Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.8 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................. 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn.............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC............................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công........................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục................................ 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển giáo dục.................25
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 27
Chương 2.THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK......................28
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hệ thống giáo dục trên địa bàn
thành phố Buôn Ma thuột, tỉnh Đắk Lắk................................................................. 28
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk................................................................................. 29
2.3. Đánh giá thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.......................................................................................... 49
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 53
Chương 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
...................................................................................................................................55
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về phát triển GD &ĐT......................55



3.2. Mục tiêu thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.......................................................................................... 57
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển giáo
dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk...................................... 60
Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 73
KẾT LUẬN............................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 76
PHẦN PHỤ LỤC.........................................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ không viết tắt

BCH

Ban Chấp hành

BTV

Ban Thường vụ

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân


UBND

Ủy ban nhân dân

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

MN

Mầm non

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

SL

Số lượng

TL

Tỷ lệ

TS


Tổng số


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

42

Bảng 2.2

Đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn

43

Bảng 2.3

Trình độ đào tạo của cán bộ quản lý

43

Bảng 2.4


Số trường đạt chuẩn quốc gia

44

Bảng 2.5

Trẻ em DTTS ra lớp của trường công lập và tư thục

48

Kết quả học sinh tham gia kỳ thi học sinh giỏi văn
Bảng 2.6

hóa từ năm 2013 - 2018

52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một quốc gia, dân tộc nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan
tâm đầu tư phát triển giáo dục. Điều này được minh chứng bằng việc đã có nhiều
quốc gia chú trọng đầu tư cho giáo dục và mang lại những hiệu quả trong tiến trình
phát triển của quốc gia dân tộc mình như Nhật Bản coi “Giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu; cần kết hợp hài hòa giữa bản sắc văn hóa lâu đời phương Đông với
những tri thức Phương Tây hiện đại”; trong khi đó, Singapore đưa ra phương châm
“Thắng trong cuộc đua về giáo dục sẽ thắng trong cuộc đua về phát triển kinh tế”; ở
Mỹ thì chú trọng “Tập trung cho đầu tư giáo dục - đào tạo và thu hút nhân tài”; và
Liên Xô trước đây đã khẳng định “Chính sách về con người là điểm bắt đầu và là

điểm kết thúc của mọi chính sách kinh tế - xã hội”.
Việt Nam, trong suốt quá trình hình thành và phát triển đất nước, Đảng và
Nhà nước ta đã luôn khẳng định vị trí, tầm quan trọng của giáo dục. Tại phiên họp
của Hội đồng chính phủ (ngày 3/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày 6 nhiệm
vụ cấp bách của đất nước, trong đó có nhiệm vụ về diệt giặc dốt. Nghị quyết Trung
ương 3, khoá VII khẳng định: “Khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Đại hội XI, Đảng ta
nêu rõ quan điểm phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế. Và mới đây nhất, Đại hội XII, kế thừa quan điểm chỉ
đạo của các nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng
đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới của
nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Như vậy, có thể khẳng
định, vấn đề giáo dục là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia, dân tộc, nó là nền
tảng, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1


Thành phố Buôn Ma Thuột, trong những năm qua đã có những đóng góp cho
thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Đảng bộ và chính quyền thành phố
đã năng động, sáng tạo thực hiện các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà
nước, từ đó xây dựng các chính sách để phát triển thành phố trở thành trung tâm
vùng Tây Nguyên giai đoạn 2010 – 2020, trong đó có các chính sách về giáo dục đáp
ứng yêu cầu phát triển của thành phố.
Với sự chung sức, chung lòng của Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân
thành phố cho sự nghiệp phát triển giáo dục. Giáo dục đã gặt hái nhiều thành công
trong từng cấp bậc học như công tác đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho giáo dục,
công tác XHH giáo dục được triển khai mạnh mẽ, chất lượng giáo dục ngày càng

