Đề thi thử vào lớp 10 phổ thông trung học
Năm học 2009-2010
Môn: Ngữ văn
Thời gian; 120 phút.
Đề chẵn
Phần I. (5điểm)
Ngày xuân con én đa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mơi.
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng muốt một vài bông hoa
( Ngữ văn 9 tập 1)
1. Trong những câu thơ trên có một từ bị chép sai. Đó là từ nào? Hãy chép
lại chính xác câu thơ đó. Việc chép sai từ nh vậy ảnh hởng đến gí trị
biểu cảm của câu thơ nh thế nào?
2. Trong một bài thơ đã học ở lớp 9, hình ảnh thoi cũng đợc dùng để tả
loài vật. Em hãy nhớ và chép lại câu thơ đó (ghi rõ tên bài thơ và tác
giả). Nghĩa chung của từ thoi trong hai câu thơ đó là gì?
3. Hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch khoảng 7-10 câu trình bày
tình cảm của em về đoạn thơ trên.
Phần II. (5 điểm) Học sinh chọn 1 trong hai đề sau:
Đề 1.
Trong tác phẩm Chuyện ng ời con gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ,
hình ảnh cái bóng có vai trò đặc biệt quan trọng.
Bằng hiểu bíêt của em về Chuyện ng ời con gái Nam Xơng, hãy làm
rõ ý kiến trên.
Đề 2:
Phân tích bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phơng
Trờng thcs tân Thành yt
Đáp án
Phần 1:
1. (1,5 điểm)
Trong những câu thơ trên có một từ bị chép sai. Đó là từ muốt Câu thơ chép lại
là:
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
Chép sai nh vậy sẽ ảnh hởng đến giá trị biểu cảm của câu thơ : muốt
Là từ đi kèm với từ trắng để tạo nên từ gép trắng muốt diễn tả mức độ trắng,
đẹp của loài hoa lê. Từ điểm không đi kèm với từ trắng để thành từ ghép mà
điểm ở đây diễn tả sự tha thớt. Một vài bông lê trắng, điểm vài nét chấm phá
tạo nên vẻ đẹp thanh khiết của mùa xuân.
2 . (1,5 điểm)
Bài thơ trong sách giáo khoa Ngữ văn 9 cũng có hình ảnh thoi để diễn tả loài
vật là bài Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận
Cá thu biển Đông nh đàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Nghĩa chung của từ thoi trong hai câu thơ là: nhanh, rất nhiều, tấp nập.
3. (2 điểm)
Viết đoạn văn diễn dịch ( từ 7-10 câu ) trình bày cảm nhận đoạn thơ trên .
Yêu cầu
Viết đúng đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch .
Câu chủ đề đứng ở đầu đoạn :mang nội dung khái quát của toàn đoạn văn
Các câu khác phát triển ý của câu chủ đề .
+ ý khái quát của đoạn thơ trên là : Cơ sở xuất phát của tình đồng chí đợc
nhen nhóm bởi những con ngời cùng chung cảnh ngộ , cùng chung mục
đích và lí tởng chiến đấu .
+ Các câu tiếp theo phải nêu đợc các ý :
- Những ngời lính xuất thân từ những vùng quê nghèo .
- Gặp nhau trên chiến trờng vì cùng chung mục đích chiến dấu bảo vệ tổ
quốc.
- Họ sát cánh bên nhau vì lý tởng cao đẹp : Độc lập , tự do cho dân tộc
- Họ cùng nhau chia ngọt , sẻ bùi trở thành thân quen và trở thành tri kỉ
Phần 2:
Đề 1: Học sinh cần đạt những yêu cầu sau:
A.Về hình thức:
Viết đúng thể loại văn phân tích, chứng minh. Bố cục chặt chẽ, văn viết
trôi chảy, chữ đẹp, ít sai lỗi chính tả. 0,5 điểm
B. Về nội dung.
a. Phần mở bài; 0,5 điểm
+ Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ:
- là cây bút mở đầu cho nền văn xuôi Việt Nam
- tác phẩm truyền kỳ mạn lục đợc mệnh danh là thiên cổ kì bút-bút lạ
muôn đời. Câu chuyện kể lại dấu ấn trong lòng ngời đọc là thiên truyện
thứ 16: Chuyện ngời con gái Nam Xơng
- Hình ảnh tạo nên sức ám ảnh trong tâm hồn ngời đọc chính là cáI bóng.
b. Thân bài: 3,5 điểm
Phân tích và chngs minh vai trò đặc biệt của hình ảnh cái bóng:
*Luận điểm 1: (1,5 điểm)
Chuyện Ngời con gái Nam Xơng mô típ truyện giống với truyện cổ tích,
chuyện gây đợc ấn tợng trong tâm hồn ngời đọc bởi hình ảnh cái bóng. Nó làm
cho câu chuyện hấp dẫn hơn so với chuyện cổ tích.
- Đa con ngời vào thế giới h ảo. thực h, h thực
- Chiếc bóng giữ vai trò thắt nút, mỡ nút câu chuyện.
+ Thắt nút: Lời nói của bé Đản với Trơng Sinh khi chàng bế con ra thăm
mộ mẹ: Ô hay, ông củng là cha tôi chẳng bao giờ bế Đản cả mà nàng
Vũ Nơng phải chịu nỗi oan tày trời không thể giải bày phải tìm đến Hoàng
Giang tự vẫn.
