Tải bản đầy đủ (.docx) (205 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.74 KB, 205 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
tài liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận
khoa học của Luận án chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đỗ Quốc Việt


2

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Đình Đỗ; PGS.TS.
Đỗ Minh Thành - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả
trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn tới Học viện Tài Chính, Khoa đào tạo Sau đại
học Học viện Tài chính đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu Luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu trong quá
trình thu thập số liệu, phiếu điều tra của các nhà quản lý tại các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty Sông Đà, các thành viên Ban Kiểm soát nội bộ, các cán bộ
các Ban: Tài chính - Kế toán, Tổ chức nhân sự, Kinh tế, Quản trị rủi ro… tại
Công ty mẹ và các doanh nghiệp thành viên thuộc Tổng công ty Sông Đà.
Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ sự cảm ơn tới những người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu Luận án.


3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BBKT
BCKT
BCKS
BCTC
BKS
COSO
CTCP
DNNN
HĐQT
HĐTV
HTKSNB
IFAC
IIA
KQKD
KSCL
KSNB
KSVNB
KTĐL
KTNB
KTNN
KTVNB
KHKT
NĐD
OECD
QLDA
QTKD
QTRR
SDC

SOX
SXKD
TCT
TGĐ
TNHH MTV

Biên bản kiểm toán
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm soát
Báo cáo tài chính
Ban kiểm soát
Ủy ban chống gian lận BCTC - Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp nhà nước
Hội đồng quản trị
Hội đồng thành viên
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Liên đoàn Kế toán quốc tế
Viện Kiểm toán nội bộ
Kết quả kinh doanh
Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát viên nội bộ
Kiểm toán độc lập
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán viên nội bộ
Kế hoạch kiểm toán
Người đại diện
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

Quản lý dự án
Quản trị kinh doanh
Quản trị rủi ro
Tổng công ty Sông Đà
Luật Sarbanes - Oxley
Sản xuất kinh doanh
Tổng công ty
Tổng giám đốc
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................viii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP..............................................................17
1.1. Khái quát về KTNB......................................................................................17
1.1.1. Sự hình thành và phát triển lý thuyết KTNB.............................................17
1.1.2. Khái niệm và phân loại KTNB..................................................................19
1.1.3. Vai trò, chức năng, mục đích của KTNB...................................................26
1.1.4. Sự độc lập, quyền hạn, trách nhiệm của KTNB........................................33
1.1.5. Nội dung, phạm vi và các phương pháp kỹ thuật của KTNB...................37
1.1.6. Phân biệt KTNB với kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước...............43
1.2. Tổ chức KTNB trong doanh nghiệp.............................................................47

1.2.1. Nội dung tổ chức KTNB trong doanh nghiệp...........................................47
1.2.2. Tổ chức bộ máy KTNB.............................................................................48


5

1.2.3. Tổ chức hoạt động KTNB.........................................................................58
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTNB trong doanh nghiệp.................69
1.3.1. Các nhân tố khách quan.............................................................................69
1.3.2. Các nhân tố chủ quan...................................................................................71
1.4. Một số mô hình KTNB trên thế giới và bài học rút ra đối với Việt Nam...........72
1.4.1. Kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn General Motor..........................................72
1.4.2. KTNB tại Tập đoàn Bưu chính Italia - Poste Italiane...............................76
1.4.3. Tổ chức KTNB trong thông lệ quản trị quốc tế.........................................80
1.4.4. Bài học rút ra đối với Việt Nam................................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................83
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ...........................................................................84
2.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm tổ chức, quản lý của Tổng công
ty Sông Đà chi phối đến tổ chức KTNB.............................................................84
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Tổng công ty Sông Đà........................84
2.1.2. Đặc điểm của Tổng công ty Sông Đà ảnh hưởng đến tổ chức KTNB........85
2.2. Nhận diện và thực trạng các hoạt động thực hiện chức năng của KTNB
trong Tổng công ty Sông Đà...............................................................................91
2.2.1. Tại Công ty mẹ - Tổng công ty Sông Đà...................................................91
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy KSNB..........................................................................92
2.2.2. Tại các đơn vị thành viên........................................................................123


6


2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chức năng KTNB trong Tổng công ty Sông Đà.....128
2.3.1. Những kết quả đã đạt được......................................................................128
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế...........................................................................130
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế.............................................135
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................139
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI
BỘ TRONG TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ..................................................140
3.1. Định hướng chiến lược phát triển Tổng công ty Sông Đà và vấn đề đặt ra
đối với việc hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ.............................................140
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 20162020...................................................................................................................140
3.1.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc hoàn thiện tổ chức KTNB trong TCT
Sông Đà.............................................................................................................142
3.2. Nguyên tắc và định hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tổng
công ty Sông Đà................................................................................................143
3.2.1. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức KTNB tại Tổng công ty Sông Đà..........143
3.2.2. Định hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông
Đà......................................................................................................................145
3.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty Sông
Đà......................................................................................................................147
3.3.1. Nâng cao nhận thức về KTNB trong Tổng công ty Sông Đà..................147
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ..........................148
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động KTNB......................................156


7

3.4. Các kiến nghị, các điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức
kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty Sông Đà......................................................185
3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.........................................185

3.4.2. Về phía Tổng công ty Sông Đà...............................................................186
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................187
KẾT LUẬN......................................................................................................188
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................191


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình tài chính SDC giai đoạn 2012-2014........................................3
Bảng 1.1: Mô hình ba vòng bảo vệ trong doanh nghiệp.....................................59
Bảng 2.1: Tổng hợp nhân sự Ban KSNB giai đoạn 2012-2015..........................97
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn chức danh KSVNB tại SDC.............................................98
Bảng 2.3: Tổng hợp trình độ, kinh nghiệm của KSVNB tại 31/12/2015............99
Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa mức độ rủi ro và tần suất kiểm soát.....................104
Bảng 2.5: Hướng dẫn đánh giá HTKSNB và sự tồn tại của rủi ro kiểm soát....115
Bảng 2.6: Hướng dẫn chọn mẫu kiểm soát........................................................117
Bảng 3.1: Kết quả xây dựng định biên lao động KTNB tại Công ty mẹ..........152
Bảng 3.2: Bảng mô tả công việc, tiêu chuẩn chức danh Trưởng KTNB...........155
Bảng 3.3: Kết quả chấm điểm rủi ro theo nhóm yếu tố ngành EPC.................159
Bảng 3.4: Kết quả chấm điểm rủi ro theo nhóm yếu tố ngành Điện.................160
Bảng 3.5: Xác định mức trọng số rủi ro đối với ngành EPC.............................161
Bảng 3.6: Kết quả chấm điểm rủi ro tổng thể ngành EPC................................161
Bảng 3.7: Xác định mức trọng số rủi ro đối với ngành Điện............................162
Bảng 3.8: Kết quả chấm điểm rủi ro tổng thể ngành Điện................................162
Bảng 3.9: Kết quả xếp hạng rủi ro các đơn vị chọn mẫu.....................................163
Bảng 3.10: Đánh giá rủi ro tài chính CTCP Sông Đà 11...................................167
Bảng 3.11: Thông tin sơ bộ về hai hợp đồng xây lắp chọn mẫu.......................168
Bảng 3.12: Kết quả chấm điểm rủi ro hợp đồng xây lắp chọn mẫu..................169