được nâng lên, đội ngũ giáo viên ngày càng đảm bảo đạt chuẩn và trên chuẩn… Bên
cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, giáo dục của thành phố vẫn còn có những
hạn chế nhất định như tình trạng học sinh bỏ học, cơ sở vật chất, trang thiết bị đầu
tư cho dạy và học còn hạn chế, thiếu đồng bộ ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học
ở một số trường. Việc quản lý đội ngũ giáo viên trong các nhà trường vẫn còn hạn
chế, chất lượng, đạo đức của giáo viên đôi khi còn có những biểu hiện sai lệch
chuẩn mực nhà giáo… Đứng trước thực tế về giáo dục đang đặt ra tại thành phố
Buôn Ma Thuột, tác giả chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục dưới
các góc độ: đề tài khoa học; giáo trình; bài báo; bài tạp chí... Có thể khái quát dưới
các góc độ tiếp cận như:
2.1. Tiếp cận dưới góc độ lý thuyết chính sách công
Hồ Văn Thông (Chủ biên, 1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách công,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu tương đối có hệ thống các
vấn đề về chính sách công dưới góc độ lý thuyết. Tác giả đề cập đến một số nội
dung: khái niệm về chính sách công, khoa học chính sách công; phân tích chính


sách công trong thực tế; khuynh hướng phát triển cơ bản của chính sách công.
Nguyễn Đăng Thành (Chủ nhiệm đề tài, 2004), Chính sách công: Cơ sở lý
luận, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đề tài
nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách công như: lý thuyết chính sách
công; các công cụ nghiên cứu chính sách công; các cách tiếp cận khi nghiên cứu
chính sách công.
Chu Văn Thành (Chủ biên, 2004) Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công,
một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách tập
hợp các bài viết về dịch vụ công, trong đó có bàn về giáo dục với tư cách là dịch vụ

công chủ yếu mà Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp. Trong cuốn sách này, đã đề cập
đến vấn đề hoạch định và thực thi chính sách giáo dục dưới góc độ chung.
Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên, 2006), Giáo trình hoạch định và phân tích chính
sách công, Nxb Giáo dục. Cuốn sách đề cập đến chính sách công dưới góc độ chung
nhất, gồm các vấn đề: nhận thức về chính sách công, hoạch định chính sách công, tổ
chức thực thi chính sách công, phân tích chính sách công.
2.2. Tiếp cận dưới góc độ chính sách giáo dục
Tiếp cận dưới góc độ chính sách giáo dục trong những năm gần đây phải kể
đến một số công trình tiêu biểu như: Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục Việt Nam
trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Phạm Minh Hạc
(2003), Về giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo
dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI: Chiến lược phát triển, Nxb Giáo
dục, Hà Nội. Nguyễn Hữu Châu (2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỷ
XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách phát triển
giáo dục phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và đầy đủ” của “Quỹ Hòa bình và phát triển” do bà
Nguyễn Thị Bình nguyên Phó Chủ tịch nước làm chủ nhiệm. Các tác giả đã đề xuất
việc lập Ủy ban cải cách giáo dục, Ủy ban có nhiệm vụ soạn thảo chiến lược giáo
dục và phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 với tầm nhìn 2030 và xa hơn.


Đề tài “Tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại học đối với sự phát
triển quy mô của hệ thống giáo dục đại học” của TS. Trần Văn Hùng - Viện Chiến
lược và chương trình giáo dục làm chủ nhiệm. Đề tài nghiên cứu thực trạng về sự
tác động của các chính sách đổi mới giáo dục đại học đối với sự phát triển quy mô
của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam trong thời gian qua, từ đó đề xuất những
định hướng cho việc xây dựng chính sách phát triển giáo dục đại học đến năm 2010.
Đề án “Cải cách giáo dục Việt Nam - phân tích và đề nghị” của nhóm nghiên
cứu giáo dục Việt Nam (người Việt ở nước ngoài và trong nước). Các tác giả đã

xem xét một cách tương đối toàn diện tính hợp lý của chiến lược thị trường hóa nền
giáo dục Việt Nam, phân tích và rút ra những vấn đề hữu ích cho giáo dục Việt
Nam như mục tiêu của giáo dục và trách nhiệm xã hội; giáo dục và vấn đề ngân
sách nhà nước; kế hoạch cho hệ thống giáo dục.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quá trình thực hiện
chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk. Trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả chính sách
phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đáp ứng yêu cầu phát
triển trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển giáo dục từ góc độ lý luận.
Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên
địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018.
Đề xuất một số giải pháp góp phần thực hiện hiệu quả chính sách phát triển
giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về quy trình thực hiện chính sách giáo dục và
kết quả thực hiện chính sách giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2018
Nội dung: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên (Trình độ đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ, giáo viên, nhân viên, cơ sở vật chất, chất lượng học sinh tại
các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở)
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận về chính sách công, quy trình chính sách
công, thực hiện chính sách công và lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo
dục ở cấp huyện (thành phố trực thuộc tỉnh)
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, phương pháp thống kê - xử lý số liệu – phân tích: Phương pháp
này dựa trên sự thu thập tài liệu thứ cấp, tài liệu sơ cấp.
Thứ hai, Phương pháp tổng hợp – so sánh – phân tích: Thực hiện dựa trên tài
liệu thu thập, luận văn trình bày khái quát, tổng hợp số liệu, xây dựng thành bảng
biểu làm cơ sở để so sánh, phân tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển giáo
dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột hiện nay.
- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định, thực hiện chính
sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
- Có thể sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm vấn
đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục


