7 %
Trước thực trạng trên, để giúp học sinh có kĩ năng khai thác lược đồ
được tốt dần lên. Tôi xin chia sẽ những kinh nghiệm của mình trong quá trình


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
giảng dạy địa lí 7. Đặt biệt là “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác
lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề
Vấn đề sử dụng đồ dùng dạy học mà trong giảng dạy địa lí là các lược
đồ. Sử dụng lược đồ trong giảng dạy địa lí, giúp học sinh khắc sâu kiến thức,
dễ hiểu bài, nắm nội dung bài qua lược đồ, lâu quên, ….Để hướng dẫn học
sinh biết sử dụng lược đồ, để rèn luyện học sinh sử dụng thành thạo hơn lược
đồ tự nhiên là lần lượt theo trình tự sau:
2.3.1. Xác định tọa độ địa lí của châu lục:
Khi học tập về một vùng châu lục, quốc gia hay các vùng miền… vấn
đề xác định tọa độ địa lí là hết sức quan trọng, khi xác định được tọa độ ta biết
được châu lục đó nằm ở môi trường nào, khí hậu, cảnh quan của châu lục thay
đổi ra sao. Ở Địa Lí 7 chúng ta hướng dẫn học sinh tìm vĩ độ ở mức đơn giản

vì kiến thức rất trừu tượng.
Ví dụ khi dạy bài 47: Châu nam cực – Châu lục lạnh nhất thế giới.


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào H47.1 sgk xác định vị trí giới hạn
của Châu Nam Cực. Học sinh biết được phần lục địa trong vòng cực nam của
Trái Đất và các đảo ven lục địa
Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 6 và với vị trí nằm ở cựa Nam của Trái
Đất thì như vậy khí hậu ở đây như thế nào? Học sinh trả lời Châu Nam cực có
khí hậu lạnh giá. Vậy khí hậu lạnh giá thực vật và động vật nơi đây phát triển
như thế nào? Thực vật nghèo nàn còn động vật chủ yếu là động vật xứ lạnh.
(Phụ lục 1)
Ở Bài 26, 27: Thiên nhiên Châu Phi giáo viên yêu cầu học sinh xác
định vị trí của chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam, học sinh xác định trên lược
đồ: Cực Bắc Châu Phi nằm trên chí tuyến Bắc, còn cực Nam Châu Phi nằm
trên chí tuyến Nam.
Vậy Châu phi nằm trọn trong hai chí tuyến. Như vậy Châu phi thuộc
môi trường nào? Học sinh xác định trong môi trường đới nóng.
2.3.2. Tìm vùng tiếp giáp của châu lục ta đang học trên lược đồ:
Ta thường hướng dẫn học sinh xác định 8 hướng tiếp giáp chính trên
bản đồ là: Bắc – Nam, Tây – Đông, Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam và Tây
Nam. Việc xác định các hướng tiếp giáp châu lục là để học sinh xác định
hướng châu lục và châu lục tiếp với những châu lục khác hoặc biển và đại
dương. Các yếu tố tiếp giáp có ảnh hưởng trực tiếp đến châu lục.


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
Ví dụ: Bài 26 Thiên nhiên Châu Phi


Yêu cầu học sinh qua sát H26.1: Cho biết Châu phi tiếp giáp với biển
và đại dương nào? Học sinh trả lời.
- Phía Tây giáp với Đại Tây Dương.
- Phía Đông Nam giáp với Ấn Độ Dương.
- Phía Bắc giáp với Địa Trung Hải.
- Phái Đông Bắc giáp với Biển Đỏ và Châu Á.