9


10

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình đầu vào - đầu ra trong Kiểm toán hoạt động.......................23
Sơ đồ 1.2: KTNB trực thuộc Ban giám đốc........................................................48
Sơ đồ 1.3: KTNB trực thuộc Hội đồng quản trị..................................................49
Sơ đồ 1.4: KTNB trực thuộc Uỷ ban kiểm toán..................................................50
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức KTNB tập trung......................................................51
Sơ đồ 1.6: Mô hình tổ chức KTNB phân tán......................................................52
Sơ đồ 1.7: Mô hình tổ chức KTNB hỗn hợp.......................................................53
Sơ đồ 1.8: Mô hình tổ chức KTNB tại General Motor.......................................75
Sơ đồ 1.9: Mô hình tổ chức KTNB tại Poste Italiane.........................................77
Sơ đồ 1.10: Mô hình nhận diện rủi ro tại Poste Italiane......................................79
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SDC cuối năm 2018...........................................87
Sơ đồ 2.2: Vị trí của Ban KSNB trong cơ cấu tổ chức Công ty mẹ - TCT.........92
Sơ đồ 2.3: Quy trình KSNB tại Công ty mẹ SDC.............................................100
Sơ đồ 2.4: Trình tự thực hiện lập kế hoạch KSNB năm....................................101
Sơ đồ 2.5: Trình tự thực hiện lập kế hoạch KSNB cho từng cuộc kiểm soát....105
Sơ đồ 2.6: Trình tự thực hiện kiểm soát trực tiếp tại các đơn vị........................111
Sơ đồ 2.7: Mô hình tổ chức, hoạt động CTCP Sông Đà 5................................123
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức TCT Sông Đà sau khi thành lập KTNB................149
Sơ đồ 3.2: Các bước trong quy trình KTNB tại Công ty mẹ SDC....................157


11



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển kinh tế, vì vậy nhu cầu
xây dựng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
khác là rất lớn. TCT Sông Đà là một trong những đơn vị đầu tiên được thành lập
để thực hiện một trong những nhiệm vụ đó, với truyền thống hơn 50 năm xây
dựng và phát triển, là đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực xây lắp, đã và đang thi
công nhiều công trình trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
như: Thủy điện Thác Bà, Hòa Bình, Yali, Sê San, Sơn La, Lai Châu; Đường dây
truyền tải điện 500KV Bắc Nam; Đường Hồ Chí Minh... và sắp tới đây là nhà
máy điện hạt nhân đầu tiên của Việt Nam tại Ninh Thuận. Trải qua quá trình
phát triển, cùng với những thành tích đã đạt được thì trong cơ cấu tổ chức, mô
hình quản trị tại TCT Sông Đà còn bộc lộ một số điểm chưa bắt kịp với sự phát
triển của kinh tế thị trường; một số dự án do TCT làm chủ đầu tư chưa phát huy
được hiệu quả; hoạt động kiểm tra, kiểm soát tại Công ty mẹ và Công ty con còn
hạn chế.
Hiện tại, TCT đang trong quá trình triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với
mục tiêu: Xây dựng một Tổng công ty có cơ cấu hợp lý, tập trung vào ngành
nghề kinh doanh chính với quy trình quản lý, quản trị công ty theo thông lệ tốt
nhất; nâng cao sức cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Tổng
công ty. Để thực hiện được các mục tiêu đó một trong những giải pháp TCT
Sông Đà cần phải thực hiện đó là hoàn thiện bộ máy quản lý, thiết lập một hệ
thống KSNB hoạt động hiệu quả, phát huy tối đa hiệu quả trong việc huy động
và sử dụng tối ưu các nguồn lực. Hệ thống KSNB chỉ phát huy được hiệu quả
khi được thiết kế phù hợp với những đặc thù của doanh nghiệp và phải được
đánh giá thường xuyên nhằm phát hiện những điểm yếu để khắc phục. Vì vậy,
trong cơ cấu tổ chức của TCT Sông Đà cần phải có một bộ phận thực hiện chức

năng đánh giá hiệu quả hệ thống KSNB và đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu
lực của tất cả các hoạt động nhằm đưa ra ý kiến tư vấn cho các cấp lãnh đạo
trong quá trình ra quyết định. Bộ phận đảm nhận trách nhiệm này chính là
KTNB.
Có thể thấy sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức KTNB tại TCT Sông Đà
theo hai khía cạnh cơ bản như sau:
a. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện tổ chức KTNB tại Tổng công ty
Sông Đà
Quá trình hội nhập kinh tế thế giới cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nhiều thành phần kinh tế đã đặt các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh
khốc liệt. Để giữ vững được sức cạnh tranh thì các doanh nghiệp cần phải duy trì
hệ thống KSNB tốt nhằm phòng ngừa rủi ro đồng thời phát huy tối đa hiệu quả


2

sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để các nhà quản trị có
thông tin tin cậy phục vụ việc ra quyết định thì các thông tin này phải được đánh
giá đầy đủ theo nhiều khía cạnh khác nhau. Tất cả những yêu cầu này sẽ được
đáp ứng nếu doanh nghiệp thành lập một bộ phận KTNB hoạt động có hiệu quả.
Có thể thấy sự cần thiết phải thành lập bộ phận KTNB được thể hiện qua các
yếu tố sau:
Thứ nhất, KTNB cung cấp thông tin kịp thời, quan trọng phục vụ nhà quản
lý trong việc ra quyết định
Trong khi kiểm toán độc lập thường chỉ thực hiện kiểm toán tài chính và
hậu kiểm thì KTNB hiện đại lại hướng đến kiểm toán hoạt động và tiền kiểm,
kiểm toán hiện hành để phục vụ nhu cầu quản lý. Với chuyên môn cao và
phương pháp thích hợp, KTNB thực hiện tiền kiểm đánh giá về tính kinh tế, hiệu
quả, hiệu lực của các chương trình, dự án hay bất kỳ hoạt động nào của doanh
nghiệp sẽ đưa ra thông tin tư vấn cho nhà quản trị cấp cao quyết định có tiến