Chương 2: Thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục trên địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công

1.1.1. Một số khái niệm
Chính sách: “Chính sách” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến, tuy
nhiên đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa chính sách. Từ điển tiếng
Anh (Oxford English Dictionary) định nghĩa, “chính sách” là một đường lối hành
động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách…
Với cách giải thích này, chính sách không chỉ là một quyết định mà nó còn là một
đường lối, một phương hướng hành động. David Easton (năm 1953), định nghĩa
chính sách… bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động phân phối của
các giá trị. Theo Hugh Heclo (năm 1972) cho rằng, một chính sách có thể được xem
như là một đường lối hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định
hoặc các hành động cụ thể. Smith (năm 1976) định nghĩa chính sách bao hàm… sự
lựa chọn có chủ định hành động hoặc không hành động, thay vì những tác động của
những lực lượng có quan hệ với nhau. Ông nhấn mạnh “không hành động” cũng
như “hành động” và nhắc nhở mọi người rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung
vào các quyết định tạo ra sự thay đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định
chống lại sự thay đổi và khó quan sát bởi vì chúng không được tuyên bố trong quá
trình hoạch định chính sách”[53]. Theo từ điển tiếng Việt, “Chính sách là chiến
lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào một đường lối
chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”[42, tr.157]. Từ điển Bách khoa Việt
Nam định nghĩa “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối,
nhiệm vụ”. [40, tr.475]
Chính sách công: Theo Thomas Dye (năm 1972) định nghĩa “chính sách
công là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm”[54]. Ông William
Jenkins (năm 1978) định nghĩa “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên
quan với nhau được ban hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị



liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và các phương tiện để đạt mục tiêu trong một
tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”[55]. Theo James Anderson (năm
1984) đưa ra định nghĩa chung hơn về chính sách công. Ông cho rằng, “chính sách
công là một đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập
hợp các hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”[56].
B.Guy Peters (năm 1990) định nghĩa cụ thể hơn: “Chính sách công là toàn bộ các
hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc
sống của mọi người dân”.[16, tr.41]. Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính cho
rằng, “Chính sách công là chiến lược sử dụng các nguồn lực để làm dịu bớt những
vấn đề của quốc gia hay những mối quan tâm của nhà nước”.[41, tr. 99]. Một số tác
giả của Tập bài giảng Chính trị học của Viện Chính trị học, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: “Chính sách công là chương trình
hành động hướng đích của chủ thể nắm hoặc chi phối quyền lực công cộng” [49,
tr.257]. Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải trong “Giáo trình Hoạch định và phân tích
chính sách công”, ông cho rằng “Chính sách công là những hành động ứng xử của
Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển” [13, tr.14].
Ở Việt Nam, Chính sách công được hiểu là công cụ để thực hiện hóa đường
lối, chủ trương của Đảng nhằm xây dựng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [8, tr.70]. Quá trình Đảng ta lãnh đạo
xây dựng chủ nghĩa xã hội sẽ xuất hiện những vấn đề mà Nhà nước phải giải quyết
bằng chính sách. Như vậy, Chính sách công có vai trò quan trọng trong việc quản lí,
điều hành xã hội và chính sách công được ban hành phải đảm bảo phù hợp định
hướng chính trị mà Đảng ta đã xác định. Theo Văn Tất Thu trong bài báo Bản chất,
vai trò của chính sách công được đăng tải ngày 27 tháng 01 năm 2017 trên Tạp chí
Tổ chức Nhà nước xác định: chính sách công có vai trò định hướng mục tiêu cho
các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế - xã hội, tạo động lực cho các đối tượng
tham gia hoạt động kinh tế - xã hội theo các mục tiêu chung, phát huy mặt tích cực
đồng thời khắc phục hạn chế của nền kinh tế thị trường, tạo lập các cân đối trong