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
Như vậy học sinh hình dung được vị trí của Châu Phi nằm dưới Châu
Âu và giáp với Châu Á. Giáo viên yêu cầu học sinh xác định trên lược đồ nơi
tiếp giáp của Châu Phi với Châu Á.
Yêu cầu học sinh xác định kênh đào xuyê và ý nghĩa của kênh đào này
Điểm nút giao thông quan trọng bậc nhất của hàng hải quốc tế, đường biển đi
từ Tây Âu sang Viển Đông qua Địa Trung Hải vào Xuy-ê được rút ngắn rất
nhiều…muốn đi từ Địa Trung Hải sang Ấn Độ Dương người ta phải đi vòng
qua Đại Tây Dương (giáo viên chỉ hướng đi trên lược đồ). Nhưng khi có kênh
đào Xuy-ê thì người ta không cần phải đi vòng mà chỉ cần từ Địa Trung Hải
qua kênh đào Xuy-ê theo biền Đỏ là đến Ấn Độ Dương. Vậy kênh đào Xuy-ê
có tác dụng như thế nào?
Học sinh trả lời: Rút ngắn đoạn đường đi, khi tàu thuyền đi qua kênh
đào Xuy-ê phải nộp thuế, vậy Ai Cập sở hữu kênh đào Xuy-ê sẽ có điều kiện
gì để phát triển kinh tế? Học sinh sẽ trả lời thu thuế.
Ai Cập tiếp giáp Châu Á thông qua kênh đào Xuy-ê nên kinh tế phát triển
nhờ vào thu thuế các tàu thuyền khi đi qua kênh đào này.
Như vậy việc xác định vị trí tiếp giáp là rất quan trọng.(Phụ lục 2)
2.3.3. Các kí hiệu khác thường được sử dụng trên lược đồ:
a. Dựa vào thang màu để xác định địa hình:
Đa số các lược đồ đều có phần chú thích của thang màu như màu xanh
là Đồng bằng, màu vàng, cam là địa hình cao nguyên, sơn nguyên, màu đỏ

thẩm là núi cao. Nhờ phần chú thích này mà ta có thể xác định được địa hình
của châu lục cao hay thấp trên lược đồ.
Ví dụ khi dạy bài 36: Thiên nhiên Bắc Mĩ ( phụ lục 3)


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.

Giáo viên yêu cầu học sinh xác định địa hình của Bắc Mĩ trên lược đồ
tự nhiên:
+ Phía Tây địa hình núi cao do đó có màu đỏ đậm.
+ Ở giữa có địa hình thấp do có màu xanh (đồng bằng)
+ Phía Đông có địa hình cao hơn chính giữa nhưng thấp hơn phía Tây do có
màu vàng và cam.
Bài 26: Thiên nhiên Châu Phi
Đối với lược đồ này đã chú thích rõ các sơn nguyên, bồn địa,…. Nhưng
nhìn vào thang màu, giáo viên hướng dẫn cho học sinh thấy phía Đông Nam
của Châu Phi có địa hình cao hơn Tây Bắc của Châu Phi.
b. Dòng biển nóng và dòng biển lạnh:
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh nơi nào tiếp giáp với dòng biển
nóng (chú thích mũi tên dài màu đỏ) đi qua thì thường có khí hậu nóng ẩm
nên mưa khá nhiều. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào vị trí và địa hình cao hay
thấp, nếu nơi có dòng biển nóng đi qua chí tuyến và địa hình cao thì lượng
mưa chủ yếu ven biển còn bên trong mưa ít hoặc rất ít.


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
Nơi có dòng biển lạnh (chú thích mũi tên dài màu xanh) đi qua thường
rất ít mưa (do lượng hơi nước bóc lên rất ít) hay xuất hiện hoang mạc hay bàn
hoang mạc và trên thế giới các hoang mạc nóng lớn thường hay xuất hiện ở
hay chí tuyến nằm giáp dòng biển lạnh hoặc sâu trong lục địa.

- Nơi giao nhau của dòng biền nóng và dòng biển lạnh là nơi thủy sinh
phát triển rất mạnh do sinh vật phù du nhiều làm mồi cho tôm cá, ….
c. Tài nguyên khoáng sản:
Tất cả các lược đồ đều có chú thích tài nguyên khoáng sản của từng
châu lục: Kim loại, phi kim, các loại rừng, …. Do đó trong quá trình giảng
dạy giáo viên cho học sinh tự xác định các tài nguyên khoáng sản trên lược
đồ.
Ví dụ bài 26: Thiên nhiên Châu Phi
Hãy xác định trên lược đồ Châu Phi có các tài nguyên khoáng sản nào?
Học sinh sẽ xác định từng loại tài nguyên khoàng sản trên lược đồ.
Qua đó em có nhận xét gì tài nguyên khoáng sản ở Châu Phi? Do đó có
nhiều khoáng sản nên học sinh trả lời: Châu Phi giàu tài nguyên khoáng sản.
2.4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Trong qua trình giảng dạy địa lí 7 người giáo viên có thể điều chỉnh nội
dung sao cho phù hợp người dạy có thể thêm hoặc bớt, hay thay đổi thứ tự
cách tiến hành sao cho đạt được yêu cầu của bài dạy phù hợp với nhận thức
của sinh để hoạt động dạy và học đạt được hiệu quả.
Tính trung bình của toàn khối 7 đến kết thúc năm học 2014-2015
Trường THCS Lý Tự Trọng đạt được kết quả như sau:
STT

