Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã tam hiệp, huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.39 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU HẰNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
XÃ TAM HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU HẰNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
XÃ TAM HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG XUÂN CỪ

Hà Nội, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thu Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI TRƯỜNG
MẦM NON ..............................................................................................................10
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường
mầm non. ............................................................................................................10
1.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại
trường mầm non .................................................................................................15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non ..............................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON XÃ TAM HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................................33
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của xã Tam Hiệp, Thanh
Trì, Hà Nội ..........................................................................................................33
2.2. Địa bàn, khách thể nghiên cứu thực trạng ...................................................35
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ

tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ................................36
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại
các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội .....................................43
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục trẻ ở các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội .....53
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM
NON XÃ TAM HIỆP, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............56
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...............................................................56
3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại
các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội .....................................57
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................68
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục


CBQL, GV, NV

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GAĐT

Giáo án điện tử

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

LQVT


Làm quen với toán

LQCC

Làm quen chữ cái

LQVH

Làm quen văn học

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở


UBND

Ủy ban nhân dân

HC-TC

Hành chính - Tổ chức

HĐGD
HS

Hoạt động giáo dục
Học sinh

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV về các hình thức ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam
Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ........................................................ 37
Bảng 2.2: Thống kê mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo
dục trẻ của giáo viên mầm non. ..................................................................... 38
Bảng 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá hoạt động giáo dục trẻ tại
các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ................................. 42
Bảng 2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ tại
các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ................................. 44

Bảng 2.5.Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ ở các trường
mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ................................................... 46
Bảng 2.6. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ ở các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội. ............... 48
Bảng 2.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc quản lý ứng dụng CNTT trong
giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ........ 50
Bảng 2.8: Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội ........ 53
Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố tới quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ (%) ...........53
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp ............................ 71
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................... 72


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay, công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, được ứng dụng ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có nghiên cứu khoa học, công nghệ và giáo dục.
Trong giáo dục, công nghệ thông tin là một công cụ hiệu quả để hỗ trợ đổi mới
phương pháp dạy và học và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu
quả và chất lượng giáo dục.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động giáo dục góp phần thực hiện
đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp giáo dục mầm non nói riêng, mà
GDMN là mắt xích đầu tiên trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực
CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Đặc biệt đối với trẻ mầm non,
quá trình lĩnh hội kiến thức của trẻ là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng,
trẻ luôn bị hấp dẫn bởi những gì mới lạ. Dạy trẻ mầm non không thể thiếu đồ dùng
trực quan. Chính vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
giáo dục và làm đồ dùng dạy học, soạn giảng giáo án có vai trò tác dụng to lớn trong
việc nâng cao chất lượng quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Với việc chuẩn

bị kho học liệu điện tử, đánh máy giáo án, soạn giáo án điện tử, quản lý hồ sơ, sổ sách
trên máy tính… Đây là những việc rất thiết thực giúp các cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên tiết kiệm được thời gian làm việc, chuẩn bị đồ dùng, trẻ hứng thú tham gia
hoạt động. Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường như
một công cụ lao động "Trí tuệ" giúp Ban giám hiệu nhà trường đổi mới, nâng cao
chất lượng quản lí, giúp các cô giáo đổi mới hình thức nâng cao chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Và đặc biệt có thể ứng dụng công nghệ thông tin trong rất
nhiều hoạt động trong ngày của trẻ. Góp phần rèn luyện cho trẻ một số phẩm chất cần
thiết của người lao động trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại các trường mầm
non xã Tam Hiệp đã được thực hiện thường xuyên, hiệu quả. Các trường đã có đội
ngũ cán bộ quản lý trẻ, có kỹ năng ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác
quản lý. Cơ sở vật chất sư phạm (máy tính, phần mềm, mạng Lan..) tương đối đầy