phát triển, kiểm soát, phân bổ các nguồn lực trong xã hội, tạo môi trường thích hợp
cho các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển, từ đó thúc đẩy sự phối hợp hoạt động
giữa các cấp, các ngành liên quan. [35].
Thực hiện chính sách công: là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn
thông qua việc ban hành các quy định, thủ tục, chương trình, … và thực hiện chúng
nhằm hiện thực hóa mục tiêu của chính sách được ban hành. Thực hiện chính sách
công là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách thành hiện thực
với các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu nhất định mà chủ thể đặt ra.
1.1.2. Quy trình chính sách công
Quy trình thực hiện chính sách công được được hiểu là một chuỗi các giai
đoạn kế tiếp liên quan với nhau từ khi vấn đề công được đưa vào chương trình nghị
sự của nhà nước đến khi đánh giá được kết quả của chính sách đó. Quy trình chính
sách có tính liên tục và tính biến động. Tính liên tục thể hiện, mỗi chính sách khi ra
đời là sự tiếp nối những chính sách đã có từ trước, chính sách mới ban hành có thể
có kế thừa những mặt tích cực và cũng có thể có sự khắc phục những mặt hạn chế
của chính sách trước đó. Tính biến động của chính sách thể hiện, khi chính sách
được tạo ra sẽ chịu sự tác động của nhiều yếu tố có thể từ chủ thể, từ môi trường…
Các chính sách thường có giá trị pháp lý không giống nhau nhưng không có bất kỳ
chính sách nào là tồn tại bất biến. Khi tiếp cận chính sách theo quan điểm quy trình,
ta thấy hoạt động quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua việc ban hành các
chính sách công một cách thường xuyên, việc ra đời của các chính sách là sự nối
tiếp nhau giữa các chính sách và trong quá trình đó chính sách công luôn được hoàn
thiện, bổ sung. Quy trình chính sách công bao gồm ba giai đoạn:
Một là, giai đoạn hoạch định chính sách là hình thành phương án chính sách,
đưa ra quyết nghị chính sách. Để thực hiện giai đoạn này, đòi hỏi các nhà hoạch
định chính sách cần có tầm nhìn dài hạn, tiến hành các hoạt động phân tích thực
trạng để xác định vấn đề chính sách, đưa vấn đề đó vào chương trình nghị sự để giải
quyết bằng việc ban hành chính sách. Hoạt động xác định vấn đề chính sách không
chỉ do cơ quan nhà nước thực hiện mà có sự tham gia của cả xã hội, nhất là vai trò



của các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị như Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam. Giai đoạn hoạch định chính sách là xác định rõ mục tiêu chính sách, các
giải pháp đạt mục tiêu đó.
Hai là, giai đoạn thực hiện chính sách là hiện thực hóa chính sách trong đời
sống xã hội. Đây là giai đoạn tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách đã lựa
chọn thông qua các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc trong
quá trình thực hiện chính sách. Tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách bằng
cách ban hành các văn bản có tính pháp lý, quy định trách nhiệm, quyền hạn, việc
thực hiện các hành động, biện pháp cụ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân lên
quan. Như vậy, thực hiện chính sách là giai đoạn chính sách được biến thành kết
quả thực tế, hiệu quả chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện chính sách được
phát huy tác dụng trong cuộc sống.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu giai
đoạn triển khai thực hiện chính sách, cụ thể là việc thực hiện chính sách phát triển
giáo dục trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013 - 2018.
Ba là, giai đoạn đánh giá chính sách là giai đoạn cuối cùng của quy trình
chính sách công. Giai đoạn này đòi hỏi phải tiến hành tổng kết, đánh giá quá trình
triển khai, hiệu quả triển khai thực hiện, các tác động thực tế của chính sách đó.
Trong quá trình đánh giá kết quả chính sách và chất lượng của quy trình hoạch định
chính sách cần sử dụng các tiêu chí đánh giá cụ thể như hiệu suất, hiệu quả của
chính sách, các tiêu chí về tính hợp pháp, tính dân chủ, công bằng xã hội, tính minh
bạch, trách nhiệm giải trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và các giá
trị khác mà chính sách mang lại… Trên cơ sở đánh giá chính sách, các cơ quan nhà
nước có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách khi thấy cần thiết như bổ sung mục
tiêu của chính sách, điều chỉnh giải pháp thực hiện chính sách hoặc có thể đưa ra
quyết định có tiếp tục theo đuổi mục tiêu hay chấm dứt sự tồn tại của chính sách đó.