LỚP

SỐ

Kĩ năng khai thác

Kĩ năng khai thác

LƯỢNG


lược đồ tốt

lược đồ chưa tốt

số học
1

7B1

36

sinh
30

Tỉ lệ %

số học

Tỉ lệ %

83.3

sinh
6

16.67


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.

2
3
4

7B2
7B3
7B4
Tổng

34
33
32
134

28
29
28
115

82.4
87.9
87.5
85.3

6
4
4
20

17.65

12.12
12.5
14.73

Trung bình toàn khối 7 có kĩ năng khai thác lược đồ tốt đạt: 85.3 %
Toàn khối 7 kĩ năng khai thác lược đồ chưa tốt: 14.73 %
* Qua đó ta thấy được bước tiến bộ trong giảng dạy:
- Khả năng tiếp thu của học sinh ngày càng nâng cao.
- Học sinh tiếp thu kĩ năng khai thác lược đồ dần tốt hơn
- Đa số học sinh đều hứng thú khai thác thông tin trên lược đồ
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận
Những kinh nghiệm của bản thân tự rút ra trong quá trình giảng dạy, với
mong muốn rằng chất lượng dạy và học của trường nói riêng của ngành giáo
dục nói chung ngày càng nâng cao. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng kinh nghiệm
này sẽ không tránh khỏi những sai sót. Bản thân tôi rất mong nhận được nhiều
ý kiến đóng góp chân thành từ đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
3.2. Kiến nghị
- Nhà trường tạo điều kiện mua sắm bản đồ tự nhiên địa lí.
- Tập bản đồ tự nhiên các châu lục
Nam xuân, ngày 09 tháng 09 năm 2015
Người thực hiện

Nguyễn Bá Dũng


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.

Tài liệu tham khảo
- Tập bản đồ tự nhiên Địa Lí các châu lục

- Sách giáo khoa, sách giáo viên Địa Lí 7
- Trang violet.vn
- Sách hướng dẫn làm bài tập Địa Lí 7.


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.

ĐÁNH GIÁ TỔ CHUYÊN MÔN NHÀ TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD-ĐT
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Phụ lục 1
CHƯƠNG: VIII: CHÂU NAM CỰC
Bài 47
CHÂU NAM CỰC – CHÂU LỤC LẠNH NHẤT THẾ GIỚI
I/ Mục tiêu.
1.Kiến thức:
- Các hiện tượng và đặc điểm tự nhiên của châu lục ở cực Nam của Trái Đất.
- Một số nét đặc trưng về quá trình khám phá và nghiên cứu châu Nam Cực.
2.Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ địa lí.
3.Thái độ:
- Giáo dục môi trường qua bảo vệ các loài động vật quý đang có nguy cơ
tuyệt chủng.
II/ Chuẩn bị.
1. GV: lược đồ tự nhiên châu Nam Cực, H47.2, H47.3 phóng to.
2. HS: học bài và soạn bài.


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
III/ Các bước lên lớp.
1/ Ổn định.
2/ Kiểm tra bài cũ.

3/ Bài mới.
Hoạt động GV
Hoạt động 1:

Hoạt động HS

- Yêu cầu HS dựa vào

Ghi bảng
1. Khí hậu.
a. Vị trí, giới hạn.

H47.1.
- Xác định vị trí, giới hạn,

- Phân tích: nằm hoàn

- Phần lục địa trong

diện tích của châu Nam

toàn ở vòng cực Nam có

vòng cực Nam và các

Cực?

diện tích 14,1 triệu km2.