1


đủ, hiện đại. Tuy nhiên, còn một số CBQL, GV, NV nhận thức về quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ còn chưa sâu, khả năng sử dụng
máy tính và các phần mềm hỗ trợ hoạt động giáo dục trẻ còn yếu. Cơ sở vật chất sư
phạm để ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường còn chưa đồng bộ. Hệ thống
mạng Lan về các phòng học còn yếu, việc cập nhật Internet chưa được thường xuyên.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với mong muốn nâng cao chất lượng, hiệu quả
ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động giáo dục trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của trường mầm
non chất lượng cao, tác giả chọn đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam hiệp, huyện Thanh Trì, thành
phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở trên thế giới, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được quan tâm từ rất

sớm, nhất là ở các nước tư bản phát triển. Từ những năm 1984, 1985 tổ chức National
Sofware - Cordination Unit (NSCU) được thành lập, cung cấp chương trình giáo dục
máy tính cho các trường trung học. Các môn học đã có phần mềm dạy học bao gồm:
nông nghiệp, nghệ thuật, thương mại, giáo dục kinh tế, tiếng Anh, địa lý, sức khỏe,
lịch sử, kinh tế gia đình, nghệ thuật công nghiệp, toán, âm nhạc, tôn giáo, khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội, giáo dục đặc biệt…
Công nghệ thông tin là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học, kỹ
thuật hiện nay. Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào
tạo đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu: Đề án “Tin học cho mọi
người” của nước Pháp năm 1970; Chương trình MEP “Chương trình giáo dục vi điện
tử” của nước Anh năm 1980; các chương trình và phần mềm các môn học cho trường
trung học được cung cấp bởi NSCU - Australia, năm 1984; đề án CLASS “Máy tính
và các nghiên cứu ở trường học” - Ấn Độ, 1985; Hội thảo về “Xây dựng phần mềm
tin học”, các nước châu Á - Thái Bình Dương, tổ chức tại Malaysia năm 1985.
Bên cạnh các đề tài nghiên cứu, một số tài liệu tiêu biểu như “Công nghệ dạy
học” (Instructional Technology for Teaching and Learning) đã mô tả việc xây dựng

2


kế hoạch tiến hành các hoạt động dạy học có sự hỗ trợ của phương tiện kỹ thuật theo
hướng phát huy vai trò tích cực của người học; đề xuất các biện pháp sử dụng phương
tiện kỹ thuật phù hợp với những yêu cầu và hình thức dạy học cụ thể; đồng thời, nhấn
mạnh vai trò của phương tiện kỹ thuật nói chung, đặc biệt là công nghệ thông tin như
một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động dạy học. Cuốn “Dạy học với công
nghệ: Tạo lớp học - học sinh làm trung tâm” của Judith H. Sandholtz (1997), cuốn
sách đã trình bày về dự án ACOT, nhằm triển khai các hướng ứng dụng công nghệ
máy tính trong giảng dạy theo hướng người học là trung tâm và những ảnh hưởng của
nó đối với nền giáo dục hiện đại; cuốn sách “Học với công nghệ: Triển vọng kiến
tạo”, của David H. Jonassen và các cộng sự (1999), cuốn sách tập trung trình bày

những tác động tích cực của công nghệ máy tính đối với cách học của người học. Các
tác giả đã làm rõ vai trò to lớn của các phương tiện đa truyền thông đối với việc kích
thích một cách tích cực các giác quan của học sinh trong quá trình học tập trên lớp,
giúp mỗi người học có thể phát huy tốt khả năng, sở thích, năng lực để khám phá, tìm
kiếm tri thức…Ở đất nước Ấn Độ, tổ chức NCERT (National Council of Education
Resarch and Training) ở New Dehli đã thực hiện đề án CLASS (Computer Literacy
and Studies in School). Đề án xem xét việc sử dụng máy tính trợ giúp việc dạy học
trong lớp, đồng thời quan tâm đến vai trò của máy tính như là một công cụ ưu việt
đánh dấu sự thay đổi có ý nghĩa về phương pháp luận dạy học.
Ở đất nước Hàn Quốc: đã xác định rõ mục tiêu chiến lược của chính sách đẩy
mạnh tin học hóa ở Hàn Quốc là xây dựng một xã hội thông tin phát triển từ năm
2000. Để thực hiện mục tiêu này, chính phủ Hàn Quốc thành lập “Quỹ thúc đẩy
CNTT” do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ
đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử
thuộc ban đổi mới chính phủ của Tổng thống...[24].
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở mầm non cũng đã được nhiều tác giả
quan tâm và nghiên cứu. Trong tạp chí Vol 9, số 2 (2014), hai tác giả Athanasios
Drigas, Georgia Kokkalia với bài viết “ICTs in Kindergarten” [28] đã khẳng định
rằng: Công nghệ thông tin hiện nay được công nhận là một công cụ có thể thúc đẩy