hành chương trình, dự án đó hay không, lợi ích kinh tế mà nó có thể mang lại
hoặc chấm dứt thực hiện ngay khi chương trình, dự án chưa được bắt đầu. Bên
cạnh đó, KTNB còn thể hiện được tính kịp thời khi thực hiện kiểm toán hiện
hành, kết quả kiểm toán sẽ giúp nhà quản trị có được thông tin về những gian
lận, sai sót ngay khi nó vừa xảy ra, quyết định sửa chữa, khắc phục, giảm thiểu
ảnh hưởng do chậm trễ về mặt thời gian.
Thứ hai, KTNB là công cụ phát hiện và cải tiến những yếu điểm trong hệ
thống KSNB của doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Mục tiêu cơ bản trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp đó là: bảo toàn
và phát triển được vốn chủ sở hữu, tức là doanh nghiệp phải phát triển một cách
bền vững. Biện pháp để thực hiện điều đó là cân bằng giữa tăng trưởng, hiệu quả
và kiểm soát. Để tăng trưởng tốt cần có chiến lược phát triển khả thi; để đảm
bảo hiệu quả cần sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có hoặc huy động và để
kiểm soát tốt, doanh nghiệp cần có một hệ thống KSNB đủ mạnh. Không có bất
cứ doanh nghiệp nào sở hữu một HTKSNB nào hoàn hảo, ít nhất thì HTKSNB
luôn tồn tại những hạn chế vốn có của nó và phát sinh thêm yếu điểm trong quá
trình vận hành. KTNB là một yếu tố cấu thành HTKSNB nhưng giữ chức năng
kiểm soát của kiểm soát, tức là chức năng đánh giá, phát hiện và khắc phục
những tồn tại, hạn chế của HTKSNB; duy trì một HTKSNB đủ mạnh để giảm
thiểu những gian lận, sai sót trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc hoàn thiện KTNB không chỉ giúp SDC hoàn thiện HTKSNB của mình mà
còn đảm bảo sự phát triển bền vững theo cả ba khía cạnh như đã nêu trên.
Thứ ba, xuất phát từ nhiệm vụ tái cơ cấu quản trị doanh nghiệp theo hướng
hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế
Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Đề án tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà


3


nước giai đoạn 2011-2015” đã đưa ra nhiệm vụ tái cơ cấu quản trị doanh nghiệp:
Áp dụng các nguyên tắc quản trị theo thông lệ quản trị doanh nghiệp quốc
tế; hoàn thiện cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, chú trọng kiểm soát rủi ro tài
chính để kịp thời có biện pháp phòng ngừa, hạn chế, khắc phục và điều chỉnh kế
hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp; tăng cường năng lực, quyền hạn của ban
kiểm soát, kiểm soát viên và kiểm toán nội bộ;
Quyết định số 50/QĐ-BXD ngày 151/2/103 của Bộ Xây dựng về phê duyệt
Đề án “Tái cấu trúc Tổng công ty Sông Đà giai đoạn 2012-2015, tầm nhìn đến
2020” đã nêu rõ nhiệm vụ tái cấu trúc quản trị doanh nghiệp tập trung vào nội
dung: Áp dụng nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế hiện đại;
tăng cường công tác kiểm soát nội bộ; quản trị sự thay đổi; quản trị rủi ro, tài
chính, nhân sự, chiến lược, thương hiệu...”
Như vậy, việc tái cơ cấu quản trị doanh nghiệp là một trong những nội dung
bắt buộc TCT phải thực hiện trong quá trình tái cơ cấu. Một trong những thông
lệ tốt trong quản trị doanh nghiệp tại các quốc gia thuộc OECD đó là thành lập
bộ phận KTNB hoạt động hiệu quả, báo cáo trực tiếp với HĐQT hoặc tương
đương. Riêng đối với Việt Nam, OECD cũng đã đưa ra khuyến cáo: Doanh
nghiệp nhà nước cần xây dựng quy trình KTNB hiệu quả và thiết lập chức năng
kiểm toán nội bộ dưới sự giám sát và báo cáo trực tiếp cho HĐQT và Ủy ban
Kiểm toán hay bộ phận tương đương [24, tr18,45].
Qua các nội dung nêu trên có thể thấy, việc thành lập, vận hành bộ phận
KTNB tại TCT Sông Đà là tương đối phù hợp với thông lệ quản trị doanh
nghiệp quốc tế và nhiệm vụ tái cơ cấu quản trị doanh nghiệp đã được giao.
b. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức KTNB xuất phát từ nhu cầu nâng
cao hiệu quả quản trị của TCT Sông Đà
Thứ nhất, Xuất phát từ tình hình thực tế tại TCT Sông Đà.
Trong những năm qua, tình hình SXKD của TCT Sông Đà gặp nhiều khó
khăn, một số khoản đầu tư lớn không mang lại hiệu quả như kỳ vọng đã làm cho
tình hình tài chính của TCT rất xấu. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của TCT
Sông Đà giai đoạn 2011-2014:

Bảng 1: Tình hình tài chính SDC giai đoạn 2012-2014
Đơn vị tính: tỷ đồng

STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản ĐTTC
Tiền và các khoản tương đương tiền

Năm
2012
38.134
17.938
1.969
1.605

2013
39.080
17.783
2,668
2.417

2014
38.244

16.682
1.970
1.664


4

STT
5
6
7
8
9
10
11
12

Chỉ tiêu

Năm
2012
-5.199
8.753

2013
-4.009
7.821

2014
-3.849

7.447

Hệ số nợ trên vốn CSH

4,35

4,99

5,14

Lãi tiền vay
Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán tức thời
Lợi nhuận trước thuế

1.845
0,71
0,11
0,09
95

2.235
0,77
0,15
0,14
95

2.100
0,78

0,14
0,12
156

VLĐ ròng
Nguồn VCSH

(Nguồn: Tác giả tính toán, tổng hợp từ BCTC hợp nhất đã kiểm toán của
TCT Sông Đà)
Có thể thấy, Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đã vượt ngưỡng an toàn (là 3
theo quy định của Bộ Tài chính); tiền và các khoản tương đương tiền, tiền và
các khoản đầu tư tài chính không bù đắp được nợ ngắn hạn; khả năng thanh
toán rất thấp, tình trạng mất cân đối dòng tiền trả nợ diễn ra trong nhiều năm
và đặc biệt TCT Sông Đà đang mất cân bằng tài chính nghiêm trọng khi vốn
lưu động ròng âm 3.849 tỷ đồng, tiềm ẩn nguy cơ phá sản. Lợi nhuận, tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) rất thấp; nguồn vốn chủ sở hữu đang có
xu hướng giảm, một số dự án được đầu tư vốn lớn nhưng hoạt động không
hiệu quả, không thu xếp được vốn trả nợ làm xếp hạng tín dụng ảnh hưởng
đến uy tín của TCT và Chính phủ Việt Nam (Dự án Xi măng Hạ Long do
Chính phủ bảo lãnh, hoạt động SXKD không hiệu quả, không có khả năng trả
nợ gốc và lãi vay; Dự án đầu tư trụ sở HH4 chậm tiến độ, không phát huy
hiệu quả như phương án ban đầu...).
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình hình tài chính yếu kém như
phân tích đó là công tác quản lý chi phí chưa chặt chẽ; công tác đầu tư chưa
mang lại hiệu quả tương ứng với nguồn lực bỏ ra; hiệu quả sử dụng vốn không
cao: các đơn vị xây lắp có tỷ lệ lợi nhuận thấp không đủ bù đắp lỗ lũy kế của Xi
măng Hạ Long, vòng quay vốn dài (đặc thù xây lắp) nên thường phải bù đắp
bằng vốn tín dụng với chi phí cao.
Với những tồn tại trước mắt như vậy, việc xây dựng bộ phận KTNB hoạt
động thực sự hiệu quả sẽ giúp TCT Sông Đà giải quyết được một số vấn đề:

- Quản lý chi phí một cách chặt chẽ: trên cơ sở thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ, KTNB sẽ đánh giá đúng thực trạng và đưa ra những biện pháp tiết
giảm chi phí trong quá trình thi công xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị; nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản...;
- Đối với các dự án đầu tư: Với việc thực hiện tiền kiểm và kiểm toán hoạt
động, KTNB sẽ có đánh giá chính xác về tính khả thi của dự án. KTNB sẽ đưa


5

ra biện pháp tối ưu trong việc sử dụng các nguồn lực hiện có và huy động các
nguồn tài trợ với chi phí thấp nhất. Giúp nhà quản lý có biện pháp phát huy hết
tất cả tiềm lực của TCT từ con người, máy móc thiết bị, tài chính đến các nguồn
lực huy động từ bên ngoài.
Thứ hai, Các ngành, nghề sản xuất kinh doanh chính của TCT đều tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro.
Theo kế hoạch SXKD giai đoạn 2016-2020 của TCT Sông Đà thì ngành,
nghề sản xuất kinh doanh chính là: (1) Tổng thầu xây dựng và tổng thầu EPC;
(2) Đầu tư, sản xuất và kinh doanh điện; (3) Phát triển nhà ở và đô thị. Với ba
lĩnh vực này rủi ro có thể đến từ rất nhiều yếu tố như: chính trị, pháp luật, vốn,
nhân sự, tiến độ, trượt giá, thiên tai... mà mỗi yếu tố đều ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả SXKD của TCT.
Hiện tại, Công ty mẹ và các đơn vị thành viên đã thành lập Phòng/Ban
QTRR tuy nhiên, theo nguyên tắc Ba vòng bảo vệ trong doanh nghiệp thì bộ
phận này vẫn đang ở cấp độ bảo vệ thứ hai: giám sát rủi ro, vẫn cần triển khai
cấp bảo vệ thứ ba: Bảo đảm độc lập. Với chức năng đưa ra những đánh giá độc
lập đối với tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, KTNB sẽ đánh giá tính hiệu
quả, nhất quán của mô hình QTRR và hệ thống KSNB, quản trị doanh nghiệp
một cách độc lập.
Thứ ba, Tăng cường độ tin cậy của thông tin đối với các nhà đầu tư, cổ

đông trong và sau quá trình cổ phần hoá
Theo kế hoạch, TCT Sông Đà sẽ tiến hành cổ phần hoá trong năm 2016,
tuy nhiên với thực trạng tài chính như đã trình bày ở trên, nếu TCT không có các
biện pháp cải thiện hoặc nâng cao lòng tin của nhà đầu tư đối với các thông tin
tài chính thì nhiều khả năng quá trình IPO của TCT sẽ khó đạt được kết quả
mong muốn. Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy: doanh nghiệp có bộ phận
KTNB thường cung cấp thông tin, BCTC đúng hạn và có mức độ minh bạch,
chính xác cao, khả năng gian lận thấp và trên hết là hoạt động SXKD đạt hiệu
quả cao hơn so với các doanh nghiệp không có phòng KTNB. Vì vậy, việc tổ
chức bộ phận KTNB hoạt động có hiệu quả không những sẽ mang lại lợi ích cao
cho TCT Sông Đà trong bối cảnh tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn mà còn
giúp TCT tìm kiếm được nhiều nhà đầu tư chiến lược có thể hỗ trợ về vốn, về
kinh nghiệm và hoàn thành mục tiêu IPO đã được nhà nước giao.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt với sự xuất hiện ngày càng
nhiều các Tập đoàn xây dựng lớn trong và ngoài nước thì việc tăng cường kiểm
soát, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng các nguồn lực để tăng tính cạnh tranh là
biện pháp vô cùng quan trọng, mang tính sống còn đối với TCT Sông Đà, đồng
thời hoàn thành nhiệm vụ được nhà nước giao. Vì vậy, việc xây dựng và vận hành
có hiệu quả bộ phận KTNB tại TCT Sông Đà là một yêu cầu cấp thiết trong quá
trình tái cơ cấu và hội nhập. Nhận thức được vấn đề đó, nghiên cứu sinh (NCS)
chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty Sông Đà”


6

để nghiên cứu luận án Tiến sĩ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án
Trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về KTNB theo các khía cạnh và mục tiêu khác nhau, có thể khái quát
các công trình nghiên cứu như sau:

2.1. Về tổ chức bộ máy KTNB
Đặt nền móng đầu tiên cho lý luận về KTNB hiện đại phải kể đến cuốn
sách “Kiểm toán nội bộ hiện đại - Đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm
soát” của hai tác giả Victor Z. Brink và Herbert Witt xuất bản lần đầu năm 1941,
bản dịch tiếng Việt do Nhà xuất bản Tài chính phát hành năm 2000. Cuốn sách
đã làm rõ những vấn đề cơ bản về KTNB như: khái niệm, chức năng, nhiệm vụ,
mối quan hệ với các bộ phận trong doanh nghiệp, bố trí nhân viên và huấn
luyện… Ngoài ra, cũng đã đề cập đến vị trí của KTNB trong doanh nghiệp đó
là: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban kiểm toán trực thuộc Ban giám đốc.
Cùng quan điểm trên với Victor Z. Brink và Herbert Witt về vị trí của KTNB
trong doanh nghiệp, tác giả Đặng Văn Thanh, Lê Thị Hoà trong cuốn sách
“Kiểm toán nội bộ - Lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ” (Nhà xuất bản Tài chính,
1998) cũng đã nêu: Bộ phận KTNB được tổ chức độc lập với các bộ phận quản lý
và điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp (kể cả phòng kế toán - tài chính);
chịu sự chỉ đạo và lãnh đạo trực tiếp của (Tổng) Giám đốc doanh nghiệp”.
Ngoài ra, có thể kể đến các nghiên cứu tương tự như: Tác giả Ann Neale
(1991) về "Hệ thống kiểm toán: Lý thuyết và thực hành"; Tác giả John A. Edds
(1980) về "Kiểm toán quản trị: Khái niệm và thực hiện"; Tác giả J.C. Shaw
(1980) về "Kiểm toán nội bộ - Một yếu tố cần thiết cho hoạt động quản lý hiệu
quả"; Tác giả Lawrence B. Sawyer, Mortimer Dittenhofe, James H. Scheiner
(2003) về "Thực hành kiểm toán nội bộ hiện đại"; Tác giả Robert Moeller
(2005) về "Kiểm toán nội bộ hiện đại theo quan điểm của Brink"... Về cơ bản,
những nghiên cứu này chưa đưa đề cập đến các mô hình tổ chức bộ máy KTNB,
xác định vị trí có thể có của KTNB trong cấu trúc doanh nghiệp từ đó đánh giá
ưu nhược điểm, tính độc lập, khách quan trong hoạt động tương ứng với từng
mô hình và chưa có phương án xác định số lượng nhân sự KTNB.
Tuy nhiên, cũng đã có một số nghiên cứu nêu tương đối đầy đủ về vấn đề
tổ chức bộ máy KTNB như: Sách chuyên khảo: “Kiểm toán nội bộ” (tác giả
Thịnh Văn Vinh và Phạm Tiến Hưng, NXB Tài chính, 2012); Luận án tiến sĩ kinh
tế của các tác giả: Phan Trung Kiên (2008) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức KTNB

trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”, Nguyễn Thị Hồng Thuý (2010) với
đề tài “Tổ chức KTNB trong các Tập đoàn kinh tế Việt Nam”, Lê Thị Thu Hà
(2011) với đề tài “Tổ chức KTNB tại các công ty tài chính”; Vũ Thuý Hà (2017)
với đề tài “Hoàn thiện KTNB tại các TCT thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam”… xét theo khía cạnh tổ chức bộ máy KTNB, nội dung các


7

công trình nghiên cứu trên đã tập trung vào các nội dung:
- Nghiên cứu khái quát, hệ thống hoá và phát triển lý luận về KTNB, xác
định rõ nội dung cơ bản của tổ chức KTNB trong doanh nghiệp gồm tổ chức bộ
máy và tổ chức hoạt động, đưa ra một số điểm mới về vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của KTNB trong đó chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi
ro, hướng KTNB đến kiểm toán hoạt động, kiểm toán liên kết (luận án của tác giả
Phan Trung Kiên);
- Khái quát các mô hình tổ chức KTNB phổ biến hiện nay, phân tích ưu
nhược điểm và sự ảnh hưởng của mô hình tổ chức đến hoạt động KTNB… đồng
thời kiến nghị xây dựng mô hình KTNB;
- Đưa ra các yêu cầu cơ bản cần có khi thành lập bộ phận KTNB: tính độc
lập khách quan, yêu cầu đối với các KTVNB, mối quan hệ giữa bộ phận KTNB
với các bộ phận, đơn vị khác trong và ngoài doanh nghiệp;
- Bên cạnh đó, đối với nhóm các luận án tiến sỹ, các tác giả đã đưa ra các
kiến nghị, đề xuất về tổ chức bộ máy KTNB trong các doanh nghiệp để các đơn
vị này có thể triển khai ứng dụng ngay.
2.2. Về tổ chức hoạt động KTNB
Phần lớn các công trình nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam tập
trung chủ yếu vào việc hoàn thiện quy trình, phương pháp kiểm toán cũng như
định hướng phát triển nội dung, phương pháp tiếp cận và loại hình KTNB.
Đối với phương pháp tiếp cận KTNB, cuốn sách “Kiểm toán nội bộ trên cơ
sở rủi ro” của tác giả Phil Griffiiths (2005) đã nêu rõ sự cần thiết cũng như cơ

sở lý luận cho việc tiếp cận KTNB trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro. Tác giả
chi cách thức tiếp cận KTNB theo bốn giai đoạn gồm: (1) Truyền thống; (2) Tiếp
cận hệ thống; (3) Định hướng rủi ro và (4) Hướng tới tương lai. Bên cạnh đó,
cuốn sách cũng đã xây dựng quy trình thực hiện KTNB theo phương pháp tiếp
cận trên cơ sở phân tích rủi ro (lập KHKT và thực hiện kiểm toán) và hướng dẫn
kiểm soát rủi ro trong quá trình kiểm toán. Cùng quan điểm tiếp cận KTNB trên
cơ sở phân tích rủi ro, luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Thu Hà (2011) với đề tài
“Tổ chức KTNB tại các công ty tài chính” đã nêu: “Phương pháp tiếp cận theo
định hướng rủi ro có thể được áp dụng trong toàn bộ quá trình kiểm toán, không
chỉ đối với việc lập kế hoạch kiểm toán hàng năm, mà còn trong toàn bộ quy
trình kiểm toán” kèm theo đó là những nội dung hướng dẫn tương đối cụ thể,
chi tiết. Tác giả cũng đã có những định hướng, hướng dẫn cơ bản về đánh giá,
phân loại rủi ro và công tác quản lý chất lượng hoạt động kiểm toán.
Cuốn sách “Kiểm toán nội bộ hiện đại - Đánh giá các hoạt động và hệ
thống kiểm soát” của hai tác giả Victor Z. Brink và Herbert Witt đã đưa ra những
hướng dẫn cụ thể trong quá trình thực hiện kiểm toán đối với từng lĩnh vực hoạt
động mà KTNB quan tâm (sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp) như:


8

kiểm toán quá trình mua hàng - vận chuyển - nhận hàng - lưu kho và phế liệu;
hoạt động sản xuất - bảo dưỡng; kiểm soát chất lượng - kỹ thuật… Ngoài ra, cuốn
sách còn đề cập đến KTNB trong các cơ quan chính phủ và các tổ chức phi lợi
nhuận. Mặc dù tác phẩm đã khẳng định tầm quan trọng của KTNB trong việc hỗ
trợ công tác quản lý, tuy nhiên cũng mới chỉ tập trung vào khía cạnh tài chính.
Cuốn sách “Sổ tay Kiểm toán nội bộ” của tác giả Martin Grimwood (bản
dịch của Đặng Kim Cương - NXB Giao thông vận tải - 2007) đã đưa ra hướng
dẫn xác định chỉ số rủi ro: “Kiểm toán viên phải kết hợp các thành tố với trọng số
của chúng trong một công thức có thể sử dụng để tính toán chỉ số rủi ro. Trong