đảo ven lục địa.

- Diện tích 14,1 triệu

- Nam Cực được bao bọc

- Ấn Độ Dương, Đại Tây km2.

bởi các biển và đại dương

Dương, Thái Bình

nào?

Dương.

- Yêu cầu HS quan sát

- Phân tích: khí hậu rất

H47.2, khí hậu châu Nam

khắc nghiệt.

b. Đặc điểm tự nhiên.

Cực?
- Gió bão ở đây có đặc

- Nhiều gió bão nhất thế

- Khí hậu rất khắc


điểm gì? Tại sao?

giới, vận tốc thường trên

nghiệt, là nơi có

60 km/giờ. Vì đây là

nhiều gió bão nhất thế

vùng áp cao.

giới.

-Vì sao khí hậu lạnh giá

- Vị trí ở vùng cực nam

như vậy?

nên mùa đông đêm địa
cực kéo dài. Vùng Nam
Cực là 1 lục địa rộng lớn
nên khả năng tích trữ
năng lượng nhiệt kém,
nhiệt lượng thu được
trong mùa hè nhanh



SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
chóng bức xạ hết →
băng nhiều.
Dựa vào H47.3, nêu đặc
điểm địa hình nổi bật của

- Địa hình là 1 cao
- Học sinh trình bày

nguyên băng khổng

châu Nam Cực?

lồ, cao trung bình

- Sự tan băng ở Nam Cực

2600m.

ảnh hưởng đến đời sống

- Ước tính diện tích băng

của con người trên Trái

Nam Cực chiếm 4/5 diện

Đất?

tích băng thế giới . Nếu

băng Nam Cực tan hết
thì mặt nước của Trái
Đất dâng lên 70m, diện
tích lục địa hẹp lại, các
đảo bị nhấn chìm,….

- Sinh vật Nam Cực có đặc
điểm gì?

-Thực động vật:
- Thực vật không có;

Thực vật không có;

động vật có khả năng

động vật có khả năng

chịu rét giỏi như chim

chịu rét giỏi như:

cánh cụt, hải cẩu, cá voi

Chim cánh cụt, hải

xanh, báo biển,….sống

cẩu, cá voi xanh, báo


ven lục địa.

biển,….

- Theo em chúng ta cần
phải làm gì để những loài

Không đánh bắt, tuyên

động vật quý hiếm này

truyền để mọi người thấy

không bị tuyệt chủng?

được sự cần thiết phải
bảo vệ ........

- Ở đây có những khoáng
sản gì?

- Than đá, đồng, sắt, dầu
mỏ, khí tự nhiên,…

2. Vài nét về lịch sử


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
Hoạt động 2:


khám phá và nghiên
cứu.

- Con người phát hiện châu
Nam Cực từ bao giờ?

- Châu Nam Cực được

- Châu Nam Cực

phát hiện vào thế kỉ

được phát hiện và

- Châu Nam Cực được xúc

XIX.

nghiên cứu muộn

tiến nghiên cứu mạnh mẽ

- Được nghiên cứu mạnh nhất.

từ khi nào?

mẽ từ 1957.

- Việc khảo sát Nam Cực


- Là nơi chưa có dân
cư sinh sống thường

được quy định như thế

- 1/12/1959, đã có 12

nào?

quốc gia kí “hiệp ước

xuyên.

Nam Cực” quy định việc
nghiên cứu với mục đích
hoà bình, không đòi hỏi
phân chia lãnh thổ, tài
nguyên.

Phụ lục 2
Tiết 29 – Bài 26: THIÊN NHIÊN CHÂU PHI
I/ Mục tiêu.
- Kiến thức:
HS hiểu rõ châu Phi có dạng hình khối, đặc điểm, vị trí, địa hình,
khoáng sản của châu Phi.
- Kỹ năng:
Rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích lược đồ để tìm hiểu kiến thức.
- Thái độ:
II/ Chuẩn bị.



SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
- GV: bản đồ tự nhiên châu Phi, bản đồ tự nhiên thế giới.
- HS: soạn và học bài.
III/ Tiến trình dạy - học.
1/ Ổn định.
2/ Kiểm tra bài cũ.
- Xác định vị trí các châu lục và đại dương trên thế giới?
- Tại sao nói thế giới chúng ta sống “rộng lớn và đa dạng”?
3/ Bài mới.


