Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

GIAO AN học PHẦN lý LUẬN GIÁO dục TIỂU hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.06 KB, 71 trang )

Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC (QTGD)Ở TIỂU HỌC
1.

Mục tiêu học tập:
Học xong chương này sinh viên cầm nắm được:

- Về kiến thức: Quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của quá
trình GD tổng thể, chức năng trội của nó là tập trung vào việc giáo dục, bồi dưỡng
cho học sinh những nét tính cách, phẩm chất nhân cách của con người – bản chất
của quá trình giáo dục là quá trình chuyển hoá những chuẩn mực xã hội thành hành
vi và thói quen của người được giáo dục- các đặc điểm của quá trình giáo dụcđộng lực và tự giáo dục.
- Về kỹ năng: Hình thành các kỹ năng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học- kỷ năng giải quyết các tình huống giáo dục.
- Về thái độ: Củng cố lòng yêu nghề, yêu trẻ, có ý thức rèn luyện nghiệp vụ
chuyên môn và nhân cách người giáo viên tiểu học.
2. Tài liệu học tập:
- Giáo dục học của Nguyễn Sinh Huy (chủ biên) NXB GD 1996
- Giáo dục học đại cương II của Đặng Vũt Hoạt – NXB GD 1997
- Bài tập thực hành Giáo dục học
3. Phương pháp giảng dạy, hoc tập:
- Giáo viên: Đàm thoại- thuyết trình – nêu vấn đề.
- Sinh viên:
Tự nghiên cứu tài liệu khi giáo viên đặt câu hỏi phải tư duy
Thảo luận nhóm khi giáo viên nêu vấn đề cần phải trao đổi và giải
quyết các bài tập tình huống.
Thuyết trình để trình bày các vấn đề theo yêu cầu của giảng viên.
* Nội dung lên lớp:


1. Quá trình giáo dục ở tiểu học
1.1. Khái niệm về QTGD.

Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

1


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

QTGD là 1 quá trình bộ phận của quá trình giáo dục (sư phạm) tổng thể,
chức năng trội của nó là tập trung vào việc giáo dục, bồi dưỡng cho học sinh những
nét tính cách, phẩm chất đạo đức, nhân cách của con người chân chính.
- QTGD là cả một hệ thống tác động GD có mục đích, có kế hoạch, có
phương pháp thông qua các hình thức tổ chức hoạt động để hình thành và phát triển
ở học sinh những phẩm chất đạo đức nhân cách, những niềm tin đạo đức, thói quen
và
Như vậy, trong QTGD: nhà giáo dục là

chủ thể tác động

Đóng vai trò chủ đạo, là
người tổ chức, điều khiển sự hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách cho
người được giáo dục.
Người được giáo dục vừa là


Khách thể chủ động, có ý thức
Chủ thể tự giáo dục

Có nghĩa là: Người được giáo dục vừa tiếp nhận những tác động giáo dục
của nhà giáo dục, vừa tự tổ chức, tự điều khiển quá trình hình thành phẩm chất,
nhân cách của mình
Tác động giáo dục của nhà giáo dục là tác động bên ngoài nhưng vẫn rất
quan trọng
Tác động giáo dục của đối tượng giáo dục là tác động tự giáo dục (tác động
bên trong) (tự giáo dục) mang tính quyết định đến sự hình thành nhân cách bản
thân.
Tự giáo dục chính là kết quả của QTGD
1.2. Đặc điểm của QTGD ở tiểu học

* QTGD chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan.
- QTGD là quá trình hình thành nhân cách của học sinh, là quá trình tổ chức
cho học sinh tham gia vào các hoạt động và các mối quan hệ trong xã hội cho nên
chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan
+ Nhân tố khách quan: Các sự kiện, quan hệ kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn
hoá, phong tục tập quán, các ảnh hưởng hoạt động của gia đình, nhà trường, xã
hội. (Ngay trong gia đình, nhà trường cũng chịu ảnh hưởng của nhiều tác động: tác
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

2


Trường CĐSP Đà Lạt


Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

động của cha mẹ, ông bà, của nếp sống gia đình, truyền thống gia đình. Ở nhà
trường thì có tác động của giáo viên, tập thể lớp, nội quy, nội dung…), các nội
dung thông tin văn hoá, nghệ thuật tuyên truyền qua các phương tiện và các kênh
thông tin khác nhau…
+ Nhân tố chủ quan: Nhận thức, các yếu tố tâm lý, trình độ được giáo
dục và ý chí tiến thủ của người được giáo dục
- Cơ chế tác động của các nhân tố đến từng đối tượng giáo dục:
+ Những tác động đã đan kết vào nhau rất mật thiết, tác động 1 chiều, phối hợp
tạo ra những ảnh hưởng tích cực, thống nhất đối với người được giáo dục.
+ Song cũng có những tác động tiêu cực: mâu thuẫn với nhau gây khó khăn cho
QTGD, dẫn đến vô hiệu hoá hay làm suy yếu làm ảnh hưởng lẫn nhau: “9 người 10
ý” “trống đánh xuôi kèn thổi ngược” “lắm thầy nhiều ma”
KLSP: Nhà trường với tư cách cơ quan chuyên trách làm chức năng giáo dục
giữ vai trò trọng tâm, có tác dụng quyết định đối với tất cả các hình thức, phươgn
pháp, hình thức tổ chức giáo dục, tổ chức điều khiển các quan hệ, tổ chức kết hợp
giáo dục
Vì vậy, cần tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động GD theo hướng tích
cực đồng thời cần ngăn chặn hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực.
* QTGD mang tính lâu dài và liên tục
- QTGD là 1 quá trình đòi hỏi phải thực hiện lâu dài không chỉ ở thời gian
học tập mà phải phát triển liên tục trong suốt đời người
QTGD không chỉ dừng lại ở chổ giúp người được giáo dục nắm được các
chuẩn mực xã hội, mà còn phải hình thành được quan điểm, niềm tin, hành vi, thói
quen đạo đức. Những phẩm chất này chỉ được hình thành và trở nên bền vững khi
người được giáo dục tiếp nhận, thể nghiệm, tập luyện và có thể trải qua một thời
gian đấu tranh bản thân trong cuộc sống (đấu tranh động cơ)
+


+ Bên cạnh đó, QTGD đòi hỏi thời gian lâu dài do: Việc sửa chữa, thay đổi
những nếp nghĩ, thói quen cũ, lạc hậu, nhất là những thói quen- hành vi vi xấu của
mỗi con người càng khó khăn, đòi hỏi cần phải có thời gian.
VD: Trẻ có thói quen lấy cắp đồ của bạn cùng lớp.
- QTGD cũng phải diễn ra liên tục bởi vì nhờ đó mà có thể củng cố được
những hành vi và thói quen tốt đã được hình thành.
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