việc chọn trọng số, KTV phải tránh đưa xu hướng không công bằng vào công
thức. Một ví dụ về công thức có thể sử dụng là:
Chỉ số rủi ro = Aa + Bb + Cc + Dd + Ee + Ff
A-F: là những thành tố
a-f: là trọng số”.
Luận án tiến sĩ kinh tế của các tác giả: Phan Trung Kiên (2008) với đề tài
“Hoàn thiện tổ chức KTNB trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”, Nguyễn
Thị Hồng Thuý (2010) với đề tài “Tổ chức KTNB trong các Tập đoàn kinh tế Việt
Nam”, Vũ Thuỳ Linh (2014) với đề tài “Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy
KTNB trong các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam”: Mặc dù các tác giả
đã hướng KTNB tiếp cận trên cơ sở phân tích rủi ro tuy nhiên trong nội dung
nghiên cứu vẫn mang nhiều đặc điểm của phương pháp tiếp cận hệ thống, chú
trọng vào kiểm toán tài chính và chưa đưa ra mô hình đánh giá, phân tích, xếp
loại rủi ro.
Và nhiều công trình nghiên cứu khác tập trung vào các khía cạnh khác nhau
của tổ chức hoạt động KTNB trong doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến
luận án
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Có thể thấy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới nói chung
và tại Việt Nam nói riêng. Xét một cách toàn diện, các công trình nghiên cứu có
nội dung phong phú, đa dạng bao gồm cả các nghiên cứu toàn diện về lý luận
như: “Kiểm toán nội bộ hiện đại - Đánh giá các hoạt động và hệ thống kiểm
soát” của hai tác giả Victor Z. Brink và Herbert Witt, “Sổ tay Kiểm toán nội bộ”
của tác giả Martin Grimwood, “Kiểm toán nội bộ trên cơ sở rủi ro” của tác giả
Phil Griffiiths... cũng có những nghiên cứu về một khía cạnh của KTNB như:
“Nghiên cứu xây dựng nội dung KTNB doanh nghiệp vận tải ô tô” của tác giả
Lê Thu Hằng (2007); “Hoàn thiện nội dung, quy trình, phương pháp KTNB
trong các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam hiện nay” của TS. Giang Thị Xuyến
và các cộng sự (2010); “Kiểm toán môi trường và quy tắc kiểm toán” của Nhóm



9

làm việc thuộc INTOSAI... và các công trình nghiên cứu ứng dụng đối với một
nhóm ngành, lĩnh vực kinh doanh cụ thể như: Xây lắp, tài chính ngân hàng,
doanh nghiệp nhà nước... Các kết quả đã đạt được có thể đánh giá theo các mặt
như sau:
* Về Tổ chức bộ máy KTNB
Các nghiên cứu đưa ra những yếu tố cơ bản của tổ chức bộ máy KTNB
gồm: Mô hình tổ chức và tổ chức nhân sự KTNB, cụ thể:
- Đã thực hiện nghiên cứu các mô hình, cơ cấu tổ chức của bộ phận KTNB
phổ biến trên thế giới, phù hợp với lý thuyết KTNB hiện đại. Đồng thời đã phân
tích những ảnh hưởng mang tính quyết định của mô hình tổ chức đến hoạt động
KTNB từ đó rút ra ưu, nhược điểm của từng mô hình và đề xuất khả năng áp
dụng trong thực tế đối với các tổ chức, doanh nghiệp;
- Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của KTNB với
các bộ phận khác. Đặt ra những yêu cầu cơ bản về tính độc lập khách quan trong
việc thực hiện nhiệm vụ của KTNB.
- Đưa ra những yêu cầu cơ bản về yêu cầu đối với các KTVNB như: trình
độ, kỹ năng, kinh nghiệm và nguồn bổ sung nhân sự cho bộ phận KTNB.
* Về tổ chức hoạt động KTNB
Các nghiên cứu đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
- Đã nghiên cứu và đề xuất phương pháp tiếp cận KTNB trên cơ sở phân
tích rủi ro áp dụng đối với toàn bộ quy trình kiểm toán; định hướng phát triển
loại hình kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ;
- Xác định cụ thể quy trình kiểm toán gồm các bước: Chuẩn bị kiểm toán,
thực hiện kiểm toán, lập biên bản kiểm toán và kiểm tra thực hiện kiến nghị
kiểm toán;
- Bước đầu đã có những hướng dẫn đánh giá, phân tích và xếp loại rủi ro

làm cơ sở lập KHKT năm, đánh giá rủi ro khi thiết kế và thực hiện các thủ tục
kiểm toán;
- Đặt ra yêu cầu đối với việc kiểm soát chất lượng kiểm toán trong tất cả
các giai đoạn thực hiện kiểm toán: trong đó nêu rõ trách nhiệm của người đứng
đầu, trách nhiệm của các bộ phận có liên quan đến việc kiểm soát chất lượng
kiểm toán.
2.3.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu
Ngoài các kết quả như đã nêu trên, các công trình nghiên cứu vẫn còn một
số vấn đề chưa được nghiên cứu, bao gồm:
Nghiên cứu về tổ chức KTNB trong TCT Sông Đà, là doanh nghiệp có mô
hình tổ chức nhiều cấp (bao gồm các công ty cấp I, II, III), hoạt động trong lĩnh
vực tiềm ẩn nhiều rủi ro và kết quả nghiên cứu hướng đến tính ứng dụng thực


10

tiễn cao.
Nghiên cứu việc xác định số lượng KTVNB - là bộ phận có đặc thù hoàn
toàn khác so với các bộ phận khác trong doanh nghiệp trên cơ sở phương pháp
tính định biên một cách khoa học, hợp lý.
Hướng dẫn cụ thể việc xây dựng bảng mô tả công việc, tiêu chuẩn chức
danh đối với từng chức danh KTNB.
Hướng dẫn xây dựng mô hình đánh giá, phân tích rủi ro để lựa chọn đơn vị,
hoạt động (nhóm hoạt động) được kiểm toán áp dụng đối với một đơn vị cụ thể
để nâng cao tính ứng dụng thực tế.
Phân tích, hướng dẫn cụ thể về xác định, lựa chọn chủ đề kiểm toán hoạt
động đối với các cuộc kiểm toán của KTNB, đồng thời hướng dẫn xây dựng bộ
tiêu chí đánh giá kiểm toán hoạt động.
Hướng dẫn hoàn thiện Sổ tay KTNB để hướng dẫn về nghiệp vụ, đồng thời
làm cơ sở nâng cao hiệu quả hoạt động KTNB; hoàn thiện hệ thống hồ sơ mẫu