Hoạt động GV
Hoạt động 1:

Hoạt động HS

Ghi bảng
1.Vị trí địa lí.

SKKN:
“Mộtcác
số biện
sinh
khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
- Giới thiệu
điểmpháp
cực giúp- học
Quan
sát.

của Châu Phi trên bản đồ.
+ Cực Bắc: mũi Cáp
Blăng 37020’B
+ Cực Nam: mũi Kim
34051’N
+ Cực ĐÔNg: mũi
Rathaphun 51021’Đ
+ Cực Tây: mũi xanh(Cáp
ve)17033’T
- Cho biết Châu Phi tiếp

- Bắc: Địa Trung Hải.

- Châu Phi được

giáp với biển và đại

- Tây: Đại Tây Dương.

bao bọc bởi các

dương nào?

- Đông: Biển Đỏ - Kênh

đại dương và biển.

Xuyê.
- Nam: Ấn Độ Dương.
- Đường xích đạo qua


- Qua chính giữa châu

phần nào của châu lục?

lục.

- Đường chí tuyến Bắc

- Giữa hoang mạc Xa ha

qua phần nào?

ra.

- Chí tuyến Nam qua phần - Giữa bồn địa Calahari.

- Đại bộ phận lãnh

nào?

thổ nằm giữa chí

- Vậy lãnh thổ Châu Phi

- Đới nóng.

thuộc môi trường nào?

tuyến Bắc và chí

tuyến Nam.

- Đường bờ biển Châu Phi - Đường bờ biển ít bị chia
có đặc điểm gì? Đặc điểm

cắt → khí hậu Châu Phi

đó ảnh hưởng như thế nào rất khô và nóng.
đến khí hậu?
- Đảo lớn nhất Châu Phi?

- Ma-đa-ga-xca.

- Nêu tên các dòng biển

- Dòng biển nóng:

nóng lạnh chảy ven bờ?

Ghinê,mũi kim, môdăn,

Nền công nghiệp ở đới ôn

bich.

hoà có đặc điểm gì?

- Dòng biển lạnh: Ca-hari, Ben-ghe-la, Xô-ma-li.

- Đường bờ biển ít

bị chia cắt.


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.

Phụ lục 3
Tiết 39. Bài 36: THIÊN NHIÊN BẮC MĨ
I/ Mục tiêu. Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức - Nắm vững đặc điểm 3 bộ phận địa hình Bắc Mĩ.
- Biết sự phân hoá lãnh thổ theo hướng từ bắc xuống nam, chi phối sự phân
hoá khí hậu Bắc Mĩ.
2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng phân tích lát cắt địa hình, lược đồ.
3. Tư tưởng: Học sinh có ý thức tốt trong học tập
II/ Chuẩn bị.
- GV: lược đồ tự nhiên châu Mĩ, lát cắt địa hình Bắc Mĩ.
- HS: Vỡ ghi, sgk...
III/ Các bước lên lớp.
1/ Ổn định.
2/ Kiểm tra bài cũ.
- Lãnh thổ châu Mĩ kéo dài trên bao nhiêu vĩ độ?
- Trình bày đặc điểm dân cư của châu Mĩ?
3/ Bài mới.
Hoạt động GV
Hoạt động 1:

Hoạt động HS

Ghi bảng
1. Các khu vực địa


- Yêu cầu HS quan sát

hình.

H36.1, H36.2.

a. Hệ thống Coóc-đi-

- Địa hình Bắc Mĩ được

- Phía tây là Coóc-đi-e,

e ở phía tây.


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
chia thành mấy phần?

giữa là đồng bằng trung
tâm, phía đông là dãy núi
già Apalát.

- Xác định giới hạn, quy - Phía tây là dãy Thạch

- Là miền núi trẻ, cao

mô, độ cao hệ thống

Sơn (Roc-ki) dài từ Bắc


đồ sộ, dài 9000 km

Coóc-đi-e, sự phân bố

Băng Dương đến Mê-hi-

theo hướng bắc nam.

các dãy núi và các cao

cô cao 3000m, có nhiều

nguyên trên hệ thống

ngọn núi cao 4000m .

núi này?