3


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

KLSP: QTGD phải được tiến hành một cách có kế hoạch, bền bỉ, tác động
một cách thường xuyên, liên tục, không được chủ quan, vội vàng, nôn nóng. Khi
thể nghiệm, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của QTGD cần phải thận trọng xem xét
vấn đề một cách hệ thống liên tục trong một thời gian thích hợp mới có cơ sở để
kết luận.
Người được giáo dục phải có tính kiên trì và quyết tâm tự rèn luyện.
* QTGD mang tính cụ thể: phù hợp với tính khí, với đặc điểm, với tính cách
của từng cá nhân và trong từng tình huống giáo dục cụ thể. Hơn nữa, việc tiếp thu
quá trình GD, tiếp thu các giá trị luôn mang tính lựa chọn.
QTGD tác động đến từng cá nhân người được giáo dục. Với tư cách là
người được giáo dục, cá nhân tiếp nhận các tác động giáo dục theo những quy luật
chung, đồng thời mỗi cá nhân có tính độc lập tương đối về trình độ giáo dục, kinh
nghiệm sống, lối sống ở gia đình, thói quen sinh hoạt khác nhau …Mặc khác, quá

trình giáo dục được diễ ra trong những thời gian, không gian, thời điểm với những
tình huống giáo dục cụ thể, riêng biệt.
-

KLSP:
- QTGD bên cạnh những tác động chung, nhà GD cần có những tác động
riêng phù hợp với từng đối tượng, hoàn cảnh, từng tình huống cụ thể từ đó để lựa
chọn và vận dụng các nguyên tắc, phương pháp giáo dục phù hợp, linh hoạt, sáng
tạo .Tuyệt đối tránh cách giáo dục rập khuôn, máy móc.
* QTGD mang tính biện chứng.
QTGD đạo đức nhân cách cho học sinh luôn phát triển, trong đó từng yếu tố
(mục tiêu, nội dung, phương pháp) luôn có mối tương quan biện chứng thâm nhập
vào nhau vận hành theo kiểu đồng tâm ngày càng sâu sắc phù hợp với đặc điểm và
xu thế phát triển của từng đối tượng giáo dục.
* QTGD thống nhất biện chứng với QTDH
KLSP: Nhà giáo dục phải nắm vững quá trình sư phạm, các quy luật phát
triển của nó, biết trân trọng, tôn trọng nhân cách học sinh, khuyến khích động viên
kịp thời các nhân tố mới, những triển vọng ở từng học sinh để có biện pháp giúp đỡ
tạo cơ hội cho sự phát triển nhân cách đúng hướng của các em.
Cấu trúc của QTGD:
Hệ thống này bao gồm nhiều nhân tố:
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

4


Trường CĐSP Đà Lạt


Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

* Mục đích và nhiệm vụ GD: Đào tạo, xây dựng cơ sở ban đầu cho học sinh trở
thành những người công dân, những người lao động có đủ phẩm chất nhân cách, có
khả năng hoà nhập và thích ứng năng động sáng tạo với cuộc sống đang đổi mới
toàn diện sâu sắc theo định hướng XHCN.
* Nội dung GD: NDGD là hệ thống những chuẩn mực XH cần Gd cho người được
GD nó tạo nên nội dung hoạt động của nhà GD và người được giáo dục.
- Giáo dục thế giới quan và chính trị tư tưởng theo chủ nghĩa Mác Leenin và
tư tưởng Hồ Chí Minh
- Giáo dục lòng yêu nước chân chính, giáo dục truyền thống, đạo đức văn
hoá mang bản sắc dân tộc
- Giáo dục lao động kỷ thuật
* Phương pháp, phương tiện GD:
Là hệ thống các cách thức hoạt động thống nhất của nhà giáo dục và người
được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chuyển hoá được những yêu cầu
của chuẩn mực đạo đức, thể chất, thẩm mĩ, lao động thành phẩm chất nhân cách.
PPGD là 1 nhân tố của QTGD. Nó có mối quan hệ với các nhân tố khác: mục đích,
nhiệm vụ, nội dung….
* Nhà GD: Là chủ thể tác động có vai trò chủ đạo tổ chức, điều khiển quá trình
hình thành nhân cách của người được Gd một cách có mục đích.
* Đối tượng GD: Với tư cách là đối tượng nhận sự tác động có định hướng của nhà
GD nhưng không phải là một thực thể thụ động mà là một thực thể chủ động, họ
còn tồn tại và hoạt động với tư cách là chủ thể tự giáo dục.
Tức là: Người được giáo dục vừa tiếp nhận những tác động giáo dục của nhà giáo
dục, vừa tự tổ chức, tự điều khiển quá trình hình thành phẩm chất, nhân cách của
mình
* Môi trường giáo dục

Tổ Tâm lý GD- CTĐ


GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

5


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

- Là nơi sống và hoạt động của các đối tượng giáo dục.
Môi trường giáo dục bao gồm: Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Trong đó môi trường xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành và phát triển
nhân cách của người được giáo dục.
* Kết quả Gd: Phản ánh kết quả của quá trình vận động và phát triển của hệ thống
giáo dục nói chung đồng thời chính là sự vận động và phát triển nhân cách của
người được giáo dục tương ứng với mục đích nhiệm vụ đặt ra.
Tóm lại: Quá trình giáo dục là 1 hệ thống gồm nhiều nhân tố, mỗi thành tố
luôn luôn vận động và phát triển trong tương quan biện chứng với nhau . Mặt khác
các thành tố đó còn phát triển trong sự thống nhất biện chứng với môi trường kinh
tế – xã hội. Vì vậy, quá trình giáo dục được coi là 1 hệ thống toàn vẹn.
1.4. Bản chất của QTGD
Là quá trình chuyển hoá tự giác tích cực những yêu cầu của những chuẩn
mực xã hội đã được quy định thành hành vi, thói quen tương ứng của người được
giáo dục dưới sự tác động chủ đạo của nhà GD.
- Chuẩn mực xã hội là những yêu cầu do xã hội đặt ra được mọi người công
nhận và thực hiện, những yêu cầu và chuẩn mực đó ứng trong 1 phạm vi xã hội.
+ Là phương tiện để điều tiết hành vi cá nhân, định hướng hành vi cá nhân
hoặc một nhóm xã hội nào đó trong 1 điều kiện nhất định
+ Là một trong những điều kiện mà xã hội sử dụng để kiểm tra hành vi của

cá nhân và để cá nhân sử dụng để kiểm tra hành vi của mình.
+ Nó chứa đựng các yếu tố: cấm đoán, bắt buộc, cho phép.
+ Có nhiều loại chuẩn mực đạo đức: đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ, tập quán…
VD: Đạo hiếu (đạo đức), đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy (pháp luật)…..
- Hành vi là những hành động của con người, là sự biểu hiện ra bên ngoài
của ý thức con người. Nó thể hiện mối quan hệ giữa con người với xã hội.
- Thói quen: là hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành tự động hóa.
Nó ổn định, bền vững, khó hình thành, khó thay đổi, bao gồm cả thói quen tốt và
thói quen xấu, nhà giáo dục phải ngăn chặn thói quen xấu.
- Chuyển hóa:
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