1.1.3. Tổ chức thực hiện chính sách công
Tổ chức thực hiện chính sách công có vai trò to lớn trong quy trình thực hiện
chính sách công, thể hiện:
Thứ nhất, thực hiện chính sách công là giai đoạn biến ý chí, thái độ ứng xử
của nhà nước với các đối tượng quản lý thành hiện thực, hay nói cách khác đây là
quá trình đưa ý đồ của nhà nước vào thực hiện trong đời sống xã hội.
Thứ hai, Thực hiện chính công là việc từng bước hiện thực hóa mục tiêu của
chính sách công. Thực hiện chính sách công bao gồm các hoạt động có tổ chức do
chủ thể thực hiện nhằm hướng tới đạt được các mục đích và mục tiêu được chủ thể
tuyên bố trong chính sách. Trong quá trình thực hiện chính sách, các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền tiến hành thiết lập các quy định, chương trình, dự án và các thủ
tục liên quan để hiện thực hóa mục đích, mục tiêu của chính sách cũng như tiến
hành các hoạt động để thực hiện các quy định, chương trình, dự án, thủ tục đã đề ra.
Thứ ba, Thực hiện chính sách là khâu kiểm định tính đúng đắn của chính
sách đã ban hành. Trên thực tế, khi một chính sách được ban hành để triển khai thực
hiện trong thực tiễn phải đảm bảo các tiêu chuẩn của một chính sách tốt và được
chủ thể ban hành thừa nhận. Tuy nhiên, khi triển khai thực hiện chính sách vào
trong đời sống xã hội sẽ có những vấn đề đặt ra đôi khi chủ thể ban hành chính sách
không thể dự đoán trước. Chính vì vậy, thực hiện chính sách là khâu cung cấp
những bằng chứng thực tiễn về việc kết quả thực hiện của các chính sách đó có đạt
được mục đích, mục tiêu chính sách ban hành hay không, các giải pháp đề ra trong
chính sách đưa vào áp dụng có thực sự phù hợp với vấn đề mà chính sách hướng tới
giải quyết hay không. Tính đúng đắn của chính sách công được đánh giá thông qua
xã hội và đối tượng thụ hưởng khẳng định.
Thứ tư, Thực hiện chính sách công là khâu giúp chính sách công ngày càng
hoàn thiện hơn. Bởi vì, chính sách công ban hành lần đầu là sự định hướng về mục
tiêu, giải pháp để giải quyết các vấn đề công. Trên cơ sở của chính sách lần đầu, các
cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo thẩm quyền tiến hành cụ thể hóa các mục

tiêu, giải pháp đó thành chương trình, dự án, các thủ tục cụ thể cho phù hợp điều


kiện cụ thể để thực hiện chính sách. Trong quá trình thực hiện chính sách, những
người thực hiện sẽ đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách phù hợp với đời
sống xã hội, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng các chính
sách trong thời gian tới.
Quá trình tổ chức thực hiện chính sách công, gồm có các khâu sau đây:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công: là khâu phức tạp,
thực hiện trong thời gian dài, vì vậy đòi hỏi các chính sách phải được lập kế hoạch,
chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. Kế
hoạch triển khai thực hiện chính sách công gồm các kế hoạch: tổ chức điều hành,
cung cấp các nguồn vật lực, thời gian triển khai thực hiện, kiểm tra đôn đốc, nhắc
nhở thực thi chính sách. Bên cạnh đó trong kế hoạch thực hiện chính sách công phải
dự kiến được nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức, các cơ quan nhà nước tham gia trong quá trình tổ chức
điều hành chính sách; biện pháp khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tập thể trong
tổ chức thực thi chính sách.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách công
Thực hiện phổ biến, tuyên truyền chính sách công là nhằm giúp cho đối
tượng và mọi người dân hiểu về mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn của chính sách
trong từng điều kiện, hoàn cảnh nhất định và tính khả thi của chính sách để họ tự
giác tham gia thực hiện. Qua công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách công còn
giúp cho mỗi cán bộ, công chức trong quá trình tổ chức thực thi chính sách nhận
thức đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ
động tìm kiếm các giải pháp thích hợp để thực hiện đạt được mục tiêu chính sách đề
ra và triển khai thực thi hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách công được
giao. Khi thực hiện phổ biến, tuyên truyền chính sách, tùy thuộc vào tính chất của
từng loại chính sách, yêu cầu của các cơ quan quản lý và điều kiện cụ thể để lựa
chọn các hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp.