3


sự hiểu biết và kinh nghiệm cho trẻ ở lứa tuổi mầm non. Hai tác giả đã tập trung vào
khẳng định hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào phát triển các kỹ năng cho trẻ ở
lứa tuổi mẫu giáo và đưa ra nhiều dẫn chứng về những nghiên cứu đã ủng hộ quan
điểm cho rằng CNTT có thể giúp trẻ mẫu giáo nâng cao sự sáng tạo, kỹ năng vận
động, cảm xúc xã hội, nhận thức, học chữ sớm, học toán sớm. Như vậy, CNTT đóng
một vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu của chương trình giảng dạy ở
các lĩnh vực và đối tượng của giáo dục mầm non.

Ở Việt Nam, vào đầu những năm 80 của thế kỷ XX, ngành giáo dục đã nhận
thấy sự cần thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo.
Đến năm 1985, những kiến thức nhập môn tin học đã được triển khai dạy thí điểm ở
một số địa phương. Từ năm học 1990 - 1991, một số kiến thức tin học đã chính thức
được đưa vào dạy trong chương trình của lớp 10 trung học phổ thông; bắt đầu từ năm
học 1993 - 1994, tin học đã trở thành một môn học có giáo trình riêng. Bên cạnh đó,
công nghệ thông tin được đưa vào nhà trường với tư cách là công cụ hỗ trợ công tác
quản lý như quản lý học sinh, quản lý nhân sự, quản lý thư viện, quản lý kết quả học
tập... CNTT là ngành khoa học ra đời muộn, nhưng phát triển với tốc độ rất nhanh.
Bước sang thời kỳ đổi mới, nhận thức được tầm quan trọng của CNTT mang
lại, đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng nhấn mạnh tới việc đẩy mạnh CNTT
như: Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, ngày 30/7/2001
nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học,
bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ
trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn
học...Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối Internet đến tất cả
các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục” [2].
Trần Minh Hùng (2012), trong luận án tiến sĩ giáo dục về “Quản lý hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường trung học phổ thông”. Qua
nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng, nguyên nhân ưu điểm
và hạn chế của hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tác giả đề xuất
các biện pháp cơ bản như: Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho

4


đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông; nâng cao trình độ về ứng dụng công
nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên; tăng cường quản lý việc ứng dụng công nghệ
thông tin của đội ngũ giáo viên trong dạy học; tăng cường quản lý việc đổi mới
phương pháp dạy học của đội ngũ giáo viên theo hướng ứng dụng công nghệ thông

tin; tăng cường quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo viên; đảm bảo các
điều kiện hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ giáo viên và tăng
cường tạo động lực cho việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Lê Hồng Vân (2015), trong luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục về “Quản lý hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội”. Tác giả cho rằng việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
vào dạy học tiểu học là quá trình tác động của hiệu trưởng tiểu học thông qua các
hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đến giáo viên tiểu
học, dạy học tiểu học nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường tiểu học. Sau khi nghiên cứu lý
luận, thực tiễn, tác giả đề xuất các biện pháp đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh
quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, đó là: Nâng cao năng lực nhận thức cho cán bộ,
giáo viên về tầm quan trọng của việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học; tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ về tin học cho cán bộ, giáo viên; tăng
cường chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, đẩy mạnh đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường đầu
tư cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, đảm bảo các điều kiện hỗ trợ cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học và tăng cường thanh tra, kiểm tra ứng
dụng CNTT vào dạy học, tổ chức thi đua khen thưởng. Qua nghiên cứu lý luận và
thực tiễn, tác giả khẳng định việc ứng dụng CNTT vào dạy học giúp giáo viên tiết
kiệm được nhiều thời gian ghi bảng, các thao tác sử dụng phương tiện trực quan
truyền thống, hướng dẫn học sinh thực hiện các loại bài tập, giới thiệu tài liệu tham
khảo… Giáo viên có điều kiện tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận phát huy tính

5


chủ động, tự giác, tích cực tham gia xây dựng bài, tạo được sự say mê, hứng thú học
tập và phát huy được năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh.

Nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ thông tin trong giáo dục, ngoài
luận án, luận văn còn có rất nhiều các bài báo khoa học nghiên cứu về ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học như: Quách Tuấn Ngọc (1999), với bài
“Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin - xu thế của thời đại”, đăng
trên Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 8; Lưu Lâm (2002), với bài viết
“Công nghệ thông tin với việc dạy và học trong nhà trường Việt Nam”, đăng trên Tạp
chí Giáo dục số 20; Lê Hồng Sơn (2002), “Công nghệ thông tin và truyền thông với
giáo dục và đào tạo ở Việt Nam”, đăng tại Tạp chí Giáo dục số 32; Đỗ Trung Tá
(2004), “Ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông để đổi mới giáo dục đại học ở
Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Giáo dục số 84; Đào Thái Lai (2006), “Những yêu cầu
đối với người giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề
nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Giáo dục số 5; Trần Khánh (2007), “Tổng
quan về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục”, đăng trên
Tạp chí Giáo dục số 161.
Trong các luận án, luận văn, các bài báo khoa học, các nhà khoa học, các nhà quản
lý đã mạnh dạn đưa ra các vấn đề nghiên cứu vị trí, tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển
CNTT đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Tuy nhiên, việc đưa CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ còn khó khăn, bất cập,
có nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết: Trình độ tin học cơ bản của
đội ngũ giáo viên còn hạn chế, nhiều giáo viên còn lúng túng khi thiết kế bài giảng có
ứng dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Cho đến nay, ở các trường mầm non nói chung
và các trường mầm non xã Tam Hiệp nói riêng đã áp dụng rất nhiều biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục trẻ nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã
Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề xuất
các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ để nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội là hết sức cần thiết.

6



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục trẻ nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục các trường mầm non xã Tam Hiệp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục ở trường mầm non.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo
dục trẻ ở các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
trẻ ở các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các
trường mầm non xã Tam Hiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp.
- Phạm vi khảo sát: Khảo sát 112 đối tượng CBQL, giáo viên, nhân viên (
trong đó có 9 CBQL, 95 GV, 8 NV) của 3 trường mầm non Huỳnh Cung, Tựu liệt,
Yên Ngưu xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1.Phương pháp nghiên cứu bằng văn bản, tài liệu.
- Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước về ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH.


7


- Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về giáo dục
trẻ, ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường; phân tích, phân loại, xác định
các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để
hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Phiếu trưng cầu ý kiến gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề hoạt động ứng
dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ tại các trường mầm non xã
Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Đối tượng khảo sát là giáo viên, nhân
viên, ban giám hiệu.
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của hoạt động quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin. Nhóm đối tượng phỏng vấn: Cán bộ quản lý, giáo viên.
5.4. Phương pháp chuyên gia:
Phương pháp này tiến hành thông qua việc tác động trực tiếp giữa người hỏi
và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
5.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học:
Sử dụng thông tin điều tra thống kê từ đó phân tích so sánh các đánh giá của
các đối tượng, từ đó rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa được lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục trẻ tại các trường mầm non bao gồm các khái niệm công cụ, ứng dụng
CNTT trong HĐGD trẻ tại các trường mầm non, quản lý ứng dụng CNTT trong
HĐGD trẻ tại các trường mầm non, các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ứng dụng
CNTT trong HĐGD trẻ tại các trường mầm non. Những lý luận này góp phần bổ
sung và làm phong phú thêm lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong HĐGD trẻ tại

trường mầm non.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

8


Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là đề tài tham khảo được cho các nhà quản
lý giáo dục, cho giáo viên nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong
HĐGD trẻ tại trường mầm non.
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục trẻ tại trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo
dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giáo dục trẻ tại các trường mầm non xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
TẠI TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại
trường mầm non.
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin

Theo Từ điển Tin học và CNTT của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn thì “CNTT là
sự nghiên cứu hoặc sử dụng thiết bị điện tử, đặc biệt là máy tính và truyền hình, hệ
thống truyền thông và video để xử lý, truyền phát và nhận thông tin” [ 23,tr.674].
Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ thì: “CNTT là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật
máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội” [6].
Theo Luật CNTT thì: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công
nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin số”.[18]
Theo các tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn: “CNTT là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức khai thác và
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm năng trong mọi
lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội ”. [13, tr.90]
Ngày nay, với sự bùng nổ của CNTT, các phương tiện truyền thông và
Internet giúp con người có những giải pháp tốt nhất để xử lý thông tin nhanh chóng
và chính xác. Trong giáo dục việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông,
Internet... đã góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học đa dạng, phong phú và đã thực
sự trở thành một phương tiện hỗ trợ có hiệu quả trong việc đổi mới PPDH.
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin.