+ Mở nút: Khi nhìn thấy cáI bóng của Trơng Sinh trên vách, bé Đản chỉ cái
bóng và nói: Cha Đản lại đến kia kìa. Nhìn thấy cái bóng Trơng Sinh
hiểu đợc nỗi oan của vợ nhng hối hận thì đã muộn.
* Luận điểm 2: (1,5 điểm)
Hình ảnh cái bóng góp phần thể hiện tính cách nhân vật:
- Thể hiện sự ngây thơ của bé Đản
+ Tin vào những gì mẹ nói.
+ Hồn nhiên nêu thắc mắc của mình.
- Thể hiện sự vô học, đa nghi, gen tuông mù quáng.
+ Vô học: Không phân biệt đợc sự vô lý trong lời nói của bé Đản Thấy mẹ
Đản đi Đản cả -> chỉ có cái bóng của con ng ời mới hành động nh thế.
+ Đa nghi, gen tuông, độc đoán: không nghe lời vợ giải bày, không nói ró
nguyên nhân, không tin lời hàng xóm, chỉ làm theo ý mình.
+ Đánh đập, mắng chửi vợ, đuổi vợ đi.
- Thể hiện tình yêu thơng chồng con của Vũ Nơng.
+ Nhớ chồng
+ Chỉ bóng mình trên vách nói với con là bố Đản
+ Chung thuỷ.
*Luận điểm 3: (0,5 điểm)
Góp phần tố cáo xã hội phong kiến.
- chiến tranh loạn lạc làm cho cha mất con, vợ mất chồng.
- Xã hội sinh ra những kẻ nam quyền độc đoán
- Trong xã hội phong kiến hạnh phúc gia đình mong manh nh sơng khói.
c. Kết bài: 0,5 điểm
Khẳng định lại gí trị nghệ thuật của hình ảnh cái bóng.
Đề 2:
A. Về hình thức : 0,5 điểm
Viết đúng thể loại văn ohân tích tác phẩm thơ
Bố cục rõ ràng, văn viết trôi chảy, chữ đẹp, ít sai lỗi chính tả.
B. Về nội dung :
a. Phần mở bài : 0,5 điểm
Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
Y Phơng là nhà thơ nổi tiếng của dân tộc tày
Thơ ông nhẹ nhàng, bình dị và đậm chất thổ cẩm.
Nói với con là một bài thơ hay. Bài thơ là lời tâm sự của ngời cha với con
về hạnh phúc gia đình cội nguồn của tình yêu thơng, truyền thống tốt
đẹp của quê hơng và sức sống mãnh liệt của ngời đồng mình.
b. Thân bài :
Luận điểm 1: (1,25 điểm)
Hạnh phúc gia đình, tình cảm đầm ấm yên vui, tình quê hơng tha thiết, sâu
nặng đợc thể hiện ở 11 câu thơ đầu:
Chân phải trên đầu
+ Hạnh phúc Gia đình là có cha có mẹ
+ Cuộc sống đầy ắp tiếng nói, tiếng cời.
+ Bớc chân con đợc nâng đỡ bởi bàn tay yêu thơng của mẹ cha.
+ Tình yêu thơng đợc bắt nguồn từ chính quê hơng
->Tác giả đã sáng tạo những hình ảnh cụ thể, vừa mang tính khái quát cao mà
vẫn giàu chất thơ bay bổng về vẻ đẹp văn hoá, về truyền thống nghĩa tình của
ngời miền núi. Đó là cội nguồn của tình yêu thơng.
Luận điểm 2: (1,25 điểm)
Ngời cha nói với con về sức mạnh truyền thống, lòng chung thuỷ với quê h-
ong.
Ngời đồng mình thơng lắm cực nhọc.
+ Ngời cha lấy cái cao, xa của vũ trụ làm thứoc đo nỗi buồn và chí hớng của
ngời đồng mình.
+ Khuyên con trân trọng nơi mình sinh thành.
+ Sống hồn nhiên, lạc quan, cần cù để vợt gian khổ.
+ Biết yêu thơng, tự hào về ngời đồng mình.
+ Sống chung thuỷ với quê hong, dân tộc.
Luận điểm 3: 1,0 điểm
Ngời cha dặn con phải sống xứng đáng với ngời đồng mình và hãy tự hào về
sức sống mãng liệt, tự vơn lên của ngời đồng mình.
Ngời đồng mình thô sơ nghe con
+ Ngời đồng mình mộc mạc, thô sơ, nhng không bao giờ bé nhỏ.
+ Ngời đồng mình ánh lên vẻ đẹp của tinh thần tự tôn và ý thức bảo tồn cội
nguồn. Tự đục đá kê phong tục
+ Lẽ sống cao đẹp, tự hào về truyền thống quê hơng và sức sống mãnh liệt của
ngời đồng mình.
c. Kết bài: (0,5 điểm)
Bài thơ đi vào lòng ngời bởi sự cộng hởng hài hoà với những cung bậc tình
cảm khác nhau trong lời ngời cha truyền thấm sang con.
Lời tâm sự của ngời cha với con chính là lời trao gữi thế hệ.