6


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

+ Người được giáo dục phải hiểu được những yêu cầu của các chuẩn mực xã
hội
+ Người được giáo dục phải rèn luyện được hành vi và thói quen tương ứng
với các chuẩn mực xã hội. Thê hiện, rèn luyện phải mang tính tích cực dưới vai trò
chủ đạo của người giáo dục.
- Kết quả của QTGD là sự hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách
của học sinh. Các phẩm chất này được hình thành qua việc tổ chức các hoạt động
giao tiếp, tổ chức cuộc sống cho học sinh. Khi tham gia hoạt động học sinh sẽ tiếp
thu thông tin, tìm hiểu yêu cầu của chuẩn mực, hình thành xúc cảm tích cực đối với

chuẩn mực, xây dựng hoặc điều chỉnh động cơ thực hiện chuẩn mực, rèn luyện
hành vi và thói quen phù hợp.
Nhân cách của con người không thể và không chỉ đánh giá bởi nhận thức,
hiểu biết của họ về chuẩn mực. Vốn hiểu biết ấy phải được chuyển hoá thành tình
cảm, niềm tin, thói quen và hành vi của mỗi người. Mức độ đúng đắn của hành vi
là thước đo giá trịc ủa người đó. Vì vậy QTGD phải chuyển được các yêu cầu của
xã hội thành nhu cầu của học sinh; học sinh có mong muốn, nguyện vọng và có khả
năng thể hiện bằng hành vi những chuẩn mực đạo đức, thẩm mĩ, thể chất và lao
động trong hoạt động sống
-

QTGD phải tác động một cách liên tục, có mục đích, có tổ chức, có sự lựa
chọn về nội dung và phương pháp nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những
phẩm chất, nét tính cách và thói quen tốt.
-

- Thống nhất vai trò của nhà giáo dục và người được giáo dục trong QTGD:
Nghĩa là giáo viên có vai trò chủ đạo, học sinh có vai trò chủ thể. Đó chính là
quá trình hoạt động và giao lưu của các thành viên tham gia vào quá trình giáo dục,
trong đó tính tích cưc chủ động của hs rất qua trọng. Sự thống nhất biện chứng giữa
tác động của giáo viên và sự hoạt động tích cực, chủ động của học sinh nhăm hình
thành và phát triển nhân cách trên cơ sở biến các yêu cầu khách quan của xã hội
thành nhu cầu chủ quan của đối tượng giáo dục.
KLSP:
- Thông qua dạy học nhà giáo dục cho học sinh tham gia vào đời sống xã hội
đặc biệt là tổ chức các loại hình hoạt động, tổ chức các mối quan hệ và các loại
hình giao lưu đa dạng, phong phú đặc biệt là nhà giáo dục cần phải tổ chức để học
sinh trực tiếp tham gia vào các mối quan hệ ở lớp, trường cũng như các mối quan
Tổ Tâm lý GD- CTĐ


GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

7


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

hệ ngoài xã hội với tư cách là chủ thể hoạt động tích cực, chủ động chuyển hóa các
yêu cầu, chuẩn mực đạo đức, nội dung giáo dục thành phẩm chất nhân cách của
học sinh.
- Quá trình giáo dục là một quá trình xã hội, luôn diễn ra sự tác động qua lại
tích cực giữa người giáo dục và người được giáo dục, giữa những người được giáo
dục với nhau và với các lực lượng, các quan hệ xã hội trong và ngoài trường. Vì
vậy, người giáo dục phải luôn tự rèn luyện bản thân để trở thành tấm gương sáng
cho người được giáo dục noi theo; trong quá trình giáo dục, cần quan tâm xây dựng
môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho người được giáo dục tiếp xúc với tấm gương
người tốt việc tốt; tạo dựng cho học sinh ý chí, năng lực gạt bỏ các tàn dư của các
quan hệ xã hội cũ, lạc hậu, thực dụng đang du nhập vào nước ta…và khẳng định
những mối quan hệ xã hội mới trong mọi lĩnh vực nhằm xây dựng một cuộc sống
xã hội mới lành mạnh.
2. Động lực của QTGD
Động lực của QTGD là sự xuất hiện và giải quyết có hiệu quả các mâu thuẫn
xảy ra của QTGD.
2.1. Các mâu thuẫn của quá trình giáo dục.
- Mâu thuẫn bên ngoài: đó là mâu thuẫn giữa các nhân tố của quá trình giáo
dục với những nhân tố của môi trường kinh tế - xã hội, khi nó được giải quyết tốt
sẽ tạo điều kiện cho quá trình giáo dục vận động và phát triển.
VD: Xã hội ngày càng phát triển đặt ra yêu cầu cao đối với nhân cách con

người mâu thuẫn với mục đích, nhiệm vụ giáo dục chưa đổi mới kịp.
- Mâu thuẫn bên trong: đó là mâu thuẫn giữa các nhân tố của quá trình giáo
dục và giữa các yếu tố trong từng nhân tố, khi nó được giải quyết tốt sẽ tạo nên
động lực của quá trình giáo dục.
VD: Mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã được nâng cao mâu thuẫn với nội dung
giáo dục chưa đổi mới kịp
2.2. Mâu thuẫn cơ bản và động lực chủ yếu của QTGD:
Mâu thuẫn cơ bản của QTGD đó là một bên là những yêu cầu cao của những
chuẩn mực xã hội đã được đề ra trong tiến trình giáo dục và một bên là trình độ
được giáo dục nói riêng và trình độ phát triển nói chung ở người giáo dục bị hạn
chế. Khi mâu thuẫn này nảy sinh, dưới tác dụng chủ đạo của nhà GD người GD sẽ
vươn lên đáp ứng những yêu cầu cao những chuẩn mực xã hội. Kết quả là, trình độ
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

8


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

được giáo dục cũng như trình độ phát triển nói chung ở người được giáo dục nâng
lên tương ứng với yêu cầu cao đã được đề ra. Và như vậy mâu thuẫn đã được giải
quyết tạo ra động lực chủ yếu thúc đẩy người được giáo dục vận động và phát triển
đi lên và cả quá trình giáo dục cũng vận động và phát triển đi lên.
Kết quả này tạo ra tiền đề mới, cơ sở mới để tiếp tục nâng cao hơn nữa yêu
cầu của những chuẩn mực xã hội và từ đó mâu thuẫn cơ bản lại xuất hiện và lại
được giải quyết. Kết quả là người được GD cũng như toàn bộ QTGD vận động và

phát triển không ngừng.
Mâu thuẫn muốn trở thành động lực cần 3 điều kiện:
- Mâu thuẫn phải được người giáo dục ý thức đầy đủ: Học sinh biết được các yêu
cầu của cuốc sống và ý thức được trình độ được giáo dục của bản than, từ đó có
nhu cầu vươn tới cái tốt đẹp, biến yêu cầu thành nhu cầu của bản thân.
- Mâu thuẫn phải vừa sức người giáo dục : Giáo viên cần quan tâm đến đặc điểm
tâm lí lứa tuổi, giới tính và đặc điểm cá biệt ở học sinh để có biện pháp tác động
phù hợp
- Mâu thuẫn nảy sinh trong tiến trình giáo dục
KLSP: Trong qua trình giáo dục cần tạo ra những mâu thuẫn cơ bản từ đó
hướng học sinh vào việc giải quyết các mâu thuẫn đó để tạo ra động lực phát triển
nhân cách cho người được giáo dục.
3. Tự giáo dục và điều chỉnh những hành vi lệch chuẩn đạo đức của học sinh ở
tiểu học
3.1. Tự giáo dục
Tự giáo dục được xem là hệ quả của QTGD là động thái nảy sinh một cách
tất yếu, lành mạnh của tác động GD của QTGD
Tự giáo duc là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp mang
sắc thái cá nhân riêng biệt ở HS tuỳ thuộc vào năng lực tiếp thu tính tích cực và
sáng tạo của mỗi người trong quá trình tiếp thu GD.
Tự giáo dục nảy sinh từ nhu cầu tự hoàn thiện nhân cách của mình trong đó
chủ thể vừa là người đề ra yêu cầu mục đích kế hoạch vừa đóng vai trò tự kiểm tra
tự điều chỉnh kiến thức, thái độ, hành vi của mình và nhất là tự đánh giá trình độ
phát triển nhân cách của mình, xác định xu thế tiếp tục phát triển của bản thân

Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

9



Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

Tự GD vừa là 1 bộ phận của QTGD vừa là kết quả tất yếu của quá trình GD,
là nhân tố đảm bảo tính hiệu quả vững chắc của QTGD. Nếu nhà sư phạm hình
thành cho mỗi đối tượng của mình có trình độ tự giáo dục thì tính tích cực snags
tạo của quá trình này sẽ ngày càng được nâng cao.
Qúa trình tự giáo dục chỉ có khi người được giáo dục có được các yếu tố cơ bản
sau:
- Năng lực tự ý thức: Người được giáo dục tự nhận thức, tự phản ánh được bản
thân nghĩa là tự ý thức được về sự phát triển nhân cách của bản thân, về những
phẩm chất cần được hoàn thiện hoặc những thói quen cần được thay đổi, sửa chữa
hay loại bỏ để đáp ứng được yêu cầu mới cao hơn.
- Năng lực tổ chức tự giáo dục: Lập kế hoạch; lựa chọn các phương pháp,
phương tiện để thực hiện những cam kết do bản thân đề ra (sự nỗ lực của bản thân
để vượt qua những khó khăn trở ngại gặp phải trong quá trình tự giáo dục, tự kiểm
tra, tự kiểm điểm, tự đánh giá, tự rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân).
- Sự nỗ lực của bản thân để vượt qua được những khó khăn trở ngại gặp phải
trong quá trình thực hiện kế hoạch tự giáo dục.
- Có năng lực tự kiểm tra, tự đáng giá, tự rút kinh nghiệm trong quá trình tự
giáo dục.
3.2. Điều chỉnh những hành vi lệch chuẩn của HS tiểu học
- Hành vi lệch chuẩn của HS tiểu học có nhiều nguyên nhân:
+ Sự phát triển kinh tế xã hội theo cơ chế thị trường, 1 bộ phạn có khuynh
hướng khủng hoảng giá trị,tiếp thu giá trị ảo, không phù hợp chuẩn mực xã hội.
+ Bố mẹ chưa phải là tấm gương tốt.
+ Gia đình không quan tâm đến con cái.

+ Nhà trường chưa chú trọng đến “học lễ”, nặng lý thuyết chưa coi trọng
thực tiễn( ít tổ chức các hoạt động để học sinh tham gia vào các hoạt động thực
tiễn)
- Biểu hiện hành vi lệch chuẩn của học sinh tiểu học:
+ Đi học muộn
+ Quay cóp
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

10


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

+ Nói dối cha mẹ
+ Nói tục
+ Không chấp hành luật giao thông…
- Điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở học sinh tiểu học:
+ Cần khắc phục tình trạng không ăn khớp hoặc tách rời giữa ý thức và hành
động, giữa lời nói và việc làm ở HS.
+ Tránh hiện tượng thiên về lối giáo dục thuyết giáo suông mà không đưa trẻ
tham gia hoạt động thực tiễn và các mối quan hệ xã hội, kiểu giáo dục chỉ yêu cầu
học sinh thực hiện các công việc thực hiện hành vi mà không quan tâm hình thành
ý thức tương ứng cho chúng.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Quá trình giáo dục là gì? Phân tích bản chất và đặc điểm của quá trình giáo dục,
từ đó rút ra kết luận cần thiết đối với người làm công tác giáo dục.

2. Động lực của quá trình giáo dục là gì? Phân tích động lực chủ yếu của quá trình
giáo dục.
4. Chứng minh quá trình giáo dục là một quá trình phát triển biện chứng?
5. Thế nào là tự giáo dục? Quá trình tự giáo dục chỉ có được khi nào?
6. Hành vi lệch chuẩn ở học sinh tiểu học, nguyên nhân, biểu hiện và cách điều
chỉnh?

Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

11


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

CHƯƠNG II. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC Ở TIỂU HỌC
4(3:1)
Mục tiêu học tập
- Kiến thức:
+ Nắm được khái niệm về nguyên tắc giáo dục là hệ thống những quan điểm
mang tính quy luật có tác dụng chỉ đạo, định hướng cho mọi hoạt động giáo dục
nhằm thực hiện tốt các yêu cầu đề ra trong mục đích giáo dục và hệ thống các
nguyên tắc giáo dục hiện nay ở trường tiểu học.
- Kỹ năng:
+ Hình thành kỹ năng vận dụng các nguyên tắc giáo dục vào quá trình tổ chức các
hoạt động GD học sinh tiểu học.
- Thái độ:

+ Bồi dưỡng them long yêu nghề, yêu người, có ý thức tu dưỡng rèn luyện mình về
mọi mặt
- Tài liệu học tập:
+ Giáo dục gia đình – Phạm Khắc Chương, Phạm Văn Hùng, Phạm Văn Chính
NXB GD 1999.
+ GDH – Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Hữu Dũng NXBGD 1996
- Phương pháp giảng dạy GV- học tập SV:
+ GV sử dụng PP đàm thoại, nêu vấn đề cho SV giải quyết- thuyết trình khi giải
thích một số thuật ngữ mới, 1 vấn đề mới
+ SV nghiên cứu tài liệu khi GV đưa ra câu hỏi yêu cầu phải suy nghĩ trả lời, thảo
luận nhóm khi cần trao đổi những vấn đề lớn, những bài tâp tình huống.
Nội dung lên lớp:
1.

Khái niệm nguyên tắc giáo dục

Nguyên tắc GD là hệ thống những luận điểm cơ bản có tính quy luật của
QTGD, có tác dụng chỉ đạo, định hướng mọi hoạt động GD nhằm thực hiện tốt
nhất các yêu cầu, các nhiệm vụ giáo dục đề ra trong mục đích GD .
2. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục ở tiểu học
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

12


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH


Hệ thống các nguyên tắc GD ở tiểu học
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của GD
- Nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hành vi
- Nguyên tắc động viên giáo dục bằng tình cảm.
- Nguyên tắc tính gương mẫu của nhà GD.
- Nguyên tắc yêu cầu cao một cách hợp lý.
- Nguyên tắc phát huy tính tích cực, độc lập sang tạo của HS.
- Nguyên tắc GD trong tập thể và bằng tập thể.
- Nguyên tắc thống nhất giữa các lực lượng Gd
Hoạt động 2: SV thảo luận nhóm để trao đổi và phân tích các nguyên tắc GD:
1. Thế nào là nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của Gd? Cho VD?
2. Thế nào là nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hành vi? Cho VD
3. Thế nào là nguyên tắc động viên GD bằng tính cảm? Cho VD?
4. Nguyên tắc tính gương mẫu của nhà giáo dục được thể hiện như thế nào?
Cho VD?
Thực hành: Hãy lý giải “ tính cương quyết và thẳng thắn của GV là một yếu tố
quan trọng trong Gd?
Thời gian dành cho hoạt đông này là 50’, sau đó từng tổ lên trình bày theo thứ
tự (Tổ 1 câu 1. Tổ 2 câu 2…)
1.1.
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của giáo dục:
- Tại sao phải thực hiện nguyên tắc này (Cơ sở xuất phát):
+ Mục đích giáo dục có tác dụng định hướng và chi phối toàn bộ quá trình
giáo dục, chi phối việc vận dụng, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức và chi phối cả hoạt động của nhà giáo dục và đối tượng giáo dục
+ Quá trình giáo dục với những tác động hợp lý của nó phải góp phần thực
hiện được mục đích: GD thế hệ trẻ trở thành những người công dân, những người
lao động giàu lòng nhân ái, năng động, sáng tạo, biết sống và làm việc theo hiến
pháp và pháp luật có tiềm năng thích ứng được với cuộc sống đang đổi mới toàn

diện và sâu sắc.
- Yêu cầu và biện pháp thực hiện:

Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

13


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

+ Để thực hiện được mục đích, nhà giáo dục và đối tượng giáo dục phải nắm
được mục đích giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục nói riêng đồng thời phải
quán triệt nó vào toàn bộ công tác giáo dục.
+ Giáo dục cho người được giáo dục thế giới quan và nhân sinh quan khoa học
lý tưởng xây dựng nước ta thành nước công bằng, văn minh, hạnh phúc theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, lối sống và nếp sống văn hóa.
+ GD cho người được GD ý thức và năng lực giải quyết những mối quan hệ
giữa những giá trị truyền thống và những gia trị hiện đại, những giá trị dân tộc và
những giá trị nhân loại.
+ Trong cuốc sống biết phân biệt cái đúng,c ái sai, cái thiện, cái ác, tỏ thái độ
khoogn đồng tình với cái ác, cái xấu; góp phần xây dựng đạo đức, văn hoá lành
mạnh, đem lại lợi ích và hạnh phúc cho xã hội.
+ Phải tổ chức được các hoạt động phong phú, đang dạng để nhằm thực hiện
được các mục tiêu giáo dục
+ Tổ chức cho họ thực hiện tham gia vào các hoạt động và giao lưu trong
XH phù hợp với đặc điêm lứa tuổi và năng lực của học sinh.

+ Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, chú ý phát huy vài trò của các tổ chức
Đoàn, Đội.
+ Trong giáo dục cần phải tránh thái độ áp đặt thô bạo, cứng nhắc
1.2.

Nguyên tắc thống nhất giữa ý thức và hành vi:

- Tại sao phải thực hiện nguyên tắc này?
+ Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin và Hồ Chí Minh trong
việc vận dụng nguyên tắc lý luận phải đi đôi với thực tiễn.
+ Tiêu chí trưởng thành trong nhân cách là sự thống nhất trong ý thức và
hành vi. Hành vi là sản phẩm của ý thức đồng thời là cơ sở để khẳng định trình độ
nhận thức và thái độ của con người. Do đó, sự thống nhất trong giáo dục ý thức và
hành vi vừa là mục tiêu vừa là nguyên tắc trong giáo dục.
- Yêu cầu:
+ Trong GD cần coi trọng cả hình thành ý thức (như tri thức, khái niệm, vốn
hiểu biết, niềm tin…) và hình thành hành động, hành vi cho các em bằng việc kết
hợp hài hòa, sử dụng các PP dung lời ( đàm thoại, kể chuyện, giảng giải, nếu
gương…) và các PP tổ chức hành động, hình thành kinh nghiệm, hành vi (nêu yêu
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

14


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH


cầu sư phạm, tập luyện, rèn luyện…) phải đảm bảo ý thức và hành động cũng như
lời nói và việc làm của mọi cá nhân đều đạt tới sự thống nhất và phù hợp với những
chuẩn mực xã hội.
- Cần khắc phục tình trạng không ăn khớp hoặc tách rời giữa ý thức và hành
động, giữa lời nói và việc làm ở học sinh
- Trong quá trình giáo dục, cần tổ chức các hình thức hoạt động đa dạng, hấp
dẫn, tạo điều kiện cho học sinh có nhận thức đúng, sâu sắc về các chuẩn mực xã
hội và luyện tập hình thành những hành vi và thói quen đạo đức tương ứng. Trong
giáo dục lời nói và việc làm của nhà giáo dục phải phù hợp với chuẩn mực sư phạm
và đều đạt tới sự thống nhất, nhà giáo dục luôn phải là tấm gương mẫu mực cho
học sinh noi theo.
- Chú ý giúp HS hiểu sâu sắc các khái niệm, chuẩn mực, định hướng giá trị
về mặt đạo đức, pháp luật, lao động thẩm mỹ, thể chất phù hợp với từng lứa tuổi.
- Nhà giáo dục luôn tạo ra tình huống để học sinh tự tìm ra phương hướng
giải quyết và trải nghiệm.
2.3. Nguyên tắc động viên giáo dục bằng tình cảm:
- Cơ sở xuất phát:
+ HS tiểu học là lứa tuổi giàu tình cảm, dễ xúc động những tình cảm đạo đức
sẽ thúc đẩy trẻ hành động vì yêu thương, vì yêu, vì thích mà hành động hơn là vì
nghĩa vụ. Vì vậy, ở tuổi này những tình cảm đạo đức cao cả được xây dựng trên cái
nền cơ bản là tình thương, lòng nhân ái, lòng vị tha.
- Yêu cầu:
+ Cần tạo ra nhiều tính huống để làm cho trẻ biết quan tâm đến mọi người
mọi hiện tượng, các quan hệ trong hiện thực từ những cây cỏ vật nuôi đến quan hệ
với con người
+ HS tiểu học là lứa tuổi giàu tình cảm, dễ xúc động, những tình cảm đạo đức sẽ
thúc đẩy học sinh hành động vì yêu thương, vì thích hơn là vì nghĩa vụ. Vì vậy, ở tuổi này
những tình cảm đạo đức cao cả được xây dựng trên nền tảng cơ bản là tình thương, lòng
nhân ái, lòng vị tha.


+ Cần làm cho trẻ cảm nhận rằng xung quanh em có nhiều người cần đến sư
chăm sóc, quan tâm của em.
1.3.

Nguyên tắc tính gương mẫu của nhà giáo dục:

Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

15


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

- Tại sao phải thực hiện nguyên tắc này?
+ Theo TLH : Sự phát triển nhân cách của học sinh tiểu học bị chi phối bởi
hoạt động học tập. Thông qua học tập trẻ bắt đầu lĩnh hội tri những chuẩn mực
đạo đức. Đặc biệt, đối với học sinh tiểu học, trẻ rất tôn trọng thầy cô giáo, xem
như hình ảnh lý tưởng của mình, học sinh thừa nhận uy tín tuyệt đối của giáo
viên. Đặc biệt, đối với học sinh tiểu học, trẻ rất tôn trọng thầy cô giáo, xem như
hình ảnh lý tưởng của mình, học sinh thừa nhận uy tín tuyệt đối của giáo viên.
Do đó chúng hướng tới thầy cô giáo bằng cách bắt chước từ hành động, cách cư
xử. Do đó, thầy cô giáo đặt nền móng cho tích cách của trẻ.
Usinxki nói “Sự gương mẫu của người thầy giáo là tia sáng mặt trời thuận
lợi nhất đối với sự phát triển tâm hồn non trẻ mà không có gì thay thế được”
- Yêu cầu:
+ Người giáo viên phải thật sự gương mẫu trong các hoạt động giáo dục,

phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
+ GV phải gương mẫu trong việc thực hiện các chuẩn mực xã hội, phải
thống nhất giữa lời nói và việc làm, giữa ý thức và hành vi: tác phong, ăn mặc, cư
xử….
+ Cần tạo ra mối quan hệ, cách cư xử với người đúng mực để học sinh bắt
chước và noi theo.
+ Giữ uy tín của mình bằng cách luôn tự hoàn thiện bản thân, luôn tự học
hỏi để nâng cao trình độ của mình về mọi mặt.
Thực hành: Hãy lý giải: Gương mẫu của giáo viên và người lớn là những bài
học sống động và nhớ lâu hơn với các em nhỏ.
2.4. Nguyên tắc yêu cầu cao một cách hợp lý (tôn trọng và yêu cầu cao một
cách hợp lý)
- Yêu cầu cao là cụm từ chỉ việc nhà giáo dục đưa ra những yêu cầu cao hơn mức
độ hiện có của học sinh nhằm kích thích tích cực phấn đấu vươn lên trong nhân
cách của học sinh.
- Cơ sở xuất phát:
+ Luận điểm của Mác Lê nin: Đánh giá cao và thừa nhận bản chất con người. Con
người làm nên mọi giá trị vật chất và tinh thần của con người.
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

16


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

+ Theo TLH: Con người là 1 chủ thể có ý thức và luôn có lòng tự trọng, biết tôn

trọng người khác và đòi hỏi người khác phải tôn trọng lại mình.
+ Trong HĐGD học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể tự giáo dục nên mọi học
sinh điều có mong muốn được tôn trọng và khẳng định chính mình.

+ Trẻ em thích bắt chước và khéo léo bắt chước. Thầy yêu cầu cao đối với trẻ và
ngược lại.
Ngoài ra đây là nguyên tắc được thừa nhận trong thực tiễn giáo dục.
- Yêu cầu:
+ Tôn trọng phẩm giá, đạo đức, trí tuệ, tài năng và các quyền hợp lý, hợp
pháp của trẻ
+ Trong QTGD nhà giáo dục cần tôn trọng nhân cách học sinh, coi họ là chủ
thể tự giáo dục một cách tích cực độc lập tin tưởng và lạc quan đối với họ. Từ đó,
họ sẽ nâng cao lòng tự trọng, lòng tự tin không ngừng phấn đấu vươn lên.
+ Càng tôn trọng nhân cách càng đưa ra yêu cầu cao một cách hợp lý. Việc
đưa ra những yêu cầu cao hợp lý thể hiện sự tôn trọng đối với học sinh.
Yêu cầu hợp lý đó là:
+ Đáp ứng đòi hỏi của mục tiêu giáo dục
+ Vừa sức đối với người được giáo dục: Tích cực xây dựng bài, hoàn thành
bài tập đầy đủ trước khi đến lớp…
+ Có tác dụng kích thích tính tư giác, tích cực, chủ động
+ Có tính khả thi
+ Có khả năng mang lại hiệu quả mong muốn
+ Giao nhiệm vụ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
+ Đảm bảo tính vừa sức, sát đối tượng.
Bên cạnh đó một điều quan trọng nữa là nhà giáo dục phải hướng dẫn để
học sinh có thể tự đề ra những yêu cầu giáo dục cho chính bản thân mình. Vì chỉ
khi làm được như thế, học viên đó mới có thể trưởng thành về mặt nhân cách và
HĐGD mới thành công được.
+


- Chú ý một số điểm:
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

17


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

+ Đề ra yêu cầu ngày càng cao đối với người được giáo dục
+ Luôn tỏ ra nghiêm khắc nhưng chân thành, tin tưởng, thiện chí
+ Kịp thời phát huy ưu điểm trên cơ sở giúp họ khắc phục những sai sót
trong rèn luyện
+ Tránh tình trạng thô bạo, thiếu tin tưởng, định kiến hay nuông chiều dễ dãi
đối với họ.
Biểu hiện sự tôn trọng nhân cách học sinh:
2.6. Nguyên tắc phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh (Thống
nhất vai trò của nhà GD và đối tượng GD)
- Trong quá trình GD nhà GD đóng vai trò chủ đạo tô chức và điều khiển
hoạt động tự GD, tự rèn luyện của người được GD. Song người GD tồn tại và phát
triển vừa với tư cách là đối tượng GD vừa với tư cách là chủ thể tự Gd, tự rèn luyện
trong sự thống nhất với nhau.
- Yêu cầu và biện pháp thực hiện:
+ Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của đối tượng giáo dục, không
được xem đối tượng giáo dục là những khách thể bị động chịu sự tác động của nhà
giáo dục.
+ Nhà GD phải có năng lực sư phạm nói chung năng lực GD nói riêng, từ

năng lực nền tảng đến năng lực chuyên biệt, hiểu sâu sắc đối tượng của mình để có
thể lựa chọn nội dung, PP, hình thức tổ chức QTGD được tốt. Đảm bảo tốt vai trò
chủ đạo của mình trong quá trình giáo dục.
+ Nhà giáo dục phải trao đổi, bàn bạc dân chủ, biết lắng nghe và ủng hộ
những biện pháp tích cực của họ.
+ Phải biết ứng xử khéo léo sư phạm: linh hoạt, phải công bằng nhưng phải
đảm bảo tính giáo dục ở trong mọi tình huống, phải hiểu đối tượng, trách phạt đúng
lúc, đúng chỗ, giải quyết tình huống một cách hợp lý, biết đặt mình vào vị trí học
sinh, tôn trọng nhân cách học sinh
+ Người được giáo dục phải biết và có khả năng tự giác vận động đi lên dưới
tác dụng chủ đạo của nhà GD, không rơi vào tình trạng cực đoan.

Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

18


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

+ Biết tạo dư luận đúng đắn, kịp thời hỗ trợ, đề cao, khuyến khích cái đúng,
cái hay, cái mới, cái tốt trong mọi hoạt động của học sinh. Cần khuyến khích lòng
vị tha, sự quan tâm giữa các thành viên trong tập thể với nhau…
2.7. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
Thế nào là giáo dục trong tập thể?
Tập thể là một nhóm người được liên kết với nhau bằng mục đích và những
hoạt động chung, mục đích đó phải có ý nghĩa xã hội.