10


Như vậy, “CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ,
phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ
thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu
quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa… của con

người”.
1.1.2. Trường mầm non
Tại điều 21 và 22, Luật Giáo dục quy định, Giáo dục mầm non thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của
giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp
một. [20]
Điều 1, 2 Điều lệ Trường mầm non đã qui định:
Vị trí trường mầm non: Trường mầm non là đơn vị cơ sở của ngành GD mầm
non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam do ngành GD quản lý. Trường mầm
non là cơ sở đầu tiên đặt nền móng hình thành, phát triển nhân cách của trẻ và chuẩn
bị những tiền đề cần thiết để trẻ bước vào trường phổ thông.
Mục tiêu đào tạo của trường mầm non: Hình thành cho trẻ những cơ sở đầu
tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam: Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ
thể phát triển hài hòa, cân đối; giàu lòng thương yêu, biết quan tâm, nhường nhịn
những người gần gũi, thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên; yêu thích cái đẹp, biết
giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh…Thông minh, ham hiểu
biết, thích khám phá tìm tòi, có một số kĩ năng sơ đẳng.
Nhiệm vụ của trường mầm non: Tiếp nhận trẻ em trong độ tuổi; Tổ chức và
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chính sách GD mầm non do
Bộ GD&ĐT ban hành; Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ em gửi
vào trường; Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo qui
định của pháp luật; Chủ động kết hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ trong việc nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em....

11


Tính chất của trường mầm non: Chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ nhằm
hình thành, phát triển nhân cách trẻ em một cách toàn diện; Chăm sóc, giáo dục trẻ

em mang tính chất giáo dục gia đình, giữa cô và trẻ là quan hệ tình cảm mẹ - con, trẻ
thông qua chơi mà học, học mà chơi; Tổ chức nhà trẻ, trường mẫu giáo mang tính
chất tự nguyện: Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo.
1.1.3. Hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non
Hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non là hoạt động sư phạm được tổ
chức trong nhà trường một cách có kế hoạch, có mục đích. Trong đó dưới vai trò chủ
đạo của giáo viên, trẻ được giáo dục tích cực, chủ động giúp trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em
vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực
và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi,
khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các
cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.
Nội dung hoạt động giáo dục ở trường mầm non được quy định cụ thể tại
chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành bao gồm nội
dung chương trình giáo dục nhà trẻ và nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo.
Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt động
lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.
Hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. Trẻ có thể
chơi với các loại trò chơi cơ bản sau: Trò chơi đóng vai theo chủ đề, trò chơi ghép
hình, lắp ráp, xây dựng, trò chơi đóng kịch, trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò
chơi dân gian, trò chơi với phương tiện công nghệ hiện đại.
Hoạt động học được tổ chức có chủ định theo kế hoạch dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của giáo viên. Hoạt động học ở mẫu giáo được tổ chức chủ yếu dưới hình
thức chơi.

12



Hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo không nhằm tạo ra sản phẩm
vật chất mà được sử dụng như một phương tiện giáo dục. Hoạt động lao động đối
với trẻ mẫu giáo gồm: lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập thể.
Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân là các hoạt động nhằm hình thành một số
nền nếp, thói quen trong sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho trẻ trạng
thái thoải mái, vui vẻ.
Các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục: Theo mục đích và nội dung
giáo dục, có các hình thức: Tổ chức hoạt động có chủ định của giáo viên và theo ý
thích của trẻ, tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng trong năm liên
quan đến trẻ có ý nghĩa giáo dục và mang lại niềm vui cho trẻ. Theo vị trí không
gian, có các hình thức: Tổ chức hoạt động trong phòng lớp, tổ chức hoạt động ngoài
trời. Theo số lượng trẻ, có các hình thức: Tổ chức hoạt động cá nhân, tổ chức hoạt
động theo nhóm, tổ chức hoạt động cả lớp.
Phương pháp giáo dục bao gồm: Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm:
Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi, phương pháp dùng trò chơi,
phương pháp nêu tình huống có vấn đề, phương pháp luyện tập. Nhóm phương
pháp trực quan - minh họa (quan sát, làm mẫu, minh hoạ): Phương pháp này cho trẻ
quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương tiện (vật thật, đồ chơi, tranh
ảnh); hành động mẫu; hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ và phương tiện nghe nhìn
(phim vô tuyến, đài, máy ghi âm, điện thoại, vi tính) thông qua sử dụng các giác
quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn
ngữ của trẻ. Nhóm phương pháp dùng lời nói: Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ
(đàm thoại, trò chuyện, kể chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu nhận
thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ những cảm xúc, gợi nhớ
những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói. Lời nói, câu hỏi của giáo viên cần ngắn
gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của trẻ. Nhóm phương pháp giáo dục bằng
tình cảm và khích lệ: Phương pháp dùng cử chỉ điệu bộ kết hợp với lời nói thích
hợp để khuyến khích và ủng hộ trẻ hoạt động nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin,
cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong quá trình hoạt động. Nhóm phương pháp nêu gương -