- Phía đông là dãy núi nhỏ
hẹp, tương đối cao 2000m

- Gồm nhiều dãy chạy

→ 4000m.

song song xen kẽ các

- Giữa các dãy núi phía

cao nguyên và sơn


đông và phía tây là chuỗi

nguyên.

các cao nguyên và bồn địa
từ bắc xuống nam cao 500
→ trên 2000m.
-Trên hệ thống Coóc-đi- - Tập trung nhiều khoáng

- Là miền núi có

e có những khoáng sản

sản có giá trị cao: vàng,

nhiều khoáng sản

gì?

đồng, chì,….

quý, chủ yếu là kim
loại màu với trữ
lượng lớn.

- Đồng bằng trung tâm

- Là đồng bằng rộng lớn


b. Miền đồng bằng ở

có đặc điểm gì?

tựa như 1 lòng máng lớn

giữa.

cao phía bắc và tây bắc,

- Cấu tạo địa hình

thấp dần phía nam và phía

dạng lòng máng.

đông nam → khí hậu phía

- Cao phía bắc và tây

bắc lạnh, phía nam nóng.

bắc, thấp dần phía


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
nam và đông nam.
- Hệ thống sông, hồ

- Hệ thống Hồ Lớn là hồ


miền đồng bằng có gì

Băng hà quan trọng là ngũ ngọt và sông lớn trên

nổi bật?

hồ: hồ Thượng, Mi-si-gân, thế giới có giá trị kinh
Hu-rôn, Ê-ri-ê, Ôn-ta-ri-ô

- Hệ thống hồ nước

tế cao.

đó là hồ nước ngọt nước
lớn trên thế giới
c. Miền núi già và
sơn nguyên phía
đông.
- Miền núi già và sơn

- Sơn nguyên trên bán đảo

- Là miền núi già cổ,

nguyên gồm những bộ

La-bra-đo của Ca-na-đa,

thấp có hướng đông


phận nào?

dãy A-pa-lát của Hoa Kì.

bắc - tây nam.

- Đặc điểm của miền

- Dãy A-pa-lát thấp và hẹp - Dãy Apalát rất giàu

địa hình này như thế

nên ảnh hưởng của Đại

nào?

Tây Dương đối với lục địa

khoáng sản.

Bắc Mĩ vào sâu hơn, rộng
hơn; rất giàu khoáng sản.

2. Sự phân hoá khí
Hoạt động 2:

hậu Bắc Mĩ.
- Hàn đới, ôn đới, nhiệt


- Bắc Mĩ có các kiểu khí đới núi cao, cận nhiệt đới,

- Sự phân hoá khí hậu
theo chiều bắc – nam.

hậu nào? Kiểu nào

hoang mạc và nửa hoang

chiếm phần lớn diện

mạc, khí hậu ôn đới chiếm - Sự phân hoá khí hậu

tích?

phần lớn diện tích.

theo chiều đông – tây,

- Do lãnh thổ Bắc Mĩ trải

đặc biệt là phía đông


SKKN: “Một số biện pháp giúp học sinh khai thác lược đồ phần tự nhiên địa lí 7”.
- Tại sao khí hậu Bắc

dài khoảng 830B → 150B.

và phía tây kinh tuyến

1000T.

Mĩ có sự phân hoá bắc
– nam?

- Khí hậu Bắc Mĩ chịu ảnh - Sự phân hoá khí hậu
- Cho biết sự khác biệt

hưởng sâu sắc của sự

theo độ cao, thể hiện

về khí hậu giữa phần

tương phản rõ rệt giữa 2

rõ ở miền núi trẻ

đông và phần tây kinh

miền địa hình núi trẻ phía

Coóc-đi-e.

tuyến 1000T? Vì sao có

tây và núi già phía đông.

sự biệt đó?


- Sự phân hoá khí hậu theo

- Ngoài ra còn có sự

độ cao, thể hiện rõ ở miền

phân hoá nào? Thể hiện núi trẻ Coóc-đi-e.
rõ ở đâu?



×