biểu và kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp của
bộ phận KTNB.
2.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận án nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
- Các lý luận cơ bản về KTNB trong doanh nghiệp là gì, tổ chức KTNB
trong doanh nghiệp gồm những nội dung gì?
- Các phương pháp tiếp cận KTNB, ưu điểm của phương pháp tiếp cận trên
cơ sở phân tích rủi ro so với các phương pháp khác?
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT Sông Đà có những đặc thù gì, có
những loại rủi ro nào và ảnh hưởng của nó đến tổ chức KTNB?
- Thực trạng, ưu nhược điểm, nguyên nhân của những nhược điểm về tổ
chức KTNB trong TCT Sông Đà?
- Để hoàn thiện tổ chức KTNB trong TCT Sông Đà cần các giải pháp gì?
2.3.4. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu
Để trả lời những câu hỏi nghiên cứu đã nêu trên, luận án tiếp tục nghiên
cứu, kế thừa, phát triển những mặt đã làm được cả về lý luận và thực tiễn của
các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, luận án tập trung
nghiên cứu, phát triển một số vấn đề như sau:
Nghiên cứu, phân tích, lựa chọn mô hình tổ chức KTNB tối ưu, phù hợp
với đặc thù sở hữu vốn của các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp có vốn
nhà nước chi phối nói riêng tại Việt Nam và thực tế tại TCT Sông Đà. Nghiên
cứu, đề xuất một số nội dung liên quan đến công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cũng
như mối quan hệ của KTNB với các bộ phận khác nhằm tăng cường tính độc
lập, khách quan của bộ phận này;


11

Nghiên cứu phương pháp xác định định biên lao động, xây dựng mô hình
tính định biên lao động áp dụng cho bộ phận KTNB tại TCT Sông Đà;

Định hướng xây dựng và xây dựng mẫu bảng mô tả công việc, tiêu chuẩn
chức danh của một số KTVNB;
Nghiên cứu, xây dựng mô hình đánh giá, phân tích, xếp loại rủi ro hướng
đến hai nhóm hoạt động chính: (1) Đánh giá rủi ro trong quá trình lập KHKT
năm nhằm lựa chọn chủ đề, đơn vị, nhóm hoạt động được kiểm toán; (2) Đánh
giá rủi ro trong quá trình lập KHKT chi tiết nhằm lựa chọn cụ thể hoạt động
được kiểm toán đồng thời thiết kế chương trình kiểm toán, xây dựng tiêu chí
đánh giá kiểm toán hoạt động;
Nghiên cứu, đề xuất định hướng xây dựng Sổ tay KTNB; xây dựng hệ
thống hồ sơ, mẫu biểu áp dụng cho các cuộc KTNB;
Nghiên cứu lý thuyết, đề xuất phương án hoàn thiện tổ chức kiểm soát chất
lượng kiểm toán từ khâu lập kế hoạch đến khâu kiểm tra thực hiện kiến nghị
kiểm toán.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
- Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ
chức KTNB, góp phần làm sáng tỏ hơn căn cứ, cơ sở khoa học và thực tiễn về tổ
chức KTNB trong các doanh nghiệp;
- Nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức KTNB trên thế giới và rút ra các bài học
kinh nghiệm khi áp dụng để phù hợp với điều kiện của Việt Nam;
- Nghiên cứu và phát triển các vấn đề lý luận của KTNB, đặc biệt là
phương pháp tiếp cận KTNB trên cơ sở phân tích rủi ro.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu các đặc trưng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT
Sông Đà ảnh hưởng đến tổ chức KTNB, trong đó đi sâu vào nhóm các đặc trưng
tiềm ẩn rủi ro cao, khác biệt với các doanh nghiệp khác.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức KTNB; nhận diện, đánh giá thực
trạng việc thực hiện chức năng KTNB (hoạt động KSNB, thanh, kiểm tra), so
sánh, đối chiếu với lý thuyết KTNB để thấy được: Những đặc điểm của KTNB
trong hoạt động KSNB, kiểm tra, kiểm soát; những điểm còn hạn chế trong công

tác kiểm tra, kiểm soát của TCT khi không thành lập bộ phận KTNB.
- Từ những nghiên cứu về thực trạng hoạt động KTNB, KSNB, thanh kiểm
tra, luận án chỉ rõ sự cần thiết phải thành lập bộ phận KTNB tại TCT Sông Đà,
đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động KTNB
phù hợp với đặc thù tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của TCT
Sông Đà. Trong đó chú trọng đến việc định hướng hoạt động KTNB dựa trên cơ


12

sở phương pháp tiếp cận, đánh giá rủi ro thông qua việc xây dựng mô hình đánh
giá rủi ro trong quá trình lập KHKT năm, lập KHKT chi tiết và tập trung chủ
yếu vào loại hình kiểm toán hoạt động.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các lý luận cơ bản về KTNB và tổ chức KTNB trong
doanh nghiệp. Trong phạm vi luận án này, thuật ngữ “Tổ chức” được hiểu là bao
gồm hai nội dung: tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động.
- Đối tượng nghiên cứu cụ thể tại Công ty mẹ - TCT Sông Đà và các đơn vị
thành viên:
+ Tại Công ty mẹ: Nghiên cứu, đánh giá tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động
của Ban KSNB, các hoạt động thanh kiểm tra của các ban chuyên môn;
+ Tại các Công ty con: (1) Đối với đơn vị đã thành lập bộ phận KTNB:
Nghiên cứu, đánh giá tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động KTNB; (2) Đối với các
đơn vị chưa thành lập bộ phận KTNB: Nghiên cứu, đánh giá tổ chức bộ máy và tổ
chức hoạt động của Ban KSNB, các hoạt động thanh kiểm tra của các bộ phận
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
- Nghiên cứu kết quả, kinh nghiệm về tổ chức KTNB theo thông lệ quốc tế và
một số tập đoàn lớn trên thế giới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài đi sâu nghiên cứu tổ chức bộ máy và quy trình
KTNB và tại Công ty mẹ và các công ty con của TCT Sông Đà; nhận diện, đánh
giá thực trạng tổ chức, hoạt động thực hiện chức năng KTNB (KSNB, thanh,
kiểm tra) trong TCT Sông Đà, thông qua khảo sát thực tế tại Công ty mẹ và 14
Công ty con theo Đề án tái cơ cấu đã được Bộ Xây dựng phê duyệt tại Quyết
định số 50/QĐ-BXD ngày 15/1/2013. Đối với việc thực hiện quy trình KTNB,
KSNB, thanh, kiểm tra: luận án chỉ đánh giá việc xây dựng, ban hành và tình
hình thực hiện quy trình mà không đề cập đến những phát hiện, đánh giá, nhận
xét, kết luận, kiến nghị của các cuộc KTNB, KSNB, thanh kiểm tra.
- Về thời gian: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu khảo sát thực trạng tổ
chức KTNB, KSNB, thanh kiểm tra của các đơn vị nêu trên trong giai đoạn
2012 - 2015, có cập nhật tình hình cổ phần hoá đến hết 31/12/2018 và các nội
dung liên quan đến Nghị định số 05/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính
phủ về Kiểm toán nội bộ.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận chung
Đề tài dựa vào cơ sở của phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề một cách có hệ thống, toàn diện và