13


đánh giá: Nêu gương: Sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng
chỗ. Biểu dương trẻ là chính, nhưng không lạm dụng. Đánh giá: Thể hiện thái độ
đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn, của bạn bè trước việc làm, hành vi, cử
chỉ của trẻ. Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống hoặc hoàn
cảnh cụ thể. Không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến sự phát triển tâm sinh lý của trẻ.
1.1.4. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ tại trường
mầm non
1.1.4.1. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ
tại trường mầm non
Tại Điều 4, Luật công nghệ thông tin giải nghĩa từ: Ứng dụng công nghệ thông
tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã
hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này [21].
Ở trường mầm non, CNTT được ứng dụng trong hoạt động chăm sóc, hoạt
động giáo dục và quản lý. Như vậy có thể hiểu ứng dụng CNTT ở trường mầm non là
việc sử dụng CNTT vào các hoạt động chăm sóc, hoạt động giáo dục trẻ và quản lý
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động đó.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục là phương pháp làm tăng giá trị
lượng tin, trao đổi tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn. Nhờ CNTT để tăng
thêm năng lực biểu đạt nội dung bài giảng, qua đó người dạy có thể hình thành
phương pháp tư duy sáng tạo và tạo hứng thú cho người học. Như vậy, chúng ta có
thể xem ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục là hoạt động giáo dục được diễn ra có
sự hỗ trợ của CNTT. Trong quá trình đó GV sử dụng CNTT để phát triển trí tưởng tượng
của trẻ; tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS chiếm lĩnh tri thức mới, kỹ năng mới, thái độ
mới và cuối cùng là dẫn dắt trẻ tới một phương pháp học hiệu quả hơn.
Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ tại

trường mầm non là việc sử dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục do giáo
viên tổ chức, hướng dẫn với sự tham gia tích cực của trẻ nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả của hoạt động giáo dục tại trường mầm non.

14


1.1.4.2. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục
trẻ tại trường mầm non
Giáo viên ứng dụng CNTT trong khai thác dữ liệu thông qua các công cụ tìm
kiếm trên Internet hoặc tìm kiếm trên các Website thư viện bài giảng. Mạng Internet
là kho tàng thông tin khổng lồ, ở đó có rất nhiều bài giảng dạy, quản lý trường mầm non
được xây dựng công phu mà giáo viên, các nhà cán bộ quản lý có thể khai thác tham
khảo, sử dụng khi chưa có khả năng, điều kiện để xây dựng bài giảng cho riêng mình.
Giáo viên được tham gia học tập các khóa học trực tuyến về tin học, về ứng
dụng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non, tìm hiểu thêm các kiến thức về
chăm sóc giáo dục trẻ trên mạng Internet để nâng cao kiến thức và trình độ của bản
thân, từ đó nâng cao chất lượng công việc.
Giáo viên ứng dụng CNTT trong việc đánh giá sự phát triển trí tuệ và sự phát
triển thể chất của trẻ một cách chính xác, khoa học.
Đồng thời, giáo viên ứng dụng CNTT trong học tập của trẻ để giúp trẻ có thêm
hứng thú với việc học và trẻ có thể tự học tập tại nhà qua các website giúp trẻ tự học
hay các phần mềm giúp trẻ tự học.
1.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ
tại trường mầm non
1.2.1. Quản lý và các khái niệm của quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một dạng lao động xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó là hoạt động
tất yếu nảy sinh khi có sự tham gia hoạt động của nhiều người. Từ khi con người bắt
đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với

tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng hình thành như một yếu tố
cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Xã hội
phát triển qua nhiều phương thức sản xuất, trong quá trình lao động con người buộc
phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ
chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.
Tùy theo nội dung, tính chất, đặc thù của mỗi loại lao động mà hoạt động quản
lý có những phương pháp, cách thức riêng.