Ví dụ: Tập thể học sinh là nơi học sinh sống, học tập, giao lưu.
Giáo dục trong tập thể là đưa cá nhân vào trong một tập thể, rồi giáo duc các
nhân đó thông qua các hoạt động của tập thể. Ngoài ra, các cá nhân trong tập thể
còn tự hỗ trợ và giáo dục lẫn nhau.
- Cơ sở xuất phát:
+ Theo C. Mác: “Chỉ có thể trong tập thể thì mọi cá nhân mới có đủ điều
kiện để phát triển toàn diện năng khiếu của mình”
+ Theo TLH: Tập thể là một môi trường xã hội thu nhỏ. Nhân cách chỉ có thể
hình thành trong môi trường xã hội. Môi trường này có tác động trực tiếp, mạnh mẽ
đến trẻ
+ Theo các nhà TLH: Tập thể vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo
dục
Trẻ càng nhỏ dấu ấn về bạn bè, tập thể càng sâu sắc
- Nội dung: Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
. Tập thể vừa là môi trường giáo dục có nghĩa là: Giáo dục trong tập thể ta
phải lôi cuốn vào các hoạt động chung của tập thể, các phong trào của tập thể, phát
huy tính tích cực của học sinh trong các hoạt động tập thể, thông qua đó để giáo
dục học sinh
. Tập thể vừa là phương tiện giáo dục nghĩa là: giáo dục bằng tập thể .
Phương tiện tức là: Dùng tập thể, xem tập thể như là 1 phương tiện để tác động đến
cá nhân. Tập thể tác động đến cá nhân không chỉ bằng dư luận mà còn bằng kỷ
luật, chế độ sinh hoạt tập thể, nội quy, quy chế của tập thể, truyền thống của tập
thể, thông qua tập thể đề ra yêu cầu cho từng thành viên. Trong đó, phương tiện cơ
bản nhất là kỷ luật. Nội quy quy chế của tập thể được coi là phương tiện quan trọng
góp phần rèn luyện hành vi, thói quen để hình thành phẩm chất nhân cách.
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

19



Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

Ví dụ: Giáo viên đi vào lớp nhưng học sinh chào không đồng bộ
-> Giáo viên cho tập thể đứng lâu, khi nào cả tập thể đứng nghiêm túc thì
cho học sinh ngồi
Tình huống 2: Lan là 1 học sinh chăm ngoan, học giỏi của lớp nhưng 1 hôm cô
giáo ngoại ngữ gọi Lan lên bảng nhưng Lan lại không thuộc bài, Lan cứ cúi mặt
vào bàn. Cô giáo cho nợ. Những lần sau cô gọi Lan lên kiểm tra nhưng Lan cũng
không học thuộc bài. Từ 1 học sinh học giỏi, Lan tách mình ra khỏi hoạt động của
lớp. Cô tìm hiểu và được biết do bố Lan mất sớm, chỉ còn mẹ nhưng chẳng may mẹ
Lan cũng gặp bệnh hiểm nghèo và mới qua đời.
Là cô giáo chủ nhiệm, bạn sẽ làm gì? Sử dụng nguyên tắc GD trong tập thể
và bằng tập thể để đưa ra cách giải quyết tình huống trên?
Hướng giải quyết:
Cô giáo tổ chức cho lớp đến thăm và giúp đỡ các em nhà tình thương (có
Lan đi cùng). Khi đến nhà tình thương, Lan sẽ thấy có những em còn khổ hơn
mình. Sau buổi đó, cô cho cả tập thể nói lên cảm tưởng của mình (Cô lôi cuốn vào
hoạt động tập thể có ỹ nghĩa về mặt xã hội) Đồng thời gặp riêng và an ủi, động viên
Lan cố gắng và phân công cho các bạn giúp đỡ Lan.
- Yêu cầu:
+ Coi tập thể trẻ em là đối tượng giáo dục, từ đó ra sức xây dựng tập thể học
sinh như là một trách nhiệm quan trọng của nhà GD, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh.
+ Tổ chức, lôi cuốn tất cả các thành viên tham gia vào hoạt động tập đồng
thời phải giáo dục, tổ chức cho các em tự giác tham gia vào các công việc của tập
thể

Ví dụ như các hoạt động giao lưu dưới nhiều hình thức như: học nhóm, thảo
luận, tranh luận trong tổ học tập, hoặc trong toàn lớp, tổ chức hội nghị, trao đổi
kinh nghiệm học tập, làm báo tường phản ánh tình hình học tập cũng như tình hình
các mặt sinh hoạt khác trong tập thể, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ khoa học, tổ chức
những cuộc thi về cải tiến phương pháp học tập hay tìm hiểu về những vấn đề khoa
học, thời sự nóng bỏng của trong nước và thế giới, tổ chức cho các bạn có học lực
khá – giỏi giúp đỡ các bạn học yếu – kém v.v…Những hình thức trên không những
có thể thu hút sự tham gia của học sinh mà còn tạo điều kiện cho học sinh học tập,

Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

20


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

giúp đở lẫn nhau, cùng với việc mở rộng và đào sâu về tri thức khoa học, kĩ năng
sinh hoạt cũng như phương pháp học tập...
+ Đồng thời, nhà giáo dục cũng cần phải xác định rõ ràng mục tiêu, và lợi
ích của các hoạt động đó để học sinh có thể tự ý thức và hăng say hoạt động nhằm
đạt được kết quả giáo dục mong muốn
+ Nhà giáo dục thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng các mối quan hệ
và giao lưu đúng đắn, lành mạnh, trong sáng trong và ngoài tập thể: như quan hệ
bạn bè, quan hệ trách nhiệm – học tập; quan hệ nhân ái và các quan hệ riêng tư...
Vì khi tham gia vào tập thể các thành viên có trách nhiệm và quyền lợi như nhau,
cần tránh việc kết bè phái, nói xấu nhau ở học sinh.

Xây dựng tập thể tốt tức là: Nhà giáo dục phải xây dựng dư luận tập thể lành
mạnh, khuyến khích nhận thức, thái độ và hành vi đúng đắn, góp phần ngăn chặn,
lên án những hành vi sai trái làm ảnh hưởng xấu đến lợi ích chung, đi ngược lại
những chuẩn mực đã được thừa nhận. Không những thế, nhà giáo dục cần phải
thường xuyên củng cố tinh thần, động viên khích lệ các thành viên trong tập thể để
cùng nhau đoàn kết. Có như thế hoạt động của tập thể mới mong đạt kết quả tốt
đẹp.
+ Xem tập thể trẻ em là một lực lượng giáo dục, một phương tiện giáo dục
mạnh mẽ, tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể có hệ thống để các em có dịp trao đổi
bàn bạc đánh giá công việc và hành vi của những thành viên dựa trên quy tắc tập
thể, nội quy học sinh và các chuẩn mực đạo đức xã hội.
+ Khắc phục tình trạng giáo dục tay đôi hoặc khoán trắng công việc cho tập
thể, thiếu sự lãnh đạo sư phạm của người giáo viên.
Thế nào là giáo dục tay đôi?
Tức là hiểu giáo dục đơn giản chỉ là sự tác động của nhà giáo dục đến học
sinh mà không thấy được được vai trò của tập thể. Vì vậy, nhà giáo dục cần dựa
vào tập thể để giáo dục học sinh, kết hợp vai trò của nhà giáo dục với vai trò của
tập thể
+ Phải quan tâm đúng mức đến mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
tập thể, 2 yếu tố này phải thống nhất với nhau
+ Bên cạnh đó, trong suốt quá trình hoạt động, tập thể cần giáo dục cho các
thành viên của mình tinh thần trách nhiệm đối với tập thể, tinh thần tương thân,

Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

21



Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

tương trợ và học tập lẫn nhau. Đồng thời tập thể cũng cần động viên, nêu gương tốt
và kiểm điểm những thành viên không tốt một cách hợp lý và kịp thời.
2.8. Nguyên tắc thống nhất các lực lượng giáo dục (gia đình- nhà trường- XH)
- Cơ sở xuất phát:
+ Triết học “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” . Vì vậy, phải có
sự kết hợp giữa các yếu tố đó.
+ Do đặc điểm của QTGD đặc biệt là đặc điểm QTGD chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố (gia đình- nhà trường – xã hội)
+ Xuất phát từ nguyên lý giáo dục (Điều 3 – luật giáo dục): Quá trình giáo
dục phải gắn liền giữa lý luận và thực tiễn, nhà trường và xã hội, nhà trường và gia
đình.
- Nội dung:
+ Giáo dục nhà trường có tính hệ thống, chuyên biệt, khoa học do đội ngũ các nhà
sư phạm đào tạo. Hệ thống các chuẩn mực xã hội được thể hiện qua các nội quy,
yêu cầu của nhà trường và giáo viên, cùng với sự tác động của bạn bè thầy cô sẽ
giúp học sinh phát triển và hoàn thiện nhân cách.
+ Giáo dục gia đình: Giáo dục tình cảm là đặc trưng của giáo dục gia đình. Nó vừa
tạo nên sức mạnh nhưng cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
của giáo dục gia đình.
+ Giáo dục xã hội: Thể hiện ở lực lượng tham gia vào QTGD, tất cả mọi cá nhân,
mọi tầng lớp. Xã hội cũng là một môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc
giáo dục học sinh. Văn hóa sống của một dân tộc, một cộng đồng dân cư, luật pháp,
nền kinh tế - chính trị của một quốc và cả các trào lưu hiện hành trong xã hội...sẽ
tác động rất lớn đến nhân cách của con người sống trong xã hội đó
+ Thống nhất giữa ba lực lượng giáo dục : Không chỉ nói lên tầm quan trọng
của ba lực lượng giáo dục, nguyên tắc này bắt buộc giáo dục phải thống nhất ba lực

lượng trên trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nghĩa là ba
lực lượng trên phải thống nhất trong mục đích giáo dục, cùng hổ trợ và tác động để
giúp học sinh đạt được mục đích đó.
- Yêu cầu
+ Huy động các lực lượng giáo dục tham gia, phối hợp cùng nhà trường giáo
dục trẻ em trên cơ sở cùng chung mục đích, nguyên tắc, yêu cầu.
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

22


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

+ Phát huy cao độ vai trò trung tâm của nhà trường với tư cách là cơ quan
chuyên biệt về giáo dục giúp gia đình lựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục
phù hợp. định hướng cho các cơ quan giáo dục ngoài nhà trường tổ chức các hoạt
động giáo dục các em.
+ Gia đình, cơ quan đoàn thể cần kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục
trẻ, tạo điều kiện để nhà trường tiến hành giáo dục được thuận lợi: hỗ trợ kinh phí
cho nhà trường tổ chức cắm trại, văn nghệ
+ Tránh hiện tượng mạnh ai nấy làm, thiếu sự phối hợp gắn bó giữa các lực
lượng GD.
+ Nhà trường phải đóng vai trò chủ đạo chủ động kết hợp giữa 3 lực lượng
này.
Tình huống
Hoàng là một học sinh giỏi của lớp nhưng thời gian gần đây, Hoàng học

hành sa sút. Sau khi tìm hiểu, thì cô Ngân giáo viên chủ nhiệm của Hoàng biết rằng
Hoàng không được gia đình quan tâm và nghiện game nặng nên thường xuyên chơi
game qua đêm ở các quán Internet.
Căn cứ vào nguyên tắc trên, bạn hãy giải quyết tình huống trên?
Hướng giải quyết:
Giáo viên cần tổ chức nhiều hoạt động giáo dục (học nhóm, thảo luận, viết
báo tường …) để lôi cuốn sự tham gia của cả lớp, trong đó có Bảo. Đồng thời, cô
phải yêu cầu cả lớp giúp đỡ để Bảo nhanh chóng học tập tốt như xưa.
Bên cạnh đó, cô cần đến gia đình Bảo, để gặp cha mẹ Bảo thông báo cho họ
biết tình hình con mình như thế. Thuyết phục và yêu cầu họ quan tâm tới con cũng
như hạn chế không cho Bảo chơi game nhiều nữa.
Ngoài ra, cô cũng nên kiến nghị lên trường để trường yêu cầu các cơ quan
chức năng kiểm tra nghiêm ngặc hơn về nạn chơi game đêm ở các quan game.
Nhằm hạn chế phần nào việc học sinh chơi game quá độ.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH
1.
2.

Khái niệm nguyên tắc giáo dục? Phân tích các nguyên tắc GD: Cơ sở và Yêu
cầu, biện pháp thực hiện của từng nguyên tắc?
Làm bài tập thực hành: Tìm tình huống giáo dục thể hiện các nguyên tắc
giáo dục đã học? (tình huống có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực).
Nhận xét tình huống và hướng giải quyết tốt nhất. Riêng nguyên tắc 1, yêu

Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

23



Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH

cầu sinh viên lập kế hoạch hoạt động giáo dục và xác định mục tiêu cho hoạt
động đó?
Chia thành 04 tổ: Tổ 1 tình huống thể hiện nguyên tắc 1-2
Tổ 2: tình huống thể hiện nguyên tắc 3-4
Tổ 3: tình huống thể hiện nguyên tắc 5-6
Tổ 4: tình huống thể hiện nguyên tắc 7-8
- Các tổ lên trình bày trước lớp
- Cả lớp tham gia nhận xét chung
- Giáo viên tổng kết và kết luận.

CHƯƠNG III. NỘI DUNG GIÁO DỤC Ở TIỂU HỌC
Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

24


Trường CĐSP Đà Lạt

Đ ề c ương bài gi ảng: Lý lu ận Giáo d ục TH
8(6:2)

1. Mục tiêu học tập:
Học xong chương này SV cần nắm được

- Kiến thức:
+ Nội dung giáo dục ở tiểu học là hệ thống những tri thức, thái độ, hành vi có lien
quan đến hệ thống những chuẩn mực xã hội cần được giáo dục cho người học. Các
nội dung giáo dục cho học sinh tiểu học là nội dung giáo dục đạo đức, giáo dục lao
động, giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ.
- Kỹ năng:
+ Hình thành các kỹ năng giáo dục đạo đức, giáo dục lao động, giáo dục thể chất,
giáo dục thẩm mĩ cho học sinh tiểu học- kỹ năng giải quyết các tình huống giáo dục
liên quan đến các nội dung trên.
- Thái độ:
+ Củng cố lòng yêu nghề, yêu trẻ - có ý thức rèn luyện nghiệp vụ chuyên môn và
nhân cách GV tiểu học
2. Tài liệu học tập
- GDH của Nguyễn Sinh Huy (Chủ biên), NXB GD 1996
- GD đại cương II của Đặng Vũ Hoạt , NXB GD 1997
- Bài tập thực hành GDH
3. PP giảng dạy- học tập:
- GV đàm thoại- thuyết minh – nêu vấn đề
- SV: Ít nhất tự nghiên cứu tài liệu khi GV đặt câu hỏi đòi hỏi tư duy
+ Thảo luận nhóm khi GV nếu vấn đề cần phải trao đổi và giải quyết các bài
tập tình huống
+ Thuyết trình để trình bày các vấn đề theo yêu cầu của GV.

Tổ Tâm lý GD- CTĐ

GV: Ph ạm Th ị H ải Yến

25



×