13

đảm bảo tính logic.
Kết hợp với phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, đồng thời sử dụng các
phương pháp tổng hợp, phân loại, phân tích, so sánh... để hệ thống hóa, tổng kết
các vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng KTNB trong mối quan hệ biện chứng
giữa các sự vật hiện tượng và tính lịch sử cụ thể.
5.2. Phương pháp cụ thể
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu để thu thập thông tin
phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Cụ thể:

a. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Đối với tài liệu sơ cấp: Để có thể đưa ra các kết luận một cách khách
quan và mang tính điển hình về KTNB tại Công ty mẹ và các đơn vị thành viên
tại TCT Sông Đà, tác giả tiến hành phát phiếu điều tra thông qua hệ thống bảng
hỏi được thiết kế sẵn đối với 11 Ban tại Công ty mẹ (10 Ban trực thuộc Ban
Tổng Giám đốc, 01 Ban trực thuộc HĐTV) và 14 Công ty con đồng thời tiến
hành phỏng vấn trực tiếp đối với một số lãnh đạo, cán bộ một số Ban tại Công ty
mẹ như: Ban KSNB, Ban QTRR, Ban TCKT, Ban Kinh tế…; tại một số đơn vị
thành viên như: CTCP Sông Đà 11, Sông Đà 2, Sông Đà 5, Sông Đà 9... Những
mẫu lựa chọn theo định hướng tái cơ cấu SDC không những mang đến những
đánh giá tổng quát về hoạt động kiểm tra, kiểm soát, tư vấn... tại SDC mà còn là
cơ sở để đưa ra những định hướng xây dựng, vận hành hoạt động của KTNB tại
SDC cho giai đoạn tiếp theo.
Hoạt động khảo sát nhằm thu thập những thông tin về hoạt động KTNB,
KSNB, thanh kiểm tra tại Công ty mẹ và các Công ty con thuộc TCT Sông Đà
theo khía cạnh tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động.
Tại công ty mẹ: Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế hướng đến nội dung
thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, đánh giá và tư vấn của các Ban để
có cơ sở nhận diện, đánh giá các hoạt động mang tính chất KTNB. Chi tiết
bảng câu hỏi điều tra tại Công ty mẹ và bảng tổng hợp được trình bày tại Phụ
lục số 02.
Tại công ty con: Với các câu hỏi điều tra về nội dung tổ chức bộ máy và tổ
chức hoạt động KTNB. Bảng khảo sát được gửi trực tiếp tới những người giữ
chức vụ quan trọng trong các đơn vị như Thành viên HĐQT/HĐTV, Phó TGĐ,
Kế toán trưởng, Trưởng Ban kiểm soát/Kiểm soát viên đến các chuyên viên tác
nghiệp trong doanh nghiệp như chuyên viên kế toán - tài chính, quản trị rủi ro,
tổ chức - hành chính, kinh tế - kế hoạch, dự án. Nội dung câu hỏi khảo sát được
chia thành 2 phần:
Phần 1: Thông tin chung về hoạt động của doanh nghiệp và đối tượng khảo sát.
Phần 2: Câu hỏi khảo sát chia làm 05 nhóm chính:

- Nhóm câu hỏi về KTNB (áp dụng đối với các đơn vị đã thành lập bộ phận


14

KTNB): các câu hỏi được chia thành Tổ chức bộ máy KTNB (15 câu) và Tổ
chức hoạt động KTNB (40 câu);
- Nhóm câu hỏi về KSNB (áp dụng đối với các đơn vị chưa thành lập bộ
phận KTNB nhưng đã có Ban KSNB): các câu hỏi được chia thành Tổ chức bộ
máy KSNB (16 câu) và Tổ chức hoạt động KSNB (41 câu);
- Nhóm câu hỏi về bộ phận thanh, kiểm tra chuyên trách (áp dụng đối với
các đơn vị chưa thành lập bộ phận KTNB, KSNB nhưng đã thành lập bộ phận
thanh, kiểm tra chuyên trách): các câu hỏi được chia thành Tổ chức bộ máy
thanh, kiểm tra (17 câu) và Tổ chức hoạt động thanh, kiểm tra (42 câu);
- Nhóm câu hỏi về hoạt động thanh, kiểm tra (10 câu, áp dụng đối với các
đơn vị chưa thành lập KTNB, KSNB và không có bộ phận thanh, kiểm tra
chuyên trách);
- Nhóm câu hỏi về quan điểm đối với hoạt động KTNB 05 câu.
Chi tiết bảng câu hỏi điều tra tại các đơn vị thành viên và bảng tổng hợp kết
quả điều tra được trình bày tại Phụ lục số 03.
Các câu hỏi trong phiếu khảo sát bao gồm hai loại mở và đóng, câu hỏi tại
các công ty con được thiết kế căn cứ vào tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động
KTNB. Phần trả lời các câu hỏi là có, không, không áp dụng, kết hợp với phỏng
vấn, quan sát để đánh giá mức độ phù hợp trong tổ chức KTNB, KSNB, thanh
kiểm tra so với lý thuyết KTNB. Trên cơ sở tổng hợp tình hình chung và kết quả
thu được của 14 phiếu điều tra tại các công ty con của SDC, Tác giả, đưa ra một
số nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt động KTNB, KSNB, thanh kiểm tra
trong các đơn vị được điều tra. Tiêu chí để đánh giá: bám sát lý luận về KTNB
so sánh, đối chiếu với việc thực hiện trong thực tế tại SDC.
* Đối với các tài liệu thứ cấp: các tài liệu thứ cấp như các Thông tư, Nghị

định của Chính phủ, hệ thống quy trình quy chế quy định nội bộ của Công ty mẹ
và một số công ty thành viên, các kết quả kiểm tra, giám sát của các đoàn kiểm
tra trong và ngoài TCT tại các đơn vị, các báo cáo phân tích, tổng hợp của Ban
KSNB, các công trình nghiên cứu, các bài báo, các website của các đơn vị thành
viên TCT, vì vậy đảm bảo độ tin cậy cao. Tác giả sử dụng phương pháp thống
kê, phân tích và tổng hợp để hệ thống hóa thông tin phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của Luận án. Các tài liệu thứ cấp được sử dụng để tham khảo trong
Luận án được trích dẫn rõ ràng theo đúng quy định và trình bày tại phần Tài liệu
tham khảo của Luận án.
b. Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu
Đối với các kết quả từ điều tra khảo sát thông qua hệ thống bảng câu hỏi
được thiết kế sẵn, tác giả đã sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp số liệu. Trên
cơ sở nhận diện, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức KTNB tại Công ty mẹ
TCT Sông Đà và các công ty thành viên, tác giả sử dụng phương pháp chuyên


×