- Phân công phối hợp thực hiện chính sách công
Tổ chức thực hiện chính sách công cụ thể trong thực tế thường có sự phân


công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện. Một chính sách cụ thể có
thể tác động đến lợi ích một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan
đến nhiều yếu tố… vì vậy cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Khi
thực hiện phân công, phối hợp cần tuân theo tiến trình, có kế hoạch chủ động, sáng
tạo nhằm duy trì chính sách được ổn định, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính
sách đó.
- Duy trì chính sách công
Duy trì chính sách công là nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại, phát huy tác
dụng trong thực tế. Để duy trì được chính sách công luôn cần có sự đồng tâm, hợp
lực của người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại. Trong đó, người tổ
chức thực hiện chính sách là các cơ quan Nhà nước phải thường xuyên tuyên
truyền, vận động đối tượng chính sách và toàn xã hội tham gia thực thi chính sách.
Nếu khi thực hiện chính sách gặp khó khăn từ môi trường thực tế biến động tác
động thì cơ quan quản lý sử dụng hệ thống công cụ tác động để tạo ra môi trường
thuận lợi, đồng thời điều chỉnh chính sách phù hợp với hoàn cảnh mới đặt ra.
- Điều chỉnh chính sách công
Điều chỉnh chính sách công là hoạt động cần thiết để chính sách ngày càng
phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế đặt ra. Thực hiện điều chỉnh chính
sách được tiến hành bởi cơ quan ban hành chính sách. Cơ quan ban hành chính sách
phải thường xuyên nắm bắt tình hình thực tế trong quá trình triển khai thực hiện
chính sách từ đó chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có
hiệu quả chính sách nhưng không làm thay đổi mục tiêu của chính sách đặt ra.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Do điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường ở địa phương không
giống nhau, do trình độ, năng lực tổ chức điều hành của đội ngũ cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước không giống nhau, không đồng đều. Như vậy, cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền phải tiến công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện chính sách. Thông qua công tác kiểm tra, các mục tiêu, biện pháp của chính
sách được nhắc nhở đến đội ngũ cán bộ, công chức… thực hiện chính sách tập trung


chú ý đến các nội dung ưu tiên cần thực hiện trước trong quá trình thực hiện chính
sách. Khi tiến hành kiểm tra, đôn đốc phải căn cứ vào kế hoạch kiểm tra đã được
phê duyệt. Qua kiểm tra, theo dõi tình hình tổ chức thực hiện chính sách nhằm kịp
thời bổ sung, hoàn thiện chính sách và chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính
sách để nâng cao hiệu lực, hiệu quả mà quá trình thực hiện mục tiêu chính sách đề
ra.
- Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
Đây là công đoạn đối tượng được xem xét, đánh giá về chỉ đạo, điều hành
thực thi chính sách của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời xem xét vai
trò, chức năng của các liên quan trong việc tham gia thực hiện chính sách như tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội. Cơ sở đánh giá, tổng kết công tác chỉ
đạo, điều hành thực thi chính sách là kế hoạch được giao, nội dung, quy chế được
xây dựng, các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội, các
văn bản quy phạm khác.
Bên cạnh việc xem xét kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước
thì trong công tác đánh giá, tổng kết còn xem xét các đối tượng tham gia thực hiện
chính sách, đó là người thụ hưởng lợi ích trực tiếp, gián tiếp từ chính sách, họ là tất
cả các thành viên trong xã hội với tư cách công dân.
1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển giáo dục

1.2.1. Một số khái niệm
Giáo dục: “Giáo dục là một quá trình đào tạo con người một cách có mục
đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản
xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của loài người. Đây là một hiện tượng xã hội đặc trưng của

xã hội loài người. Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở thành một chức
năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát
triển của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao
động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển về
mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội


dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã
hội, theo các chế độ chính trị - kinh tế của xã hội [50].
Chính sách giáo dục là hệ thống những quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước; các Bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương về hoạt
động giáo dục nhằm phát triển và hoàn thiện công tác giáo dục với mục đích “nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Thực hiện chính sách phát triển giáo dục: Từ quan niệm về chính sách
giáo dục, tác giả cho rằng thực hiện chính sách phát triển giáo dục là quá trình biến
các chính sách giáo dục thành những kết quả trên thực tế thông qua hoạt động có tổ
chức trong bộ máy nhà nước nhằm hiện thực hóa các chính sách giáo dục đã đề ra
góp phần tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về giáo dục
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về GD & ĐT (phụ lục 1)
Chính phủ quản lý, chỉ đạo trực tiếp đối với UBND tỉnh, Bộ, Cơ quan ngang
bộ và Bộ GD & ĐT. Chính phủ trình Quốc hội những chủ trương về giáo dục - đào
tạo trong nước và cải cách nội dung chương trình cấp học. Chính phủ báo cáo trước
Quốc hội về hoạt động GD & ĐT, về thực hiện ngân sách giáo dục.
UBND tỉnh chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ và là cơ quan
quản lý, chỉ đạo trực tiếp đối với UBND huyện và Sở GD & ĐT. UBND tỉnh có
trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra của Bộ GD & ĐT khi Bộ yêu
cầu. UBND tỉnh đảm bảo các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho giáo dục và đáp ứng các yêu cầu về mở rộng quy mô giáo

dục và nâng cao chất lượng GD & ĐT.
Bộ, Cơ quan ngang bộ chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ và
có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra của Bộ GD & ĐT. Bộ, Cơ
quan ngang bộ có chức năng phối hợp với Bộ GD & ĐT và quản lý Nhà nước về
GD & ĐT theo thẩm quyền quy định.
Bộ GD & ĐT chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ. Bộ GD & ĐT


phối hợp, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra với Bộ, Cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh và
Trường thuộc Bộ khác. Bộ GD & ĐT quản lý, chỉ đạo trực tiếp đối với Sở GD &
ĐT, Viện nghiên cứu Khoa học giáo dục, Cơ quan sản xuất, kinh doanh, Trường
thuộc Bộ GD & ĐT.
UBND huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh; UBND
huyện quản lý, chỉ đạo trực tiếp đối với UBND xã và Phòng GD & ĐT, có trách
nhiệm phối hợp, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra của Sở GD & ĐT khi có yêu cầu.
Đảm bảo các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho giáo dục và đáp ứng các yêu cầu về phát triển, chất lượng giáo dục mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở, xây dựng xã hội học tập.
Sở GD & ĐT chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ GD & ĐT và của
UBND tỉnh. Sở quản lý, chỉ đạo trực tiếp đối với Phòng GD & ĐT.
UBND xã chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện và quản lý, chỉ
đạo trực tiếp các trường thuộc xã. UBND xã có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn
thực hiện, kiểm tra của Phòng GD & ĐT khi có yêu cầu. UBND xã quản lý Nhà
nước về GD & ĐT trên địa bàn.
Phòng GD & ĐT chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Sở GD & ĐT và của
UBND huyện. Phòng GD & ĐT quản lý, chỉ đạo trực tiếp các trường (thuộc xã) và
Trường (thuộc xã) chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND xã và Phòng GD &
ĐT về GD & ĐT của nhà trường.
1.2.3. Chức năng quản lý Nhà nước về phát triển giáo dục
* Trách nhiệm của UBND huyện (thành phố trực thuộc tỉnh)

UBND huyện trình HĐND cấp huyện quyết định kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với
chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án
phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về giáo dục.
Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa


bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên chế công
chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm được
phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, tiến tới tổ chức học
02 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chịu trách nhiệm giải trình
về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức,
người lao động và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm
vi quản lý. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng GD & ĐT
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ GD & ĐT. Hướng dẫn, kiểm tra
các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây
dựng xã hội học tập trên địa bàn. Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người
lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định; thường xuyên
cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi
quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục. Bảo đảm đủ các điều kiện về tài
chính, tài sản, cơ sở vật chất và quỹ đất theo quy định; thực hiện chính sách xã hội
hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định
để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất
lượng giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý. Kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của UBND cấp huyện. Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định

kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương theo yêu cầu của UBND cấp
tỉnh và Sở GD & ĐT. Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng
chống tham nhũng, lãng phí, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị về giáo dục theo quy định của pháp luật; công khai điều kiện đảm
bảo chất lượng giáo dục, công khai tài chính của các cơ sở giáo dục trực thuộc. [4]
* Trách nhiệm của Phòng GD & ĐT
Tham mưu UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp quyết định, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa


bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành
quy chế chuyên môn nghiệp vụ; công tác bảo đảm chất lượng giáo dục; công tác
tuyển sinh, thi, cấp văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ,
xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. Chịu trách
nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý nhà giáo và
người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý trước
HĐND, UBND cấp huyện, Sở GD & ĐT và toàn xã hội. Quyết định cho phép hoạt
động giáo dục hoặc đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc
nội trú cấp huyện không có cấp trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục. Xây
dựng kế hoạch; phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện quy trình, trình Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng viên chức giáo dục; phân bổ số lượng
người làm việc theo vị trí việc làm; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người
đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập và trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
huyện không có cấp trung học phổ thông theo quy định của UBND cấp huyện. Chủ
trì xây dựng kế hoạch hàng năm về số lượng người làm việc của Phòng GD & ĐT
và các cơ sở giáo dục công lập do UBND cấp huyện quản lý, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng, đánh giá,
đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao

động tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện theo
quy định. Xây dựng dự toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình Chủ
tịch UBND dân cấp huyện phê duyệt phương án phân bổ, giao dự toán ngân sách
cho các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện; phối
hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục trên
địa bàn huyện theo quy định. Thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố
cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thống kê,
thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản


lý với UBND cấp huyện và Sở GD & ĐT theo quy định [4].
1.2.4. Nội dung chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện (thành phố trực thuộc tỉnh)
Nội dung của chính sách phát triển giáo dục được thể hiện trong Luật Giáo
dục 2005 (sửa đổi năm 2009), Quyết định 771/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 phê duyệt
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết 29/NQCP ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”, Nghị định số
20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ, Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ
quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục và các quy định pháp luật khác
do Bộ GD & ĐT quy định.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, xác định
mục tiêu chung “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn
diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức,
kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học;
đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công
bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước

hình thành xã hội học tập” [37]. Chiến lược xác định mục tiêu cụ thể: “Giáo dục
mầm non: Hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào
năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong
độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ
em suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 10%; Giáo
dục phổ thông: Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng
giáo dục văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học”. [37]
Nghị quyết 29/NQ-CP ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng về “Đổi
mới căn bản, toàn diện GD & ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa


trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”, xác định
mục tiêu tổng quát: “tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả; xây dựng nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức
giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao
chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ
thống GD & ĐT; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc”[37].
Nghị quyết nêu rõ mục tiêu đối với từng cấp học, như:
Giáo dục mầm non: trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết... hình thành
các yếu tố đầu tiên của nhân cách trước khi vào lớp 1, nâng cao chất lượng phổ cập
trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa
hệ thống các trường mầm non.
Đối với giáo dục phổ thông: phát triển trí tuệ, thể chất, phẩm chất, năng lực
công dân, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển

khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Bảo đảm cho học sinh có
trình độ THCS (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân
luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và
chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020”.
Để triển khai thực chính sách phát triển giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu
chung, mục tiêu cụ, cần thực hiện sau:
- UBND cấp huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát
triển giáo dục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, từ đó chỉ đạo, kiểm tra tổ chức
thực hiện


- UBND cấp huyện tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
phát triển giáo dục.
- UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra Phòng GD & ĐT, các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục trên địa
bàn.
- UBND cấp huyện quyết định thành lập (trường công lập), cho phép thành
lập (trường ngoài công lập), sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động, giải thể đối
với các cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông
có nhiều cấp học (không có cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng
đồng và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp
huyện.
- UBND cấp huyện bảo đảm đủ nhân lực cho Phòng GD & ĐT, các cơ sở
giáo dục; chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Ngoài ra cần thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương,
biện pháp để chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn.
- Để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục trên địa bàn cấp huyện, UBND cấp

huyện cần thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua; khen thưởng các tổ chức,
cá nhân có nhiều công lao đối với phát triển giáo dục địa phương.
1.2.5. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ở cấp huyện (thành phố
trực thuộc tỉnh)
Thứ nhất, Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển giáo
dục Chính sách giáo dục đã ban hành, các mục tiêu chính sách đặt ra có đạt
được
trong thời gian ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào việc tổ chức thực hiện, do đó
cần xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện. Dựa trên sự phân công đó,
Phòng GD & ĐT có trách nhiệm:


×