15


Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo F.W.Taylor (1856 - 1915) “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [4, tr.11-12].
Theo H.Fayol (1841 - 1925), xuất phát từ các loại hình “Hoạt động quản lý”,
Ông đã nhấn mạnh quản lý gồm 5 chức năng cơ bản: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp, kiểm tra” [8, tr.31] Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý là sự
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao
động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.” [19, tr.14]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn: “Đại cương
khoa học quản lý: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ
chức - nhằm làm cho tổ chức được vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [5,
tr.9]. Cũng theo đó, tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, trong đó chủ thể quản lý sử dụng các
chức năng của quản lí, các biện pháp quản lí tác động vào đối tượng quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu nhất định.

Quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông qua sự
nỗ lực của người khác. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con
người. Quản lý với tư cách là một hành động, có thể định nghĩa:
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Từ những định nghĩa trên ta có thể khẳng định: Quản lý là quá trình tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng
việc vận dụng các chức năng quản lý (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra),
các nguyên tắc và các kỹ năng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được

16


mục đích của mình.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là những hình thức thực hiện những tác động của chủ thể
đến đối tượng quản lý thông qua những nhiệm vụ mà chủ thể cần được thực hiện
trong quá trình quản lý. Khi phân loại về chức năng quản lý, các nhà nghiên cứu lý
luận về quản lý cũng có nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều
đề cập tới 4 chức năng chủ yếu đó là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục
và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Khi tiến hành
chức năng kế hoạch, người quản lý cần xác định được các mục tiêu và lựa chọn
được những biện pháp có tính khả thi.
- Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp một cách khoa học
các yếu tố, nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định nhằm đảm bảo thực hiện
tốt các mục tiêu đã đề ra. Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải
chuyển hóa những ý tưởng ấy thành những hoạt động hiện thực. Tổ chức là quá
trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận

trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức. Người quản lý phải phối hợp, điều phối tốt các nguồn
nhân lực của tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi thái độ của
những người khác nhằm đạt tới mục tiêu với chất lượng cao. Sau khi kế hoạch đã
được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có
người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Đó là quá trình liên kết, liên hệ với người
khác, hướng dẫn và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được
mục tiêu của tổ chức. Tất nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế
hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó xuyên suốt trong hoạt động quản lý.
- Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cuối cùng của chu trình quản
lý, là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới các
mục tiêu của tổ chức, chức năng kiểm tra bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây:

17


+ Người quản lý đặt ra các chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Đánh giá, đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã
đặt ra.
+ Điều chỉnh những sai lệch.
+ Hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất
định, song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đề hết sức cơ bản của lý luận về
quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý
và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với
khách thể quản lý. Vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong một
chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý. Việc
thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay không là nhờ có thông tin. Thông tin

vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng trên.
Nhìn về hình thức, quá trình quản lý được diễn ra tuần tự từ chức năng kế
hoạch đến các chức năng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Song trong thực tế các chức
năng đan xen, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện. Sự liên kết giữa chức năng
cơ bản này là thông tin quản lý và các quyết định quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục:
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII
cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [9, tr.119]
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vi mô: “QLGD là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi
của hệ thống sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa

18


hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi
trường bên ngoài luôn biến động” [16, tr.37]
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho cả hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lí của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ,
đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [11]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí –
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt

xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ
trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý của con người. Chất
lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo
dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ thống quản lý giáo dục”. [3, tr.71]
Từ những định nghĩa trên cho thấy: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản
lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới mục tiêu đã
định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục trực tiếp làm công tác GD&ĐT thế hệ trẻ.
Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt vừa làm quản lý nhà nước lại vừa là một hệ
thống độc lập, tự quản của xã hội.
Trong thời đại hiện nay, nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết
chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những con người có
tri thức, có sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức lối sống và tác phong nghề nghiệp. Từ
đó cho ta thấy giáo dục nhà trường đóng vai trò chủ yếu tạo ra sức lao động mới cho
xã hội, đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng chất xám trong xã hội ngày càng cao.
Theo điều 48 luật giáo dục 2005 “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc

19


×